Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

TỔNG QUAN về tổ CHỨC QUẢN lý TRƯỜNG học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.75 KB, 22 trang )

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRƯỜNG HỌC
VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Nhà trường/ trường học
1.1. Khái niệm trường học/ nhà trường
1.1.1. Khái niệm ngày xưa về trường học
Trường học ngày xưa( thời phong kiến) là nơi dạy hiểu và tìm đạo sống, nhất là để sống
cho hợp với lẽ quy luật của trời đất, biết xử sự giữa người với nhau, và giữa con người
với môi trường xã hội- tự nhiên. Đạo làm người: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, đạo làm con, đạo
quân thần....
Trường học theo chủ nghĩa Mác- Lênin, là một thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù
của xã hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng
đồng xã hội.
Trường học theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh là yếu tố quyết định đến việc xây
dựng đất nước, phục vụ đắc lực cho nâng cao dân trí, đẩy lùi giặc dốt.
Đặc điểm

Trường học ngày xưa

Trường học ngày nay

so sánh
Giống

Đều là nơi diễn ra hoạt động dạy học
nhau
Khác nhau
Mục tiêu Dạy chữ và dạy lễ nghĩa=> mục Phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
hình thành tiêu cá nhân người học, học để ở người học; ngoài ra nâng cao dân trí, đào
nhà trường


làm quan, thăng tiến

tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài=>
hướng đến mục tiêu cá nhân và mục tiêu xã

Phương
pháp
học

hội
Truyền đạt một chiều từ người Đa dạng phương pháp dạy học: phương
dạy dạy đến người học( pp dùng lời pháp trực quan, phương pháp dùng lời
nói của người dạy)

nói( cả người dạy và người học đều được
tham gia thuyết trình, đàm thoại qua lại),

1


phương pháp trải nghiệm thực tế( thực
hành, dự án, sắm vai,..), phương pháp kiểm
tra đánh giá người học
Đặc biệt có sự trao đổi, phản hồi của người
học, truyền đạt 2 chiều giữa người dạy và
người học
Các vật dụng thiên nhiên( cây, Các phương tiện hiện đại( máy chiếu, bảng,

Phương
tiện


dạy hòn đá,..)

học
Nội

phấn, dạy học trực tuyến,...)

Sách tứ thư ngũ kinh

Sách giáo khoa, giáo trình nước ngồi, kinh

nghiệm của người dạy, chia sẻ từ người học
dung Dạy chữ Nho và các lễ nghi trong Các tri thức khoa học và xã hội( kiến thức

dạy học

xã hội=> các môn lĩnh vực xã hội

phổ thông), hướng nghiệp và các môn
chuyên ngành( SV Đại học)
Dạy ngơn ngữ nước ngồi( tiếng Anh, tiếng
Nhât,..)
Có chương trình giáo dục thống nhất và

Hình thức Người dạy đánh giá người học

khoa học, phù hợp tâm lí lứa tuổi
Đa dạng hình thức kiểm tra đánh giá( người


kiểm

học tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, người

tra

đánh giá

dạy đánh giá theo một quy định có sẵn
"rubric")
Thống nhất hình thức đánh giá chuyển cấp
hay đánh giá HSG: kì thi THPT quốc gia, kì

Hệ

thi tuyển sinh vào lớp 9 của các tỉnh,...
thống Các lớp học tự do ở các làng, bất Có sự phân chia cấp, bậc, lớp học có hệ

tổ

chức cứ độ tuổi nào cũng có thể tham thống và thống nhất cơ quan quản lí theo

trường học

gia học, chỉ có nam giới mới được đúng quy định của pháp luật
đi học.

