Đề số 1:
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 20142015
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - THPT
Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1 (3 điểm):
Pythagos từng nói: “Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im
lặng là khơng biết nói”. Cịn Martin Luther King Jr lại phát biểu: “Cuộc sống chúng
ta bắt đầu chấm dứt ngay trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn
đề hệ trọng”.
Từ hai ý kiến trên, anh (chị) hãy viết một bài luận bàn về vấn đề cần im lặng hay lên
tiếng trong cách xử thế của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (7 điểm):
Đánh giá về văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 có ý kiến cho rằng:
“Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này
thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được những yêu cầu phản ánh
hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.”
(SGK Ngữ văn, Ban cơ bản, NXB giáo dục Việt Nam, 2010, trang 14).
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng việc phân tích
các tác phẩm “Tây Tiến” (Quang Dũng), “Việt Bắc” (Tố Hữu) và “Đất nước” (trích
trường ca “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm).
------------- HẾT ------------(Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm)
Họ tên học sinh…………………….....………..Số báo danh…………
SỞ GD&ĐT VĨNH
PHÚC
KÌ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 20142015
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN - THPT
Thời gian: 180 phút, không kể thời gian giao đề
(Đáp án gồm 05 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho
điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí,
khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của
đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa.
- Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (3,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt
các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc.
- Bài viết trong sáng, mạch lạc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b.Về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản
sau:
Ý
Nội dung
1
Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề (0,25 điểm)
2
Giải thích hai ý kiến (1,0 điểm)
* Giải thích câu nói: “Im lặng là cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan. Ai
khơng biết im lặng là khơng biết nói”.
- Im lặng là khơng nên nói trong những lúc khơng cần thiết vì lời nói đó có
thể đem lại tai hoạ cho bản thân hoặc làm tổn hại đến người khác.
- Câu nói đề cao giá trị của sự im lặng, xem im lặng là cách xử thế khôn
ngoan nhất của con người trong cuộc sống. Từ nền tảng của sự im lặng khơn
ngoan đó, con người sẽ biết nên nói lúc nào và nói những gì.
* Giải thích câu nói: “Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay trong cái
ngày mà chúng ta giữ im lặng trước những vấn đề hệ trọng”.
- Lên tiếng là bày tỏ chính kiến của bản thân truớc những vấn đề quan trọng
của cuộc sống, là tiếng nói của chân lí, của lẽ phải, của tình u đối với con
người và cuộc sống.
- Câu nói của Martin Luther King Jr nói về tác hại của sự im lặng trước
những vấn đề hệ trọng. Từ đó mong muốn con người cần phải lên tiếng
Điểm
0,25
0,25
0,25
2
3
trước những vấn đề quan trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia, đời sống
con người, liên quan đến cuộc sống gia đình, bản thân.
Bình luận, chứng minh (1,0 điểm)
0,25
* Từ câu nói của Pythagos, luận bàn về giá trị của sự im lặng:
0,5
- Im lặng là một cách xử thế khơn ngoan vì:
+ Im lặng để giữ bí mật cho quốc gia, cho cơng việc, cho một ai đó.
+ Im lặng để lắng nghe người khác, để học hỏi, để thể hiện sự tôn trọng.
+ Im lặng thể hiện sự điềm tĩnh, suy nghĩ chín chắn, nhận thức bản thân,
cuộc sống trước khi nói hay hành động.
+ Im lặng để giữ hồ khí trong những xung đột, va chạm.
+ Im lặng còn là một cách thể hiện thái độ đồng tình hay phản đối trước một
vấn đề nào đó.
+ Im lặng để đồng cảm sẻ chia với những nỗi đau của người khác.
+ Im lặng để cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống quanh mình, để di dưỡng tâm
hồn...
* Từ câu nói của Martin Luther King Jr luận về giá trị của việc lên tiếng
0,5
trước những vấn đề hệ trọng:
- Lên tiếng trước những vấn đề hệ trọng là một cách sống đẹp vì:
+ Lên tiếng để khẳng định giá trị, khẳng định bản lĩnh, thể hiện sự chủ động
tự tin của bản thân, bày tỏ nguyện vọng, mơ ước của mình.
