Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Tác động của thuế GTGT tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.05 KB, 75 trang )

Lời nói đầu
Thuế GTGT áp dụng ở Việt nam từ năm 1999 thay cho thuế doanh thu là một
loại thuế mới có sự thay đổi căn bản về cách tính thuế, biện pháp hành thu. Việc
ban hành thuế GTGT là một bớc cải cách quan trọng trong hệ thống chính sách
thuế của Việt nam.
Về mặt lý thuyết, thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo đ-
ợc công bằng trong việc thu thuế, thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến quản lý, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nớc.
Điểm nổi bật của thuế GTGT là khắc phục đợc nhợc điểm thu trùng lắp, chồng
chéo qua nhiều khâu của thuế doanh thu. Từ lâu sự chồng chéo này của thuế
doanh thu đã gây nhiều kêu ca, phàn nàn của hầu hết cơ sở kinh doanh và ngời
tiêu dùng vì nó ảnh hởng tiêu cực đến giá cả hàng hoá. Thuế doanh thu tính trên
toàn bộ giá bán qua từng khâu có nghĩa là trong trờng hợp mua cao, bán hạ, doanh
nghiệp vẫn phải nộp thuế doanh thu. Ngợc lại thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng
thêm mà doanh nghiệp tạo ra, thậm chí doanh nghiệp còn đợc hoàn thuế đầu vào
cao hơn thuế đầu ra. Hơn nữa thuế GTGT còn có tác dụng góp phần thúc đẩy xuất
khẩu, khuyến khích phát triển sản xuất, chống thất thu có hiệu quả, bảo đảm
nguồn thu cho NSNN.
Sau hơn 2 năm thực hiện luật thuế GTGT, chúng ta đã đạt đợc một số kết quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên do thuế GTGT là một phơng pháp đánh thuế tiên tiến nh-
ng còn rất mới đối với Việt Nam nên không tránh khỏi những vớng mắc trong quá
trình thực hiện.
Hơn lúc nào hết, nghiên cứu kinh nghiệm thế giới, phân tích thực tế ở Việt
Nam để nhanh chóng phát hiện những vấn đề nảy sinh, tìm ra đợc những giải pháp
thích hợp là điều kiện cực kỳ quan trọng đảm bảo sự thành công toàn diện và vững
chắc của việc triển khai thuế GTGT ở Việt Nam.
Qua một thời gian nghiên cứu, kết hợp với những hiểu biết của bản thân em
chọn đề tài Tác động của thuế GTGT tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt nam để nghiên cứu.
1
§Ò tµi bao gåm 3 ch¬ng:


Ch¬ng I: ThuÕ vµ thuÕ GTGT ®èi víi ho¹t ®éng cña c¸c doanh nghiÖp
Ch¬ng II: T¸c ®éng cña thuÕ GTGT ®èi víi ho¹t ®éng kinh doanh cña
c¸c doanh nghiÖp
Ch¬ng III: Mét sè kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao vai trß cña thuÕ GTGT ®èi
víi ho¹t ®éng kinh doanh cña c¸c doanh nghiÖp ViÖt Nam
2
CHƯƠNG i
THUế Và THUế GTGT Đối với hoạt động
của các doanh nghiệp
i. KHáI QUáT Về THUế.
1. Sự ra đời của và bản chất của thuế.
1.1 Nguồn gốc xuất hiện của thuế.
Nhà nớc là bộ máy quyền lực dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này
đối với giai cấp khác.
Theo quan điểm của Ăng ghen, Nhà nớc có hai đặc trng chủ yếu :
- Một là : phân chia dân c theo khu vực để quản lý.
- Hai là : thiết lập những quyền lực công cộng và để duy trì những quyền lực
công cộng đó cần phải có sự đóng góp của công dân, đó là thuế.
Trớc xã hội nô lệ, khi điều kiện làm việc còn mông muội, năng suất lao động
còn thấp, con ngời rất khó nhọc mới tìm ra t liệu cần thiết cho đời sống, lúc đó xã
hội cha biết đến thuế, càng đến xã hội văn minh thuế càng phát triển.
Nh vậy khái niệm về thuế xuất hiện và phát triển cùng với sự xuất hiện và
phát triển của Nhà nớc. Hai khái niệm Nhà nớc và thuế đi với nhau rất mật thiết,
gắn bó nh hình và bóng - không thể thiếu đợc. Nhà nớc sử dụng thuế để phục vụ
cho mục đích của mình: Nhà nớc giai cấp bóc lột thu thuế để phục vụ cuộc sống
xa hoa, đài các của bọn thống trị áp bức, còn đối với Nhà nớc nào thực sự của dân,
do dân và vì dân, Nhà nớc đó thu thuế của dân để trở lại phục vụ cuộc sống của
ngời dân cho công bằng và hợp lý hơn, đảm bảo quyền sống của con ngời đầy đủ
và tốt đẹp hơn .
Lịch sử phát triển của thuế cũng đã chứng minh đó là quá trình phát triển

ngày càng hoàn thiện và hợp lý trong thực hiện nhiệm vụ phân phối sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân, nhờ đó để đi dần tới chỗ động viên thu nhập của ngời
dân một cách công bằngvà ngày càng hợp lý hơn, từ đó yêu cầu các luật thuế phải
3
đợc xây dựng hợp lý, đầy đủ và ngày càng hoàn thiện. Để cho chính sách thuế góp
phần động viên công bằng hợp lý thu nhập quốc dân đợc tạo ra trong toàn xã hội
và nhất là khi nền sản xuất hàng hoá phát triển mạnh mẽ, mối quan hệ giữa các
thành phần kinh tế, giữa các cá nhân với nhau và với xã hội ngày càng mật thiết,
chặt chẽ hơn thì sự phân phối thu nhập quốc dân trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi phải
có một hệ thống chính sách thuế mà ở đó có sự liên kết trong một tổng thể thống
nhất cùng tham gia trong quá trình phân phối đó.
1.2 Bản chất của thuế .
Có thể hiểu thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc đợc Nhà nớc quy
định thành luật để mọi ngời dân và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nộp vào
NSNN theo từng thời kỳ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà
nớc. Cũng có thể hiểu: thuế là hình thức động viên, phân phối và phân phối lại sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và ngời dân tạo ra để
hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc.
2. Vai trò của thuế.
Trong nền kinh tế thị trờng, thuế có các vai trò chủ yếu sau:
2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
ở nớc ta trong thời kỳ bao cấp thuế thờng mới chỉ đảm bảo đợc khoảng
50%- 60% tổng số thu của NSNN. Một phần thu quan trọng của NSNN lúc đó còn
phải dựa vào viện trợ, vay nợ. Đến nay nguồn thu từ nớc ngoài, nhất là các khoản
viện trợ cho không đã giảm nhiều, quan hệ kinh tế đối ngoại đang chuyển sang cơ
chế có vay, có trả, có đi, có lại hai bên cùng có lợi. Hệ thống thuế phải bảo đảm
đến 80%- 90% tổng số thu của NSNN, có phần tích luỹ cho nhu cầu xây dựng cơ
sở hạ tầng và trả nợ.
2.2 Thuế góp phần quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chính sách thuế đợc áp dụng thống nhất sẽ từng bớc bảo đảm sự cạnh tranh

lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, góp phần phục vụ có hiệu quả chủ trơng
giải phóng mọi tiềm năng để phát triển sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
giữa các ngành nghề, các địa phơng, các vùng, giữa thị trờng trong và ngoài nớc.
Tuỳ tình hình cụ thể, Nhà nớc sử dụng công cụ thuế để góp phần điều tiết nền
kinh tế, bao gồm cả sản xuất, lu thông, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh các
thành phần kinh tế phát triển theo định hớng phát triển của Nhà nớc, điều chỉnh
các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân (giữa tích luỹ và tiêu dùng, tiền và
hàng, giữa cung và cầu, nhập và xuất). Thuế còn có vai trò quan trọng trong việc
4
kiểm kê, kiểm soát, thúc đẩy hạch toán kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức lao động,
tăng năng suất, hạ giá thành tăng hiệu quả kinh tế.
2.3 Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng, điều hoà thu nhập, bảo đảm
công bằng xã hội.
Vai trò điều hoà thu nhập của thuế thể hiện ở sự kết hợp hài hoà giữa việc
động viên phù hợp với khả năng và tính chất của hoạt động sản xuất, kinh doanh
với việc tăng cờng hiệu lực của hệ thống thuế bằng các chế độ, biện pháp thuế.
Yêu cầu bình đẳng về động viên đóng góp đợc thể hiện qua việc áp dụng
chính sách thuế thống nhất giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c, sự
cân bằng về thuế, trớc hết phải xuất phát từ nhận thức đầy đủ và xác định đúng
đắn quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế đối với Nhà nớc,
ngời đại diện cho quyền lực và lợi ích của toàn xã hội.
II. thuế giá trị gia tăng.
1. Khái niệm.
Theo điều 1 của luật thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Trong đó giá trị tăng thêm là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và khoản giá trị tăng
thêm này do ngời tiêu dùng chịu.
2. Mục đích.

Mục đích của thuế GTGT là nhằm khuyến khích chuyên môn hoá cao,
khuyến khích các nhà doanh nghiệp đầu t mua sắm máy móc thiết bị, tăng năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tạo tích luỹ cao cho
doanh nghiệp, tăng tỷ lệ huy động cho NSNN. Thuế GTGT góp phần khuyến
khích mạnh mẽ sản xuất hàng hoá xuất khẩu vì mức thuế hàng xuất khẩu 0%,
ngoài ra còn đợc thoái trả lại toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc, tạo điều
kiện cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới. Thuế GTGT hàng nhập khẩu có
tác dụng thiết thực bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng nội địa, đẩy mạnh sản xuất
hàng hoá theo hớng xuất khẩu.
5
3. Nội dung của thuế GTGT.
3.1 Đối tợng áp dụng.
3.1.1 Phạm vi áp dụng.
Xét về góc độ kinh tế, thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm phát sinh
qua các khâu trong quá trình luân chuyển sản phẩm hàng hoá, do đó mọi hoạt
động kinh doanh thuộc phạm vi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh
thuộc phạm vi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh nêu trên đều thuộc đối
tợng nộp thuế.
Nh vậy phạm vi áp dụng của thuế GTGT có thể bao gồm :
- Hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
- Hoạt động sản xuất mặt hàng thuộc diện đánh thuế TTĐB.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nói chung bao gồm cả sản xuất
nông nghiệp đang thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.2. Đối t ợng nộp thuế .
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu) đều là đối tợng nộp thuế
GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm :

- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo luật
doanh nghiệp, luật DNNN và luật hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các công ty nớc ngoài và tổ
chức nớc ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm ngời kinh doanh độc lập
và các đối tợng kinh doanh khác.
6
3.2. Căn cứ và phơng pháp tính thuế
3.2.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

Giá tính thuế : Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 của Nghị
định số 79/2000/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đợc xác định
nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định
theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã đợc miễn giảm.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính

theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
- Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu dùng ở
Việt nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nớc ngoài.
Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng, bến bãi, ph-
ơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị.
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo
hình thức thu tiền từng kỳ hoặc thu trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế
GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trớc, bao gồm cả các khoản thu dới
hình thức khác nh thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo
yêu cầu của bên thuê.
- Đối với các hàng hoá, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.

Thuế suất: Luật thuế GTGT hiện nay quy định 4 mức thuế suất : 0%, 5%,
10%, 20% trong đó :
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
- Thuế suất 5%, 10%, 20% đối với hàng hoá, dịch vụ.
7
3.2.2. Ph ơng pháp tính
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai phơng
pháp: Phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT. Tr-
ờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch
toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phơng pháp sau :
Phơng pháp khấu trừ thuế
Đối tợng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh
nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công ty
cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tợng áp
dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT.
Xác định số thuế GTGT phải nộp

Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế
của hàng hoá,
dịch vụ chịu
thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán
ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
cha có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hoá
đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT thì thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn
chứng từ.
Doanh thu
cha có thuế
= Giá bán -