Hệ

Đa dạng loại hình trường học( cơng lập và


ngồi cơng lập)
thống Người dạy trực tiếp quản lí người Có cơ cấu quản lí trong nhà trường( đứng

2


quản

lí học

trường học

đầu ban giám hiệu)

Chỉ tập trung quản lí hoạt động Quản lí hoạt động dạy học, quản lí nhân sự,
học

quản lí cơ sở vật chất, quản lí tài chính,...
Chịu sự quản lí của các cấp chính quyền

theo quy định của pháp luật
Tóm lại, trường học ngày xưa là một địa điểm diễn ra hoạt động dạy học và giáo dục
theo lối truyền thống, thụ động, khơng có hệ thống tổ chức, quản lí trong và ngồi nhà
trường theo quy định của pháp luật, hướng đến mục tiêu cá nhân của người học( học làm
quan).
1.1.2. Khái niệm ngày nay về trường học
Theo sách Quản lí và lãnh đạo nhà trường( Bùi Minh Hiền, 2015), nhà trường là một cơ
sở giáo dục, là nơi tổ chức quá trình dạy học, giáo dục, đào tạo con người theo yêu cầu
của xã hội. Nhà trường được xem là tế bào căn bản trong hệ thống giáo dục, là đơn vị cấu

trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, là tấm gương phản chiếu bộ mặt của nền giáo
dục.
Theo sách Hệ thống giáo dục quốc dân và bộ máy quản lí giáo dục( Nguyễn Xuân Thanh,
2012), nhà trường là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là một thiết
chế nhà nước- xã hội có chức năng chuyên trách việc đào tạo giáo dục thế hệ trẻ của một
quốc gia.
Theo TS. GVC. Trần Thị Tuyết Mai (2013), Chuyên đề các nhân tố tác động đến quản lí
nhân sự ở trường phổ thơng, Bồi dưỡng cán bộ quản lí trường phổ thơng, nhà trường là
bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc dân, các loại hình nhà trường được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Khái niệm nhóm rút ra: trường học là một cơ sở GD bắt buộc, một địa điểm cụ thể bao
gồm nhiêù lớp học diễn ra hoạt động dạy học, giáo dục và đào tạo con người đáp ứng nhu
cầu của cá nhân và xã hội, có sự thống nhất cơ cấu tổ chức, quản lí( trong và ngồi
trường học) theo quy định của pháp luật. Dựa vào mục tiêu hình thành trường, trường học
sẽ có các loại hình trường học với tên gọi cụ thể.
VD: trường THPT Chuyên năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định, Q8,TPHCM; trường

3


THPT chuyên Lê Hồng Phong, Q5, TPHCM;
trường dân lập Quốc tế Việt Úc, Phú Nhuận; trường THPT tư thục Ngô Thời Nhiệm;
Trường Đại học TDM, Trường THPT Nguyễn Trãi, trường THCS Nguyễn Văn Tiết,
trường Tiểu học Lái Thiêu, trường Mầm Non Hoa Cúc 3( các trường cơng lập ở Bình
Dương);
Trường Cao đẳng nghề TPHCM.....
1.2. Các loại hình trường học ở Việt Nam
Trường công lập: do nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên, do nhà nước quản lí: Trường Đại học TDM, Trường
THPT Nguyễn Trãi, trường THCS Nguyễn Văn Tiết, trường Tiểu học Lái Thiêu, trường

Mầm Non Hoa Cúc 3( Bình Dương); ngồi ra do nhu cầu bồi dưỡng nhân tài, nhà nước
đã ban hành hệ thống trường THPT chuyên: trường THPT Chuyên năng khiếu TDTT
Nguyễn Thị Định, Q8,TPHCM; trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Q5, TPHCM, với
mục tiêu giáo dục và chương trình giáo dục cụ thể, riêng biệt của trường.
Trường dân lập: do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và đảm bảo kinh phí hoạt động, có cơng ty mẹ bảo hộ, thu chi học phí dựa vào công ty
mẹ: trường dân lập Quốc tế Việt Úc, Phú Nhuận, truờng ĐH Quốc tế Rmit, trường đại
học Vin school.Trường tư thục: do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế và cá nhân thành lập, tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí
hoạt động bằng vốn ngồi ngân sách nhà nước, khơng có cơng ty mẹ bảo hộ, phải tự duy
trì kinh phí hoạt động :trường THPT tư thục Ngô Thời Nhiệm, trường THPT tư thục
Nguyễn Khuyến.
Trường bán công
1.3. Hệ thống trường học ở Việt Nam
1.3.1. Hệ thống trường học ở Việt Nam
Hệ thống nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm có: trường mầm non; trường
tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông; trường trung cấp nghề
nghiệp; trường cao đẳng ; trường đại học.
Giải thích chuyển đổi cùng cấp và cấp trên dưới
4


