Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

De thi chon HSG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.08 KB, 8 trang )

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Kỳ thi : HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH
Môn thi: Ngữ Văn 9

Thời gian: 150 phút

Họ và tên: Đỗ Thị Thanh Nhài

Chức vụ : Giáo viên

Đơn vị : Trường THCS Duy Hải - Duy Tiên
NỘI DUNG ĐỀ THI
Phần I: Phần Đọc-Hiểu văn bản(4điểm)
*Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3:
“Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tơi những cảm giác ấm
áp, bình n đến thế…Trong mơ…Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi
chia tay. Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả… Đứa khóc thút thít, đứa cười
đỏ hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh... Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ơm tơi thật
lâu...Giấc mơ tuổi học trị du dương như một bản nhạc Ballad - bản nhạc nhẹ
nhàng mà da diết khơn ngi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi
những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng, tơi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm
hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường,
bên thầy cô, bên bạn bè và những gì thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một
giấc mơ...”
(“Có những giấc mơ về lại tuổi học trị” - Đăng Tâm)
1. Tìm và chỉ ra các phép liên kết câu được dùng trong đoạn văn. (0.5 điểm)
2. Câu văn “Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả…” mang hàm ý gì ? Tác
dụng ?(0.5 điểm)
3. Hãy tìm và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được Đăng
Tâm sử dụng trong đoạn văn. (1.0 điểm)
*Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi 4,5:


“Chưa chữ viết đã vẹn trịn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.


Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước khơng thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh.”
( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )
4.Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
5. Từ nội dung đoạn thơ, hãy trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay bằng đoạn văn khoảng 5- 7 câu.
Phần II: Phần làm văn(16điểm)
Câu 1(6điểm)
“Gia đình là trường học của lịng khoan dung, vì nó ln tồn tại và dạy
chúng ta cách sống với những người khác.”
Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 2 (10,0 điểm):
Những nét đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam qua hình ảnh người lính trong tác
phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” (Phạm Tiến Duật) và nhân vật anh thanh
niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long).

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐỀ XUẤT


Phần I: Phần Đọc-Hiểu văn bản(4điểm)
Câu
Câu 1


Nội dung
Điểm
*Phép liên kết câu chính được sử dụng trong đoạn
văn : Phép thế.
0,25đ
- “Bản nhạc đó” - thế cho “Giấc mơ tuổi học trị”/
“Bản nhạc Ballad”.
- “Tất cả” - thế cho “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ 0,25đ
hoe mắt, đứa bịn rịn lặng thinh ”

Câu 2

* Hàm ý của câu ‘Xung quanh, bạn bè tơi đều tâm
trạng cả…” :
=> Ý nói rằng : mỗi thành viên lớp trong buổi chia
tay đều mang trong mình nỗi buồn khó diễn tả, nỗi
buồn phải chia tay bạn bè, thầy cô, chia tay mái
trường…
* Tác dụng : Tạo tính hàm súc cho lời nói: lời nói
ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. Tạo
hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe.

Câu 3

* Biện pháp tu từ chủ yếu được Đăng Tâm sử
dụng :
- Liệt kê : + “Đứa khóc thút thít, đứa cười đỏ hoe
mắt, đứa bịn rịn lặng thinh”
+ “…Trở về những năm tháng tuổi thơ,

bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những gì
thân thương nhất…”
- Ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) : “Giấc mơ tuổi học
trò du dương…”
- So sánh : “Giấc mơ tuổi học trò du dương như một
bản nhạc Ballad…”
* Tác dụng :
- Việc kết hợp giữa 3 biện pháp tu từ đã làm
nổi bật cảm nhận của tác giả về “giấc mơ tuổi học
trò”, giấc mơ với nhiều những kỷ niệm vui- buồn của
một thời tuổi thơ.
- Làm bật nên khao khát bình dị đó là được
quay ngược thời gian trở về tuổi học trò của Đăng
Tâm.