Thuế tính trên
giá bán
Ví dụ : Doanh nghiệp bán sắt, thép
Giá bán cha có thuế GTGT đối với sắt 6 là 4.600.000 đ/tấn
Thuế GTGT 5% 230.000 đ/tấn
Khi bán, có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán 4.800.000 đ/tấn
8
Thuế GTGT tính trên doanh số bán đợc xác định:
4.800.000 đ/tấn x 5% = 240.000 đ/tấn
Doanh thu đợc xác định lại bằng:
4.660.000 đ (= 4.800.000đ - 240.000đ)
Doanh nghiệp mua thép cũng không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này.
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế, đợc khấu trừ
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng đợc áp dụng nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế; Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng trớc
đợc áp dụng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế thì không đợc tính khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
Đối tợng áp dụng
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt nam.
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t n-
ớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của
hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ đó
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ
=
Doanh số của
hàng hoá, dịch
vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh nh sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật t, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất,
kinh doanh. Trờng hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán đợc doanh số vật t,
9
hàng hoá, dịchvụ mua vào tơng ứng với doanh số hàng bán ra thì đợc xác định nh
sau:
Giá vốn
hàng bán

ra
=
Doanh số
tồn đầu
kỳ
+
Doanh số
mua trong
kỳ
-
Doanh số
tồn cuối
kỳ
Ví dụ : Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán đợc 150 sản phẩm tổng
doanh số bán là 25 triệu đồng.
Giá trị vật t, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu
đồng, trong đó :
Nguyên liệu chính (gỗ) 14 triệu
Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác 5 triệu
Thuế suất thuế GTGT là 10% , thuế GTGT cơ sở A phải nộp đợc tính nh sau:
GTGT của sản phẩm bán ra
25 triệu đồng 19 triệu đồng = 6 triệu đ
Thuế GTGT phải nộp
6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt
công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật t nguyên liệu, chi phí động lực,
vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cớc vận tải, bốc xếp
trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho

hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, GTGT là số
chênh lệch giữa doanh số bán ra, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
3.3. Các quy định khác
Hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Từ hai phơng pháp tính thuế có hai loại hoá đơn phù hợp với từng phơng pháp
tính thuế và phù hợp với trình độ quản lý, kế toán của đối tợng nộp thuế. Đối tợng
nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn thuế GTGT đợc khấu trừ, đối
tợng nộp thuế theo phơng pháp tính thuế GTGT đợc sử dụng hoá đơn thông thờng.
10
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh
doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn và ghi rõ: Giá bán
cha có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh
toán đã có thuế. Nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ không ghi tách riêng
số bán và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính
trên giá thanh toán. Cơ sở kinh doanh không đợc tính khấu trừ thuế GTGT (trừ tr-
ờng hợp hàng hóa, dịch vụ đặc thù đợc dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT).
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và
các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, sử
dụng hoá đơn thông thờng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực
thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT).
Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với quy định chung,
phải đăng ký với Bộ Tài Chính (Tổng cục thuế) và chỉ đợc sử dụng khi đã đợc
thông báo bằng văn bản cho sử dụng. Mọi trờng hợp doanh nghiệp đăng ký sử
dụng hoá đơn theo mẫu quy định.
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ
theo quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài Chính ban hành. Các cơ sở

kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Mã số thuế
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đối tợng nộp thuế, thủ tớng Chính
phủ ra quyết định số 75/1998/QĐ-Ttg ngày 4/4/1998 quy định về mã số đối tợng
nộp thuế.
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế là đối tợng nộp thuế theo
pháp luật Việt Nam đều phải thực hiện kê khai, đăng ký thuế với cơ quan thuế để
cấp mã số xác định đối tợng đợc nộp thuế (gọi tắt là mã số thuế). Mã số thuế đợc
sử dụng để nhận diện đối tợng nộp thuế. Mỗi một đối tợng nộp thuế chỉ đợc cấp
một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến khi
chấm dứt hoạt động. Mã số thuế đã đợc cấp sẽ không đợc sử dụng lại để cấp cho
đối tợng nộp thuế khác.
Các đối tợng nộp thuế phải ghi mã số của mình trên mọi giấy tờ giao dịch,
chứng từ hoá đơn mua, bán, trao đổi kinh doanh, trên các sổ sách kế toán, trên các
giấy tờ kê khai thuế, chứng từ nộp thuế và các biểu mẫu kê khai với các cơ quan
11
quản lý Nhà nớc theo quy định của pháp luật. Các đơn vị đợc sử dụng hoá đơn tự
in phải in sẵn mã số thuế của mình ở góc trên bên phải của từng tờ hoá đơn.
Hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc
xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở nên có luỹ kế số thuế đầu vào đ-
ợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra đợc hoàn thuế. Số thuế đợc hoàn là số thuế đầu
vào cha đợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế đầu
vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở nên thì đợc xét hoàn thuế theo tháng,
hoặc chuyến hàng (nếu xác định đợc thuế GTGT đầu vào riêng của chuyến hàng).
Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu qua một cơ sở khác
ký hợp đồng gia công xuất khẩu, đối tợng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá đi uỷ

thác xuất khẩu, cơ sở trực tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
- Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng ký theo phơng pháp
khấu trừ nhng cha có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu
thời gian đầu t từ một năm trở nên đợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số
thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t đợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở
nên thì đợc xét hoàn thuế từng quý.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại
số thuế GTGT nộp thừa.
- Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế có trách nhiệm hớng dẫn đối tợng đợc hoàn thuế lập đúng, đủ
các hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo đúng quy định. Chịu trách nhiệm kiểm tra, xem
xét hồ sơ và giải quyết hoàn thuế trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ
sơ hoàn thuế của đơn vị gửi đến. Trờng hợp phải kiểm tra, xác minh, bổ sung hồ
sơ thì thời gian tối đa là 30 ngày. Nếu không đủ thủ tục và điều kiện hoàn thuế
phải trả lời cho đơn vị biết trong khoảng thời gian 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Sau khi hoàn thuế, trờng hợp nghi vấn hoặc cần tổ chức, kiểm tra, thanh tra
lại cơ sở để xác định đúng số hoàn thuế thì cơ quan thuế quyết định kiểm tra hoặc
thanh tra.
Khấu trừ thuế
12
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế đợc tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào nh sau:
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ
đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịchvụ chịu thuế GTGT.