1.3. 2. Hệ thống trường học ở Nhật Bản và so sánh

Hệ thống trường học ở Việt Nam Hệ thống trường học ở

5


Nhật Bản

Giống nhau: theo một chương trình giáo dục khoa học( mầm non -> Tiểu học -> THCS
-> THPT -> Đại học và sau đại hoc, ngồi ra có các hướng rẽ sau khi học phổ thông phù
hợp với nhu cầu học và hướng nghiệp của học sinh
Khác nhau
Độ tuổi học/ số năm Mẫu giáo 3 năm

Mẫu giáo 3 năm

học

Tiểu học 5 năm

Tiểu học 6 năm

THCS 4 năm

THCS 3 năm

THPT 3 năm

THPT 3 năm

Chương trình đại học và sau đại Chương trình đại học và sau
học kéo dài gần 11 năm học( tùy đại học kéo dài khoảng 6- 8
chuyên ngành); các trường cao năm; các trường cao đẳng
đẳng 3 năm và có thể học liên chuyên nghiệp kéo dài 3 năm
thông lên đại học.

và không cần học liên thông


Chương trình đại học và sau đại lên đại học
học phức tạp( định hướng nghiên Chương trình đại học và sau
cứu, định hướng ứng dụng): cử đại học đơn giản và không
nhân-> thạc sĩ -> tiến sĩ

phân chia lĩnh vực

Giáo dục nghề nghiệp sau khi học Giáo dục nghề nghiệp sau khi
THCS( trung cấp nghề) khoảng 3 học THCS khoảng 5 năm và
năm, có thể học bổ túc thêm để thi ra hành nghề
lên cao đẳng, đại học hoặc học lên
Cơ cấu

cao đẳng nghề để ra hành nghề.
Đa dạng, có sự kết nối giữa các Ngắn gọn, rút ngắn quãng
cấp học và đưa ra nhiều lựa chọn đường học, buộc người học
cho người học

Nội dung

phải suy nghĩ thật kĩ con

đường mình chọn
Cịn rờm rà nội dung chương trình Tập trung vào nội dung ở cấp
học( lý thuyết) và mỗi cấp học là học đó và kết hợp thực hành

6


nền tảng để học cao hơn


nhiều.
VD các trường kĩ thuật chỉ
đào tạo nghề vững chắc
không phổ cập thêm kiến

Bằng cấp

thức phổ thơng
Cịn chú trọng bằng cấp đại học Chú trọng kinh nghiệm tích
hay cao đẳng

lũy của cá nhân, khi đi làm có
thể học thăng chức theo quy
định của cơ quan làm việc

1.4. Mục tiêu hình thành trường học
Mục tiêu chung (mục tiêu giáo dục): nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có
đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và
ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế=> hướng đến cá nhân và xã hội.
Mục tiêu cụ thể:
Dựa vào mục tiêu cụ thể của từng cấp học và mục tiêu riêng biệt của trường học đó(
trường cơng lập và ngồi cơng lập)
- Trường mầm non: nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
- Trường tiểu học: hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, năng lực của học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

- THCS: củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có
học vấn phổ thơng nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
- THPT: trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho học sinh củng cố, phát triển kết quả
của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có hiểu biết thơng thường

7


về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham
gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giáo dục nghề nghiệp: Giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có
đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với mơi
trường hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện
cho người học sau khi hồn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học trình độ cao hơn.
- Đại học: Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên
cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. Đào tạo người học phát triển
tồn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng
nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học,
sáng tạo, thích nghi với mơi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ
Nhân dân.
. - Ngồi ra, trường dân lập, trường tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường công
lập trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục và các
quy định liên quan đến tuyển sinh, giảng dạy, học tập, thi cử, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, tuy nhiên vẫn có mục tiêu về tài chính.
2. Cơ sở giáo dục