0,25đ

0,25đ

0,5đ

1,0đ


- Khơi gợi trong trái tim độc giả tình yêu mái
trường, yêu bạn bè, thầy cô, biết trân trọng những
khoảnh khắc đáng quý của “giấc mơ tuổi học trò”.
Câu 4

Câu 5


-Đoạn thơ thể hiện sự mượt mà và tinh tế của tiếng
0,5đ
Việt. Qua đó bày tỏ niềm tự hào,thái độ trân trọng của
tác giả Lưu Quang Vũ về vẻ đẹp và sự giàu có phong
phú của Tiếng Việt-giá trị của ngơn ngữ dân tộc.
-Hoc sinh có thể trình bày các cách khác nhau nhưng 1,0đ
phải đảm bảo đúng số câu quy định và cơ bản nêu
được các ý sau:
+Ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong
nói và viết:Tiếng Việt là ngơn ngữ chính để tạo ra bản
sắc riêng của dân tộc, là thành quả đáng tự hào của
người Việt Nam trong suốt 4000 năm dựng nước và
giữ nước. Tiếng Việt của chúng ta mượt mà, tinh tế,
giúp chúng ta khơng chỉ giao tiếp mà cịn bày tỏ tiếng
nói, tâm tư, tình cảm. Vì thế chúng ta cần trân trọng,
phát huy cái hay và giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt
+Phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai Tiếng Việt

Phần II: Phần làm văn(16điểm)
Câu
Câu
1(6đ)

Nội dung

Điểm

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài nghị luận xã hội, có kĩ năng tạo lập
văn bản, khả năng bày tỏ suy nghĩ của mình khi làm bài.
-Luận điểm đúng đắn.
-Diễn đạt lưu lốt, lí lẽ thuyết phục.
*u cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng
cơ bản nêu được các ý sau:
0,5đ
- Giải thích ý kiến:
+ Gia đình là gì? Là một nhóm người được hình thành
trên cơ sở hơn nhân và quan hệ huyết thống. Những thành
viên trong gia đình có sự ràng buộc và gắn bó với nhau về


trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ. Gia đình thường được gọi là
tế bào của xã hội.
+ Khoan dung là gì? Là sự rộng lượng, tha thứ. Cơ
sở của lòng khoan dung là tình u thương và sự tơn trọng.
→ Ý kiến trên nhấn mạnh vai trị của gia đình trong việc
hình thành nhân cách con người, đặc biệt là lịng khoan
dung - một đức tính cần có ở con người.
*Chứng minh tính đúng đắn của vấn đề:
4,5đ
- Gia đình ln là môi trường sống, môi trường giáo
dục của con người trong mối liên kết: gia đình - nhà trường
- xã hội.
- Gia đình là sợi dây kết nối bền chặt giữa các thành
viên trong gia đình bằng tình yêu thương. Mỗi gia đình, từ
thế hệ ơng bà, cha mẹ đến anh em ln dành cho nhau tình
u thương, sự quan tâm, đùm bọc.

- Trước mỗi sai lầm, khuyết điểm của con người,
những thành viên trong gia đình có thể khơng đồng tình, có
thể phê phán nhưng ln cảm thơng và rộng lượng tha thứ.
- Gia đình là mái ấm chở che, là nơi trở về trú ngụ
sau những vấp ngã trên đường đời. Con người sinh ra, lớn
lên từ một gia đình nề nếp, yêu thương nhau sẽ hình thành
những đạo đức, tình cảm tốt đẹp.
→ Từ đó có thể khẳng định: Gia đình là trường học của
lịng khoan dung.
- Lịng khoan dung ln là nhân tố tích cực giúp
chúng ta hiểu biết, yêu thương và chia sẻ đồng cảm với
những người thân u, có trách nhiệm với gia đình và vun
đắp cho gia đình thực sự là tổ ấm.
- Xã hội hiện đại xuất hiện nhiều những nguyên nhân
dẫn đến nguy cơ rạn nứt mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình, có các hiện tượng ngược lại với đạo lí
truyền thống và đạo đức xã hội.
-Lên án những hành vi phản đạo đức như:
+ Cha mẹ bỏ bê con cái, thiếu chăm sóc, giáo dục.
+ Anh em bất hòa, tranh giành của cải…


(Mỗi luận điểm trên hãy dẫn chứng minh họa).
* Bài học nhận thức
-Thấu hiểu vai trò của lòng khoan dung sẽ giúp cho 1,0đ
mỗi cá nhân nhìn lại chính mình, điều chỉnh hành vi, học
cách sống với ông bà, cha mẹ, anh chị em... một cách chân
tình, tốt đẹp.
→ Gia đình tốt thì xã hội tốt.
- Vun đắp gia đình là lối sống văn hóa, chuẩn mực

phù hợp với giá trị đạo đức dân tộc và hài hòa giữa lợi ích
riêng - chung.
Câu
2(10đ)