- Thuế đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế đợc tính khấu trừ thuế GTGT đầuvào theo tỷ lệ (%) tính trên giá hàng hoá,
dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT theo quy định nh sau:
Tỷ lệ 2% đối với hàng hoá là nông sản lâm sản, thuỷ sản cha qua chế biến,
đất đá cát sỏi và các loại phế liệu mua vào không có hoá đơn.
Tỷ lệ 3% đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT mua của
cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT có
hoá đơn bán hàng.
3.4. Cơ chế vận hành
3.4.1 Để hiểu đ ợc cơ chế vận hành của thuế GTGT tr ớc tiên cần phải nhận rõ
đ ợc bản chất của thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế đánh trên diện rộng,
tính trên giá và đánh trên nhiều giai đoạn khác nhau. Thực vậy:
- Thuế GTGT là loại thuế đánh trên diện rộng, bởi lẽ qua loại thuế này về
mặt lý thuyết mọi hàng hoá và dịch vụ đều có thể đa vào diện đánh thuế.
- Thuế GTGT là một loại thuế tính trên giá thể hiện ở chỗ tiền thuế phải đợc
tính trên một tỷ lệ % nhất định trên giá cả mà không phải là số tiền cố định trên
hàng hoá và dịch vụ.
- Thuế GTGT đánh trên nhiều giai đoạn khác nhau từ sản xuất, phân phối
đến tiêu thụ các loại hàng hoá và dịch vụ.
3.4.2 Tác động của thuế GTGT đối với các doanh nghiệp và đối với ng ời
tiêu dùng có sự khác nhau:
Đối với các doanh nghiệp: Thuế GTGT gắn liền với 2 yếu tố riêng biệt độc
lập với nhau.
13
- Yếu tố có liên quan đến chế độ khấu trừ thuế, tức là liên quan đến bộ phận
thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ mua hàng hoá và dịch vụ đầu vào, kể cả nghiệp
vụ mua tài sản cố định .ở đâydoanh nghiệp cần thiết phải chia ra làm 2 khoản:
Thuế GTGT có thể khấu trừ .

Thuế GTGT không thể khấu trừ.
- Yếu tố liên quan đến chế độ tính thuế, tức là gắn liền với bộ phận thuế
GTGT thu đợc (thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ bán hàng hoá và dịch vụ đầu
ra kể cả nghiệp vụ bán tài sản cố định).
Chênh lệch giữa thuế GTGT thu đợc và thuế GTGT có thể khấu trừ rơi vào
một trong hai trờng hợp:
Nếu là số dơng (sau một thời kỳ tính thuế) thì đây là số thuế doanh nghiệp phải nộp.
Nếu là số âm (sau một thời kỳ tính thuế) thì đây là số thuế doanh nghiệp đợc
Nhà nớc thoái trả.
Cơ chế vận hành của thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đợc thể hiện qua
mô hình sau:
14
doanh thu tính thuế
nhân (x)
thuế suất
bằng (=)
thuế tính trên doanh thu
trừ (-)
thuế tính trên doanh số mua hàng
( VAT đợc khấu trừ )
bằng (=)
Ví dụ : Giả định thuế suất 10%
Doanh thu bán hàng 200.000; thuế GTGT 20.000
Doanh số mua hàng 150.000; thuế GTGT 15.000
Thuế GTGT phải nộp 5.000
Doanh số bán hàng 180.000; thuế GTGT 18.000
Doanh số mua hàng 200.000; thuế GTGT 20.000
Thuế GTGT đợc thoái trả 2.000
Đối với ng ời tiêu dùng cuối cùng.
Nếu nh thuế GTGT có ảnh hởng trung tính đối với các hoạt động sản xuất

kinh doanh (từ khâu sản xuất đến khâu bán lẻ) thì nó lại là một loại thuế đánh vào
ngời tiêu dùng cuối cùng (toàn bộ gánh nặng về thuế GTGT, nói cách khác, do ng-
ời tiêu dùng cuối cùng chịu) bởi lẽ đối với họ chỉ phát sinh hành vi mua sau đó
không phát sinh hành vi bán.
4. Điều kiện áp dụng

Công tác kế toán và hoá đơn chứng từ ở doanh nghiệp. Hoá đơn chứng từ
là căn cứ pháp lý để thực hiện việc tính thuế, kê khai thuế GTGT. Cơ sở tính thuế
là giá trị tăng thêm vì vậy muốn xác định đợc giá trị tăng thêm thì doanh nghiệp
15
Thuế GTGT phải nộp
(nếu kết quả là số dơng)
Thuế GTGT đợc thoái trả
(nếu kết quả là số âm)
phải thực hiện ghi chép đầy đủ để xác định đợc đầu vào, đầu ra. Mặt khác đối với
doanh nghiệp thực hiện theo phơng pháp khấu trừ, không có hoá đơn thuế GTGT
của bên bán thì sẽ không đợc khấu trừ phần thuế GTGT đã nộp ở khâu trớc.

Công tác quản lý của cơ quan thuế: Thực hiện luật thuế mới không những
tác động đến công tác quản lý của các doanh nghiệp mà cả cơ quan thuế cũng phải
cải tiến phơng pháp quản lý nh: Cấp mã số thuế, áp dụng tin học vào công tác
thuế, phát hành và quản lý hoá đơn chứng từ, phát huy tinh thần tự giác của doanh
nghiệp trong việc tự tính thuế, tự kê khai thuế và nộp thuế theo thông báo vào kho
bạc Nhà nớc. Qua đó quản lý đợc đối tợng nộp thuế, hạn chế đợc thất thu ngân
sách và tiêu cực trong lĩnh vực thuế.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến việc thực hiện thuế GTGT

Quan điểm t tởng: Nhân tố quan trọng ảnh hởng tới việc thực hiện thành
công thuế GTGT ở nớc ta là quan điểm và sự quyết tâm của chúng ta đối với việc
thực hiện loại thuế mới này bởi nó định hớng cho t tởng, nhận thức của chúng ta

và ảnh hởng trực tiếp tới t tởng, nhận thức của các doanh nghiệp và mọi tổ chức cá
nhân trong xã hội, những ngời nộp thuế GTGT.

Công tác tuyên truyền thực hiện: Khi áp dụng thuế doanh thu, các doanh
nghiệp đã quen với việc mua bán thanh toán theo giá đã có thuế. Khi chuyển sang
thực hiện thuế GTGT, việc mua bán đợc căn cứ trên giá cha có thuế, do đó khó có
thể tránh khỏi tình trạng lúng túng trong việc xác định giá bán cha có thuế nếu
không đợc tuyên truyền, hớng dẫn cụ thể. Mặt khác sẽ có một số doanh nghiệp do
không hiểu hoặc cố tình coi thuế GTGT là một loại thuế mới sẽ cộng thêm vào
giá hiện hành làm tăng giá, gây tâm lý tiêu cực của ngời tiêu dùng đối với thuế
GTGT.