2.1. Cơ sở giáo dục là gì?
• Khái niệm 1 (dựa vào Điều 6 Luật giáo dục 2019):
1. Cơ sở giáo dục gồm các cơ sở giáo dục chính quy và các cơ sở giáo dục thường xuyên.
2. Cấp học, trình độ đào tạo của cơ sở giáo dục chính quy bao gồm:
a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung
học phổ thông;
8


c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và
các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
• Khái niệm 2 (dựa vào Mục 5 Điều 69 Luật giáo dục 2005):
1. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ,
lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hồn cảnh khó khăn khơng được đi học ở nhà trường,
lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ
chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục
thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng;
c) Viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với
trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Viện nghiên cứu khoa học, khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ phối hợp với
trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với trường đại học để
tổ chức đào tạo.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ
sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; quy định nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của các cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; quy định
nguyên tắc phối hợp đào tạo của cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm c khoản 1 Điều

này.
• Khái niệm Nhóm rút ra từ các khái niệm trên:
Cơ sở giáo dục là môi trường sư phạm hay là một địa điểm cụ thể tổ chức các hoạt
động giáo dục (các trường học). Vì thế nên cơ sở giáo dục được hiểu là nhà trường và cả
các cơ sở giáo dục khác.
Trong đó:
Nhà trường là khái niệm bao gồm tất cả các trường học cơng lập và dân lập, ví dụ
như giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, giáo dục phổ thông, giáo
dục đại học và sau đại học, giáo dục thường xuyên và dạy nghề. Mặt khác, những cơ sở
9


giáo dục khác có thể kể đến như là các nhóm trẻ, nhà trẻ, các lớp độc lập Bao gồm như
các lớp mẫu giáo tư nhân, các lớp xóa nạn mù chữ, các lớp ngoại ngữ, tin học, lớp dành
cho trẻ em khuyết tật và các trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em ở các vùng dân tộc
thiểu số... Ngoài ra, Cơ sở giáo dục cũng bao gồm các trung tâm dạy nghề và huấn luyện,
đào tạo nghề cơ bản cho người lao động.
2.2. Hệ thống cơ sở giáo dục bao gồm những gì?
Hệ thống cơ sở giáo dục Việt Nam nói riêng và tồn bộ các cơ sở giáo dục trên
toàn quốc đều bao gồm hệ giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, chia thành các
cấp khác nhau và phân theo trình độ đào tạo của thế hệ học sinh, sinh viên. Nhưng hệ
thống cơ sở giáo dục được chia ra làm các cấp bậc như sau:
- Giáo dục chính quy: bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục cấp tiểu học, giáo dục cấp
trung học, giáo dục cấp phổ thông, giáo dục cấp đại học và sau đại học.
- Giáo dục thường xuyên: bao gồm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục dạy nghề.
- Các cơ sở giáo dục khác: Bên cạnh các cơ sở giáo dục là nhà trường dù là chính quy
hay thường xun thì cịn rất nhiều các cơ sở giáo dục khác mặc dù khơng được hình
thành hẳn là một cơ sở rõ ràng thì chúng vẫn được coi là cơ sở giáo dục. Có thể kể đến
các cơ sở giáo dục khác như: nhóm trẻ, lớp trẻ, các lớp học Xóa nạn mù chữ, các lớp học
dành cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, các lớp học dành cho trẻ em dân tộc thiểu số,

lớp dành cho trẻ em khuyết tật.
2.3. Các loại hình cơ sở giáo dục và đặc điểm của các loại hình cơ sở giáo dục
Cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình:
cơng lập, dân lập và tư thục. Cơ sở giáo dục dân lập và cơ sở giáo dục tư thục được quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 18 Nghị định 75/2006/NĐ-CP ngày 2/8/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Giáo dục.
Theo đó, cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận.
Cộng đồng dân cư cấp cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, bản, ấp, xã, phường, thị
trấn. Cơ sở giáo dục dân lập hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính,
nhân lực và được chính quyền địa phương hỗ trợ. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập
10


ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập, UBND cấp xã trực tiếp quản lý cơ
sở giáo dục dân lập.
Cơ sở giáo dục tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ sở giáo dục
tư thục là nguồn vốn ngồi ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên sau đó đã có sự chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục
Điều 28 Nghị định 75/2006/NĐ-CP quy định việc chuyển đổi cơ sở giáo dục bán
công, dân lập thành lập trước ngày 1/1/2006 sang loại hình khác như sau:
Đối với giáo dục mầm non: Ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục công lập; ở các vùng cịn lại,
cơ sở giáo dục bán cơng chuyển thành cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; trường hợp giữ
nguyên loại hình dân lập phải bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
Đối với giáo dục phổ thông: Cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở
giáo dục tư thục. Trong trường hợp chuyển một số cơ sở giáo dục bán cơng sang loại hình

cơng lập thì UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: Cơ sở giáo dục bán công, dân lập
chuyển thành cơ sở giáo dục tư thục.
Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc chuyển đổi loại hình của các cơ sở giáo
dục đại học bán công, dân lập được thành lập trước ngày 1/1/2006.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã
hội theo thẩm quyền, quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục bán
cơng, dân lập ở các cấp học và trình độ đào tạo sang cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư
thục.
2.4. Ưu điểm và nhược điểm của các loại hình cơ sở giáo dục

11


Các loại
hình

Cơ sở giáo dục khác

Cơ sở giáo dục chính quy

Ưu/

(các trường ngồi cơng lập bao gồm dân

(các trường cơng lập)

lập và tư thục)

Nhược


Ưu điểm

- Học phí thấp (~150.000VND/tháng)

- Cơ sở vật chất tốt

- Có tính trách nhiệm, quy củ, nề nếp,

- Có tính trách nhiệm, quy củ, nề nếp, chặt

chặt chẽ trong công tác quản lý.

chẽ trong công tác quản lý.

- Các giảng viên chun mơn cao, có

- Các giảng viên chun mơn cao, có trách

trách nhiệm cao và tâm huyết.

nhiệm cao và tâm huyết.

- Chương trình học thống nhất và ổn

- Chương trình học ln ngày một đổi mới

định

để tăng cơ hội cạnh tranh với các trường


- Lộ trình học xun suốt nhằm cung

cơng lập.

cấp những kiến thức cơ bản nhất

- Liên kết với các trường khác ngoài nước

- Cơ sở vật chất chỉ ớ mức trung bình

để có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn nhau
- Học phí đắt đỏ

khá, chỉ ở mức đạt.

- Danh tiếng khơng đọ lại các trường cơng

- Chương trình học nhồi nhét và cứng

- Có nhiều định kiến

nhắc, học thêm gần như không thể
tránh, học chủ yếu để thi, nên học sinh
Nhược

học rất vất vả mà vẫn thiếu nhiều kỹ

điểm


năng thực sự cần sau này trong đời
thực.
- Chưa miễn giảm được học phí ở giáo
dục bắt buộc

3. Tổ chức, quản lí trường học
3.1. Tổ chức trường học
3.1.1. Tổ chức
12


a) Khái niệm
- Theo Chester I. Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực
của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Như vậy theo lý
thuyết quản trị cơng, để hình thành tổ chức phải có từ hai người trở lên (điều kiện về chủ
thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Quản trị cơng
nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và nguyên tắc hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có
ý thức của các chủ thể) khi nhận thức về khái niệm tổ chức.
- Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân để phân biệt với thể
nhân (con người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy định tại Điều 84
Bộ luật Dân sự thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ
pháp luật một cách độc lập. Luật học nhấn mạnh đến các điều kiện thành lập tổ chức và
các yêu cầu đảm bảo hoạt động của tổ chức;
- Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập thể của
con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục
tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ chức theo Khoa học tổ chức và quản lý có
nhiều điểm tương đồng với Luật học, Quản trị công ở chỗ đều xác định tổ chức thuộc về
con người, là của con người trong xã hội; vì là tổ chức của con người, có các hoạt động

chung do vậy mục tiêu của tổ chức là một trong những điều kiện quan trọng, không thể
thiếu của tổ chức;
- Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước” định
nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi
tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu chung (của tổ
chức). Quan niệm của những người làm cơng tác tổ chức nhà nước có nhiều điểm tương
đồng với khoa học quản lý, luật học trong đó nhấn mạnh tới mục tiêu chung, nguyên tắc
hoạt động của tổ chức (điều phối một cách có ý thức). Điểm mới quan trọng của quan
niệm này về tổ chức thể hiện ở ý nói về phạm vi của tổ chức, mỗi tổ chức có phạm vi
hoạt động khác nhau phụ thuộc vào các yếu tố chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu,
13