1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết làm bài nghị luận văn học về một vấn đề trong tác
phẩm thơ và truyện; thao tác tổng hợp tốt, bố cục 3 phần rõ
ràng chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt; khơng mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Mở bài: Giới thiệu chung (đề tài tuổi trẻ là tương lai đất
0,5 đ
nước, hai tác phẩm đều viết về sự cống hiến của tuổi trẻ đối
với đất nước trong KC chống Mỹ, nêu luận đề vẻ đẹp của
thế hệ trẻ Việt Nam)
Thân bài: Cần nêu được các ý sau:
a) Hai nhân vật: anh thanh niên “Lặng lẽ Sa Pa” và người
lính lái xe “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” có những
điểm khác nhau :
- Hồn cảnh sống khác nhau :
+ Anh thanh niên sống một mình trên đỉnh Yên Sơn
cao hai nghìn sáu trăm mét, quanh năm làm bạn với cỏ cây 0,5 đ
mây núi Sa Pa.
+ Người lính lái xe Trường Sơn trên những chiếc xe
khơng kính, hỏng hóc, mất mát tới trần trụi trong những 0,5đ
năm kháng chiến chống Mĩ.
- Công việc khác nhau :
+ Anh thanh niên trong mặt trận xây dựng CNXH : 0,5đ
làm cơng tác khí tượng trên đỉnh n Sơn, góp phần vào

dự báo thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến
đấu.


+ Người lính lái xe trực tiếp đối mặt với hiểm nguy
trong chiến tranh chống Mĩ, chở lương thực, vũ khí, đạn
dược ra chiến trường, phục vụ chiến đấu.
b) Tuy hồn cảnh sống và cơng việc khác nhau nhưng ở
họ đều có những vẻ đẹp chung :
- Nhiệt tình, dũng cảm cống hiến cho Tổ quốc, cho nhân
dân:
+ Anh thanh niên vượt lên hồn sống đặc biệt, nhiệt
tình, say mê, u nghề, có trách nhiệm cao trong cơng việc.
(phân tích d/c)
+ Người lính lái xe Trường Sơn bất chấp mọi khó
khăn, nguy hiểm, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
(phân tích d/c)
- Lí tưởng sống đẹp:
+ Anh thanh niên quan niệm: hạnh phúc là được sống
có ích, được phục vụ Tổ quốc, nhân dân. (phân tích d/c)
+ Người lính lái xe có lí tưởng chiến đấu cao đẹp: vì
sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
(phân tích d/c)
- Đời sống nội tâm phong phú:
+ Anh thanh niên cởi mở, hiếu khách, sống sôi nổi,
hồn nhiên với những thú vui lành mạnh. (phân tích d/c)
+ Những người lính lái xe tinh nghịch, lạc quan, yêu đời
(phân tích d/c)
c) Suy nghĩ của bản thân
- Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ: hai nhân vật đã cho thấy

sự cống hiến của họ trong quá khứ để làm nên đất nước
hôm nay.
- Thế kỉ XXI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hơm
qua nhưng cũng có những u cầu khác (do bối cảnh lịch
sử, xã hội, thời đại ...)
- Dù ở hồn cảnh nào tuổi trẻ hơm nay cũng ln hiểu
rõ:cống hiến (trong mọi điều kiện và hồn cảnh) là mục đích
của tuổi trẻ.
- Trong thực tế có những bạn trẻ chỉ nghĩ đến hưởng thụ mà
quên mất phải cống hiến ...
- Nét đẹp của hai nhân vật là tấm gương, là hành trang
vào đời của tuổi trẻ hôm nay.
Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam; thành
công của hai tác phẩm trong việc xây dựng hình tượng tiêu

0,5đ

1,5đ

2,0đ

1,5đ

2,0đ

0,5đ


biểu cho vẻ đẹp ấy.
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý và định hướng chung, giám khảo cần vận

dụng linh hoạt dựa trên thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài có
cảm nhận sâu sắc, có cảm xúc và sáng tạo trong cách viết.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×