Tổ chức thực hiện:
- Bộ máy quản lý, đội ngũ cán bộ: Hiện nay bộ máy quản lý thuế của nớc ta
đợc tổ chức theo ngành dọc từ TW đến cấp huyện. Hệ thống này đợc phân chia
vừa theo sắc thuế vừa theo đối tợng nộp thuế, tức là có bộ phận quản lý lĩnh vực
thuế doanh thu, thuế lợi tức và có bộ phận quản lý doanh nghiệp Nhà nớc, doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu vực kinh tế t nhân. Một cán bộ thuế phải đảm
nhận nhiều chức năng từ thông báo thuế, thu thuế, kiểm tra thuế do đó không có
điều kiện chuyên sâu vào một nghiệp vụ nhất định. Khi chuyển sang áp dụng thuế
GTGT, quy trình quản lý thuế phải thay đổi, cơ quan thuế phải tổ chức thu thuế,
khấu trừ thuế, hoàn thuế, trình độ của một số cán bộ thuế còn thấp sẽ không đủ
đáp ứng yêu cầu.
16
Hơn nữa do chế độ chuyên quản đợc chuyển sang chế độ tự kê khai của
doanh nghiệp cho nên nếu nh không có những biện pháp kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ hơn hiện nay thì tình trạng thất thu thuế khó có thể hạn chế đợc.
- Công tác quản lý hành chính thuế: Hiện nay còn thô sơ, thủ công là chính
cho nên việc xử lý dữ liệu còn chậm chạp, có nhiều khả năng xảy ra sai sót cả do
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan của cán bộ thu thuế. Trong khi

đó đối với việc quản lý thuế GTGT, thông tin cần lu trữ lớn, đòi hỏi phải xử lý
nhanh, chính xác. Hiện nay ngành thuế vẫn cha có một chơng trình hoàn chỉnh về
xử lý thông tin thống nhất và nối kết trong một hệ thống máy tính trên phạm vi
toàn quốc để truy cập đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc thu
nộp thuế đợc thuận lợi.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan: Hiện nay việc thu thuế
doanh thu và thuế xuất nhập khẩu đợc tách rời nhau: Thuế xuất nhập khẩu do cơ
quan hải quan thu, thuế doanh thu do cơ quan thuế trong nớc thu mà không có sự
phối hợp thờng xuyên trao đổi thông tin giữa các cơ quan này. Khi áp dụng thuế
GTGT thì hàng nhập khẩu khi nhập khẩu vào Việt nam ngoài thuế nhập khẩu phải
nộp thuế GTGT, hàng xuất khẩu thì đợc hoàn thuế GTGT. Do đó để xác định đúng
số thuế phải thu cần phải có sự liên hệ chặt chẽ hơn nữa giữa ngành thuế nội địa và
cơ quan hải quan trong việc quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
chịu thuế GTGT. Tơng tự nh vậy, đối với hàng xuất khẩu đợc hoàn thuế GTGT đã
nộp cũng cần phải có sự phối hợp đồng bộ để việc hoàn thuế đợc thực hiện đúng,
đủ và kịp thời, tránh tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp.

Tình hình sản xuất, kinh doanh: Luật thuế GTGT đợc thông qua giữa
tháng 5/1997 trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nớc ta đang trên đà phát triển vững
chắc mạnh mẽ. Có quan điểm cho rằng mặc dù thuế GTGT sẽ phải nộp cao hơn
thuế doanh thu đối với một số ngành nghề nhng trong hoàn cảnh kinh tế đang lên,
quá trình hội nhập đợc đẩy nhanh, doanh nghiệp có thể đạt đợc lợi nhuận cao để
bù đắp đợc rủi ro thiệt thòi trong việc phải nộp thuế mới. Tuy nhiên chỉ 2 tháng
sau khi luật thuế GTGT đợc ban hành thì cuộc khủng hoảng kinh tế - tiền tệ khu
vực đã ập đến, gây nhiều thách thức, khó khăn đối với doanh nghiệp Việt nam.
Đây là một thách thức lớn đối với nớc ta trong quá trình thực thi luật thuế GTGT
vào thời điểm này.
17
III. Thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT. Sự cần
thiết áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam

1. Thuế doanh thu
1.1. Những nội dung cơ bản của thuế doanh thu
Thuế doanh thu là một loại thuế gián thu đánh vào phần doanh thu của các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong xã hội.
Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải, thơng nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh
khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.
Doanh thu là toàn bộ tiền hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện
việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ cha trừ một khoản phí tổn
nào và đã hạch toán vào kết quả tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu đợc tiền
hay cha thu đợc tiền.
Doanh thu tính thuế là doanh thu đợc quy định phù hợp với đặc điểm của
từng hoạt động. Cụ thể:
Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thơng mại, ăn uống là tiền bán hàng.
Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công,
tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác.
Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền
hoa hồng đợc hởng.
Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản
chi phí cho hoạt động dịch vụ.
Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi và
tiền vay, tiền lãi gửi với trả lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi. Doanh thu đối với hoạt
động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu đợc hoặc tiền hoa hồng đ-
ợc hởng đối với dịch vụ đó.
Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của
khách hàng.
Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ đợc nộp thuế bằng ngoại tệ
hoặc đồng Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào và do Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam công bố tại thời điểm nộp thuế.

18
Trong trờng hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự
cung ứng dịch vụ thì hàng hoá dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải đợc tính
thành tiền tại thời điểm phát sinh theo giá thị trờng để làm căn cứ tính thuế.
Thuế suất doanh thu đợc quy dịnh cụ thể cho 6 ngành nghề sản xuất, xây
dựng, vận tải, thơng nghiệp, ăn uống và dịch vụ. Đối với các ngành nghề, danh
mục sản phẩm sản xuất kinh doanh đã đợc quy định chi tiết trong biểu thuế thì áp
dụng đúng theo thuế suất đã quy định. Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề thì
phải hạch toán riêng doanh thu của từng ngành nghề, sản phẩm. Nếu không hạch
toán riêng đợc phải áp dụng thuế suất cao nhất trong số những ngành nghề đó để
tính thuế trên tổng doanh thu của các ngành nghề sản phẩm đã tiêu thụ.
Hộ kinh doanh nhỏ đợc tính và nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu từng
thời kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng. Mức doanh thu khoán đợc cơ quan thuế ấn định căn
cứ theo tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế đợc
thảo luận công khai trong các tổ kinh doanh và công bố trớc khi áp dụng.
Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu tính thuế bình quân tháng đối với từng
ngành nghề:
Ngành sản xuất, thơng mại: Đến 6 triệu đồng.
Ngành ăn uống: Đến 3 triệu đồng.
Ngành sản xuất, gia công, xây dựng, vận tải, dịch vụ: Đến 2 triệu đồng.
Ngoài ra, chơng IV luật thuế doanh thu còn quy định việc giảm thuế, miễn
thuế doanh thu trong các trờng hợp:
Ngời già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối
thiểu cho bản thân.
Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ.
Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, khai thác thuỷ sản vùng
biển xa bờ, cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, cơ sở sản xuất
mới đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới, cơ sở sản xuất mặt hàng
thay thế hàng nhập khẩu nếu gặp khó khăn đợc xét giảm thuế không quá 2 năm.
Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian đợc hoàn thuế