nguồn lực của tổ chức đó. Các yếu tố này là những điều kiện của tổ chức.
- Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không
thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ
chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. - Tổ chức là thuộc tính của sự vật, nói
cách khác sự vật ln tồn tại dưới dạng tổ chức nhất định;
- Theo nhóm, Tổ chức là một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực
hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó.
Động từ: Tổ chức với ý nghĩa là một hoạt động (động từ tổ chức). Trước hết, tổ chức
là quá trình triển khai các kế hoạch (động từ tổ chức theo nghĩa rộng). Ví dụ chúng ta vẫn
thường nói: tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức thực thi chính sách hay tổ chức triển khai
dự án. Khi đó, tổ chức bao gồm ba chức năng của quá trình quản lý: đảm bảo cơ cấu của
các nguồn lực cho thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm soát sự thực
hiện kế hoạch. Thứ hai, với tư cách một chức năng quản lý (động từ tổ chức theo nghĩa
hẹp), tổ chức là quá trình sắp xếp nguồn lực con người và gắn liền với con người là các
nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công kế hoạch. Về bản chất, tổ chức là phân chia
công việc, sắp xếp các nguồn lực và phối hợp các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu
chung

b) Đặc điểm
- Tổ chức là thuộc tính của bản thân sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội.
- Tổ chức khơng chỉ là một danh từ mà cịn là một động từ và một tính từ (đây là một
đặc diểm khác biệt của tổ chức con người với tổ chức của thế giới tự nhiên
3.1.2. Tổ chức trường học
Theo nhóm, từ khái niệm tổ chức, Tổ chức trường học là một tập thể của con người
(giáo viên, cán bộ công nhân viên, người học, các bên liên quan…, và quan trọng
nhất là hiệu trưởng) trong nhà trường tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ
chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của nhà trường.
Theo Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), tổ chức trường học có
các nội dung sau đây:
3.1.2.1. Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
14


3.1.2.2. Điều lệ nhà trường
Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục và điều lệ nhà
trường. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:


Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;



Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;



Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;




Nhiệm vụ và quyền của người học;



Tổ chức và quản lý nhà trường;



Tài chính và tài sản của nhà trường;



Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
a. Hội đồng trường

Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập,
trường tư thục (gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn
lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện
mục tiêu giáo dục.
Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:


Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà
trường;




Quyết nghị về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;



Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;



Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường
được quy định trong điều lệ nhà trường.
Hội đồng trường ĐH SP TPHCM gồm 19 người:

15


Chủ tịch HDT: bí thư Đảng Ủy
Thầy Ba
Hội SV: 1 SV
16 người cịn lại gồm:
Các Khoa
Các phịng Ban
Ngồi trường, Giám đốc sở GD và DT, chủ tịch UBND( có uy tín trong ngành SP)
b. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ

thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học.
Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận
Hiệu trưởng trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các
cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung
ương quy định.
c. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
Hội đồng tư vấn trong nhà trường do Hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của cán bộ
quản lý, nhà giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ
thuộc trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt động của các hội đồng
tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
d. Tổ chức Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
e. Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường
Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và
có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục.
Một số mơ hình cơ cấu tổ chức trường học

16


Trường mầm non Sao Mai

17


Trường THPT Văn Lang Hà Nội
3.2. Quản lí trường học
3.2.1. Quản lí

- Theo Mary Parker Follett (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ:
“Quản lí là nghệ thuật đạt được mục đích thơng qua nỗ lực của người khác.”
- Theo James Stoner và Stephen Robbins: “ Quản lí là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”
- Theo Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã từng nói
rằng: “Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều đó sẽ
mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo”. Tiếng Việt cũng có từ “quản lý” và “lãnh đạo”
riêng rẽ giống như “manager” và “leader” trong tiếng Anh.
- Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.
Theo chúng tơi, Quản lí là q trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ

18


thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt mục đích
chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường.
3.2.2. Quản lí giáo dục
- Theo Trần Kiểm (2016), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục:
“Đối với cấp vĩ mơ:
Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực, tin lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội
Đối với cấp vi mơ:
Quản lí giáo dục là quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con
người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lưc ( cơ sở vật chất,
thơng tin, tài chính,…) đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật (quy

luật quản lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế…) nhằm đạt mục tiêu giáo
dục”
- Theo M.I.Kơnđacơp:
“Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường)
nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [21;124].”
- Theo P.V.Khuđôminxky (nhà lý luận Xô Viết):
“Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm
mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
toàn diện và hài hoà của họ.”
Theo chúng tôi, Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
19


phát triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi
hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo
dục và quản lí giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ
trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lí giáo dục.
3.2.3. Quản lí trường học
3.2.3.1. Khái niệm
- Theo Nguyễn Ngọc Quang, Dân chủ hóa quản lí trường phổ thơng, Nội san trường
CBQLGD TW 1:
“Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với tực học
sinh.”

- Theo TS. Nguyễn Trọng Hậu (2012), Tổ chức và quản lí nhà trường, Hà Nội:
“Quản lí trường học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của cơng tác quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh nhằm làm cho hệ vận hành bình
thường mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất.
- Theo Bùi Minh Hiền – Nguyễn Vũ Bích Hiền, Quản lí và lãnh đạo nhà trường:
Theo nhóm, Quản lí trường học là q trình tác động có mục đích, có định
hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà
trường) đến các đối tượng quản lí (giáo viên, cán bộ công nhân viên, người học, các
bên liên quan…) và huy động, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn lực
nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với
cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi
trường ln ln biến động.
3.2.3.2. Đặc điểm quản lí trường học
Quản lí nhà trường có đầy đủ các đặc điểm của quản lí và quản lí giáo dục, ngồi ra
có đặc điểm riêng của quản lí nhà trường như sau:
- Chủ thể quản lí bao gồm các chủ thể bên trong nhà trường và các chủ thể bên trên,
20


bên ngồi nhà trường (là các cơ quan quản lí có thẩm quyền về GD&ĐT)
- Sản phẩm của quản lí trường học là nhân cách của học sinh, do đó, sự hình thành và
phát triển nhân cách phải phù hợp với chuẩn mực của nhà nước, cộng đồng và nhà trường
đề ra.
- Quản lí trường học tạo điều kiện cho mọi thành viên, đơn vị bộ phận và tổ chức
được phát triển.
3.2.3.3. Các lĩnh vực quản lí trường học
- Quản lí chương trình giáo dục/ quản lí dạy học và các HĐGD
- Quản lí cơ sở vật chất/ chương trình dạy học/ đồ dùng dạy học
- Quản lí tài chính giáo dục

- Quản lí nhân sự
- Quản lí hành chính sư phạm
Tài liệu tham khảo
1. Trường học
- Luật giáo dục 2005
- Luật giáo dục 2019
- Quản lí và lãnh đạo nhà trường( Bùi Minh Hiền, 2015), NXB Đại học Sư Phạm
- Hệ thống giáo dục quốc dân và bộ máy quản lí giáo dục( Nguyễn Xuân Thanh, 2012),
NXB Đại học Sư Phạm
- Theo TS. GVC. Trần Thị Tuyết Mai (2013), Chuyên đề các nhân tố tác động đến quản
lí nhân sự ở trường phổ thông
2. Cơ sở giáo dục
- Luật giáo dục 2005
- Luật giáo dục 2019
- Báo cáo của Chính phủ trình Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIV
3. Tổ chức, quản lí trường học
- Trần Kiểm (2016), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, Nxb Đại học
sư phạm
- TS. Nguyễn Trọng Hậu (2012), Tổ chức và quản lí nhà trường, Hà Nội
21


- Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
- TS. Tạ Ngọc Hải, Viện Khoa học tổ chức nhà nước
- Chester Barnard and the Systems Approach to Nurturing Organization
- Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Thống kê, Hà
Nội, 1999, tr 25
- Bùi Minh Hiền – Nguyễn Vũ Bích Hiền, Quản lí và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học
sư phạm


22



×