không quá 3 năm.
Luật thuế doanh thu cũng quy định cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ sở
kinh doanh và quyền hạn, trách nhiệm cơ quan thuế, việc đăng ký, kê khai nộp
thuế, việc xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại về thuế.
19
1.2. u điểm của thuế doanh thu
- Tính toán đơn giản: Hàng tháng các cơ sở sản xuất kinh doanh tính số thuế
doanh thu phải nộp bằng doanh thu nhân thuế suất thuế doanh thu.
- Thuế doanh thu đợc thu dứt điểm từng lần bán hàng không phải theo dõi
thuế đã nộp ở khâu trớc.
- Nguồn thu ngân sách giữa các địa phơng tơng đối ổn định.
1.3. Nhợc điểm của thuế doanh thu
- Thuế doanh thu có quá nhiều mức thuế suất (11 mức thuế suất) gồm 0%,
0,5%,1%, 2%, 4%, 6%, 8%, 10%, 15%, 20%, 30% nên việc tính thuế không chính
xác và áp dụng nhiều mức thuế suất vào từng loại hoạt động rất phức tạp. Việc áp
dụng nhiều mức thuế suất dẫn đến tình trạng những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nhiều mặt hàng với các mức thuế suất khác nhau tìm cách dồn doanh thu
vào mặt hàng có mức thuế suất thấp. Vì vậy thuế doanh thu của từng cơ sở khó
chính xác tuyệt đối và gây ra tình trạng thất thu thuế cho Nhà nớc.
- Thuế doanh thu đánh trùng nhiều lần trên một giá trị và thuế đánh trên thuế.
Một hàng hoá, dịch vụ qua càng nhiều lần luân chuyển thì chịu thuế doanh thu
càng nhiều, thuế ở khâu sau tính trên cả phần thuế đã nộp ở khâu trớc.
- Thuế doanh thu không có sự thống nhất, ràng buộc lẫn nhau do thuế đợc thu
độc lập với nhau từ sản xuất đến lu thông và tiêu dùng. Vì vậy không kiểm tra thuế
đã nộp ở các khâu trớc.
- Không khuyến khích các cơ sở sử dụng tốt chế độ hoá đơn chứng từ và thực
hiện chế độ hạch toán kế toán do nộp thuế ở khâu sau không đợc khấu trừ thuế
khâu trớc.
- Thuế doanh thu quy định nhiều trờng hợp miễn giảm không đúng tính chất
của thuế gián thu. Loại thuế này do ngời tiêu dùng chịu nhng ngời sản xuất hoặc

ngời bán hàng lại đợc hởng chế độ miễn giảm. Đó là sự mất công bằng giữa đối t-
ợng nộp thuế và đối tợng chịu thuế.
2. Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay
Việc áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam vì những lý do cơ bản sau:
2.1. Thuế doanh thu đã bộc lộ những nhợc điểm không còn phù hợp
Với những tồn tại của thuế doanh thu, việc áp dụng luật thuế doanh thu
không còn phù hợp. Mặt khác, thuế doanh thu không còn phù hợp với đờng lối đổi
20
mới nền kinh tế, đẩy mạnh CNH-HĐH đòi hỏi phải thay thế thuế doanh thu bằng
thuế GTGT nhằm khắc phục những nhợc điểm của thuế doanh thu.
Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
KTTT theo định hớng XHCN. Trong cơ chế thị trờng, giá cả hàng hoá do cung-
cầu quyết định, nếu duy trì cơ chế nhiều thuế suất thì chỉ làm tăng thêm khó khăn,
phức tạp trong quản lý và tạo kẽ hở cho trốn lậu thuế. Thuế doanh thu nhiều mức
thuế suất bảo hộ đến từng ngành hàng, mặt khác chỉ phù hợp với thời kỳ kế hoạch
hoá, giá cả hàng hoá dịch vụ đều do Nhà nớc thống nhất quản lý.
2.2. Do yêu cầu hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực
Thời đại ngày nay, mỗi quốc gia không thể tồn tại biệt lập để có thể phát
triển nền kinh tế- xã hội mà cần có sự hợp tác song phơng, đa phơng. Đó là xu h-
ớng hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển. Tất yếu dẫn đến yêu cầu đối với
mỗi nớc là phải cải cách cơ chế chính sách của mình. Trong đó cải cách thuế đợc
xem là một nội dung có tầm quan trọng hàng đầu nhằm có thể phát huy tác dụng
công cụ thuế điều tiết vĩ mô nền kinh tế phù hợp thông lệ trong khu vực và quốc
tế. Đặc biệt, trong tình hình Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN và từng bớc hội
nhập AFTA, APEC. Biện pháp hữu hiệu là phải cải cách thuế theo xu hớng chung:
Hạ thuế suất đi đôi với mở rộng diện tính thu thuế, hạn chế đối tợng miễn giảm
thuế, vừa khuyến khích sản xuất phát triển, vừa tạo điều kiện động viên đợc sự
đóng góp đại đa số tầng lớp nhân dân. Trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào
các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và thế giới, thuế cũ không còn phù hợp mà cần
thiết phải thay đổi.

Nhiều nớc trong khu vực và thế giới đã áp dụng thuế GTGT để khắc phục sự
trùng lắp của thuế doanh thu và tăng doanh thu cho NSNN nh: Thuỵ Điển áp dụng
từ 1/1/1989, Inđônêxia áp dụng tháng 4/1985, Đài Loan áp dụng tháng 4/1996,
Philippin áp dụng tháng 1/1998, Nhật Bản áp dụng tháng 4/1989, Thái Lan áp
dụng tháng 1/1995
Để có hệ thống chính sách phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự
vận động, phát triển với thực tế của nền kinh tế là điều cần thiết và cấp bách. Quán
triệt tinh thần đó, Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình cải cách, đổi mới nền kinh tế
đã chú trọng đến đổi mới hệ thống thuế bao gồm cả chính sách và bộ máy hành
thu để bảo đảm hệ thống pháp luật thuế luôn phù hợp và thực thi có hiệu quả. Tiếp
theo cải cách thuế bớc I (1990-1996) Quốc hội, Chính phủ đã tiến hành ngay cải
cách thuế bớc II nhằm khắc phục những bất cập, đa hệ thống thuế bắt kịp với thực
tế phát triển của nền kinh tế nớc ta. Khâu đột phá có tính chất quyết định của công
cuộc cải cách thuế bớc II là việc Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 (từ
21
2/4-10/5/1997) đã thông qua hai luật thuế cơ bản đại diện cho hai loại thuế, đó là
luật thuế GTGT (đại diện cho loại thuế gián thu), thuế thu nhập doanh nghiệp (đại
diện cho loại thuế trực thu). Hai luật thuế này đợc áp dụng từ ngày 1/1/1999 thay
thế luật thuế doanh thu và thuế lợi tức. Thuế GTGT triển khai thực hiện ở trên 120
nớc trên thế giới và đã đợc đánh giá là tiên tiến, khoa học và công bằng, có nhiều -
u điểm và khắc phục đợc những tồn tại của thuế doanh thu.
IV. Kinh nghiệm thực hiện thuế GTGT ở một số nớc
1. Thuế GTGT áp dụng ở một số nớc trên thế giới
1.1. Trung quốc
- Thuế GTGT của Trung Quốc đợc bắt đầu áp dụng từ năm 1984. Tuy nhiên
do những quy định về thuế GTGT năm 1984 đợc coi là phức tạp, không công
bằng và rất khó áp dụng vì nó chủ yếu chỉ đợc áp dụng ở cơ sở sản xuất nên đến
năm 1994, luật thuế GTGT mới đợc ban hành thay cho thuế GTGT năm 1984.
- Về cơ bản thuế GTGT năm 1994 của Trung Quốc là một loại thuế đánh trên
diện rộng từ khâu sản xuất đến khâu bán lẻ.

- Thuế GTGT của Trung Quốc có 2 điểm khác biệt quan trọng so với thuế
GTGT ở các nớc Châu á khác:
Thứ nhất, tài sản cố định bị đánh thuế GTGT song lại không đợc khấu trừ
thuế đầu vào.
Thứ hai, hầu hết các dịch vụ đều không chịu thuế GTGT (thay vào đó các
dịch vụ này chịu thuế kinh doanh).
Một số nhận xét và bài học về việc thực hiện thuế GTGT của Trung Quốc
- Về đối tợng nộp thuế: Có 2 loại đối tợng nộp thuế : Đối tợng nộp thuế thông
thờng (chiếm 20) và đối tợng nộp thuế nhỏ (chiếm 80%) căn cứ vào doanh số bán
hàng và điều kiện hạch toán của từng đối tợng.
Tiêu chí để trở thành đối tợng nhỏ nh sau:
Đối với các đối tợng kinh doanh dịch vụ: Các cơ sở có doanh số chịu thuế
GTGT hàng năm dới 1 triệu NDT.
Đối với đối tợng kinh doanh hàng hoá có doanh số chịu thuế hàng năm dới
1,8 triệu NDT.
22
Những cá nhân, đơn vị sản xuất, doanh nghiệp không thờng xuyên tiến hành
các hoạt động chịu thuế, không kể có doanh số là bao nhiêu cũng đợc coi là đối t-
ợng nộp thuế nhỏ.
Trong số các đối tợng nộp thuế thì có tới 80% là đối tợng nộp thuế nhỏ và
20% là đối tợng nộp thuế thông thờng.
Khi đối tợng nộp thuế nhỏ có chế độ hạch toán lành mạnh và khả năng hạch
toán chính xác thuế đầu ra, thuế đầu vào, số thuế phải nộp hoàn toàn tuân thủ theo
các chế độ kế toán và những yêu câù của cơ quan thuế thì có thể trở thành đối tợng
nộp thuế thông thờng nếu đợc cơ quan thuế có thẩm quyền chấp thuận.
- Căn cứ và phơng pháp tính thuế. Tơng ứng với hai nhóm đối tợng nộp thuế,
có hai phơng pháp tính thuế khác nhau:
Các đối tợng nộp thuế nhỏ đợc áp dụng thuế doanh thu với một mức thuế suất
thống nhất là 6% trên doanh thu, không đợc phép miễn giảm và khấu trừ thuế. Từ
năm 1998, mức thuế này giảm xuống còn 4%.

Các đối tợng nộp thuế thông thờng đợc áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế. Số
thuế phải nộp sẽ là số chênh lệch giữa số thuế đầu ra sau khi đã khấu trừ thuế đầu
vào cho giai đoạn đó. Nếu nh số thuế đầu ra ít hơn hay không đủ để bù đắp thuế
đầu vào thì số thuế đầu vào vợt trội đó đợc chuyển sang các giai đoạn tiếp theo để
bù đắp.
Đối tợng nộp thuế thông thờng mua nông sản miễn thuế, phế liệu và dịch vụ
vận chuyển, không đợc cung cấp hoá đơn GTGT đặc biệt sẽ đợc khâú trừ theo tỷ lệ
là 10% theo giá thực mua.
Với việc chỉ quy định một phơng pháp tính thuế là phơng pháp khấu trừ, còn
những đối tợng có doanh số cha đạt tới ngỡng tối thiểu chịu thuế GTGT thì áp
dụng thuế doanh thu đơn giản đã tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế.
Thuế GTGT của Trung Quốc đợc áp dụng cả đối với hàng chịu thuế TTĐB,
do đó rất dễ dàng trong quản lý. Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT đánh trên cả
thuế hải quan và thuế tiêu dùng (nếu có).
- Đối với hàng xuất khẩu.
Theo quy định thuế GTGT năm 1994, những hàng hoá xuất khẩu chịu thuế
suất 0% và đợc hoàn lại số thuế GTGT đã nộp ở khâu đầu vào. Tuy nhiên, sau
một thời gian áp dụng, việc hoàn thuế đã phát sinh một số vấn đề phức tạp nh: Số
lợng thuế phải hoàn trả tăng lên nhanh chóng, tốc độ hoàn thuế tăng nhanh hơn cả
tốc độ thu thuế và lợng xuất khẩu, tình trạng gian lận trong việc nhận các khoản
23
hoàn thuế dẫn đến thất thu nghiêm trọng cho Ngân sách, gây cản trở cho công tác
hoàn thuế kịp thời đối với những doanh nghiệp làm ăn hợp pháp.
Để giải quyết những khó khăn nêu trên, Hội đồng Nhà nớc đã quyết định
giảm tỷ lệ hoàn thuế từ 1/7/1995 căn cứ vào gánh nặng thực tế mà các doanh
nghiệp xuất khẩu phải gánh chịu, đồng thời củng cố công tác hành chính về việc
hoàn thuế khi xuất khẩu. Các tỷ lệ hoàn thuế cụ thể đợc quy định nh sau:
3% đối với nông sản và than.
10% cho các sản phẩm công nghiệp đợc sản xuất hay chế biến từ nguyên vật
liệu nông nghiệp và các sản phẩm khác chịu thuế suất thuế GTGT 13%.

14% cho các hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 17%. Đến 1/1/1996, mức
hoàn thuế này đợc giảm xuống còn 9%.
Việc giảm tỷ lệ hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu đã có tác dụng giảm bớt sự
căng thẳng đối với NSNN.Đồng thời do chú trọng tới việc đảm bảo tốc độ cũng
nh độ chính xác trong quá trình hoàn thuế cho nên quyền lợi của các doanh
nghiệp xuất khẩu vẫn đợc đảm bảo, hoạt động xuất khẩu đợc đẩy mạnh.
1.2. Inđônêxia
Luật thuế GTGT của inđônêxia đợc ban hành tháng 4/1985 và đợc áp dụng
thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn I (từ năm 1985-1989): Trong giai đoạn này thuế GTGT chỉ đợc áp
dụng cho những hàng hoá sản xuất trong nớc và hàng nhập khẩu với 1 mức thuế
suất là 10%. Khác với luật thuế GTGT của Việt nam, theo luật thuế GTGT của
Inđônêxia, những mặt hàng đã chiụ thuế TTĐB vẫn phải chịu thuế GTGT.
Giai đoạn II (từ năm 1989-1994): Từ 1/4/1989, thuế GTGT đợc mở rộng tới
ngời bán buôn và áp dụng đối với 21 loại dịch vụ. Về nguyên tắc, tất cả dịch vụ
đều là đối tợng chịu thuế, song Inđônêxia cũng quy định một số trờng hợp đợc
miễn: dịch vụ y tế, ngân hàng, giáo dục và khách sạn (vì đã có một loại thuế địa
phơng đánh vào khách sạn).
Giai đoạn III: Bắt đầu từ tháng 1/1995 thuế GTGT tiếp tục mở rộng đối tợng
nộp thuế tới ngời bán lẻ. Tuy nhiên, những ngời bán lẻ có doanh thu dới một ng-
ỡng nhất định không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Theo đánh giá của Bộ Tài Chính Inđônêxia, việc áp dụng thuế GTGT theo
từng giai đoạn nh trên là một trong những yếu tố dẫn đến thành công của thuế
GTGT ở nớc này.
24
Một số kinh nghiệm cụ thể đợc rút ra từ thực tế Inđônêxia:
- Về ảnh hởng của thuế GTGT tới số thu ngân sách và giá cả: Khi áp dụng
thuế GTGT, giá cả ở Inđônêxia vẫn ở mức ổn định, không tăng; Trong khi đó số
thu ngân sách lại tăng lên. Năm 1989, sau 5 năm áp dụng thuế GTGT, số thu từ
thuế GTGT đã tăng từ 1% lên 3,5% GDP.

- Thuế GTGT của Inđônêxia chỉ có 2 mức thuế suất là 0% và 10%, điều này
làm cho luật thuế GTGT của Inđônêxia rất đơn giản, thuận lợi cho công tác quản
lý thuế.
- Theo đánh giá của Bộ Tài Chính Inđônêxia, việc áp dụng thuế GTGT thành
từng giai đoạn là một yếu tố đảm bảo sự thành công của thuế GTGT ở nớc này.
- Do quy định mặt hàng chịu thuế TTĐB vẫn phải chịu thuế GTGT nên
Inđônêxia hầu nh không gặp phải khó khăn gì trong việc xử lý đối với các loại
hàng hoá này.
- Quy trình hoàn thuế của Inđônêxia rất rõ ràng và có những chỉ dẫn cụ thể
nên cán bộ thuế hầu nh không có cơ hội để trì hoãn hoặc cản trở quá trình hoàn
thuế.
- Công tác tuyên truyền cho đối tợng nộp thuế cần hết sức coi trọng. Ban đầu,
Inđônêxia gặp phải rất nhiều phản ứng từ những đối tợng nộp thuế do họ không
biết phải làm gì để đợc nộp thu. Chỉ khi cơ quan thuế cung cấp những hớng dẫn cụ
thể, rõ ràng đối với từng trờng hợp cụ thể thì những phản ứng này mới lắng xuống.
- Tình trạng gian lận GTGT đợc thực hiện dới nhiều hình thức, phổ biến nhất
là việc sử dụng hoá đơn giả ở khâu đầu vào nhằm tăng số thuế đợc khấu trừ. Cũng
có một số trờng hợp gian lận đợc đa ra toà án, song vẫn không ngăn chặn đợc hiện
tợng này.
1.3. Singapore
Với nhận thức là việc đánh thuế đối với hàng nhập khẩu không mang tính
chất là một loại thuế đánh trên GTGT nên ở Singapore không dùng tên thuế GTGT
nh ở các nớc mà gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ. Thuế hàng hoá và dịch vụ (GST)
ở Singapore đợc áp dụng vào ngày 1/4/1994. Sự ban hành GST là một phần trong
kế hoạch đổi mới toàn bộ hệ thống thuế của chính phủ Singapore. Điều này cho
thấy sự thay đổi quan trọng trong chính sách quản lý tài chính từ việc chú trọng
các loại thuế trực tiếp đánh trên thu nhập tới các loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu
dùng. Song song với việc ban hành GST, thuế suất thuế thu nhập công ty, thuế thu
nhập cá nhân và thuế tài sản đợc giảm xuống, từ đó duy trì đợc tính cạnh tranh
quốc tê của hệ thống thuế của Singapore .

25

×