+ Lên tiếng để đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, cái bạo ngược chà đạp lên
cuộc sống của con người.
+ Lên tiếng để bênh vực cho cái tốt, cái yếu bị chà đạp.
+ Lên tiếng để bày tỏ tình yêu thương, động viên, chia sẻ, giúp đỡ người
khác.
+ Lên tiếng để mang niềm vui, tiếng cười cho cuộc đời.
4
Mở rộng, nâng cao vấn đề (0,5 điểm)
5
- Hai ý kiến không đối lập mà bổ sung cho nhau: Con người cần phải vận
dụng linh hoạt để “im lặng” hay “lên tiếng” trước những hoàn cảnh cụ thể
trong cuộc sống.
- Cần hiểu và phân biệt im lặng khác với sự nhu nhược, vơ tâm, thờ ơ, vì đó
khơng phải là “cấp độ cao nhất của sự khôn ngoan”. Cần hiểu sự lên tiếng
xuất phát từ thiện ý tốt đẹp của bản thân, lên tiếng đúng nơi, đúng lúc, đúng
thời điểm và lời nói phải đi kèm với hành động...
Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động (0,25 điểm)
0,25
0,25
Câu 2 (7,0 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập
luận.
3
- Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý
1
2
3
4
Nội dung
Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề (0,5 điểm)
Giải thích nhận định (1,5 điểm)
- Khuynh hướng sử thi: Văn học đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử
và có tính chất tồn dân tộc. Nhân vật chính thường là những con người đại
diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho
lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng của cá nhân. Con người
chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ
sống lớn và tình cảm lớn. Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi
ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tơi đầy tình cảm, cảm xúc
và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn trong văn học từ năm 1945 đến
năm 1975 chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng
của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
→ Ý kiến đã khẳng định: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng
mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời
đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động
và phát triển cách mạng. Tất cả yếu tố trên hòa hợp với nhau, tạo nên đặc
điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 và giúp văn
học thời kì này thực hiện tốt yêu cầu, nhiệm vụ mà lịch sử, thời đại đặt ra.
Phân tích, chứng minh (4,0 điểm)
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Quang Dũng, Tố Hữu, Nguyễn Khoa Điềm là những tác giả tiêu biểu của
văn học giai đoạn 1945 – 1975.
- “Tây Tiến”, “Việt Bắc”, “Đất nước” (trích “Mặt đường khát vọng”) là
ba
phẩmhướng
mang sử
đậm
hướng
thi làm
và cảm
hứng
*tácKhuynh
thi khuynh
và cảm hứng
lãngsửmạn
cho văn
họclãng
1945mạn.
– 1975
thấm nhuần tinh thần lạc quan:
- Hiện thực kháng chiến chồng chất khó khăn, gian khổ: thiếu thốn về vật
chất; chịu nhiều mất mát, hy sinh…
- Con người vẫn tràn đầy mơ ước, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân
tộc: lạc quan, lãng mạn, dí dỏm, yêu đời; xác định lí tưởng sống cao đẹp; tin
tưởng vào sức mạnh, chiến thắng của dân tộc và khát vọng xây dựng đất
nước hịa bình, tươi đẹp…
* Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn làm cho văn học 1945 – 1975
đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và
phát triển của cách mạng:
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
1,5
- Phán ánh được những vấn đề sống còn của dân tộc, những bức tranh hiện
thực rộng lớn: cả ba bài thơ đều tập trung thể hiện hình tượng Tổ quốc; phản
ánh quá trình vận động cách mạng đi từ cuộc kháng chiến chống Pháp đến
cuộc kháng chiến chống Mĩ – cả dân tộc không chịu áp bức, nô lệ, chiến đấu
hy sinh giành độc lập tự do cho đất nước.
- Thể hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn: lịng yêu nước, tình cảm cách mạng, tình
quân dân, tình đồng chí đồng đội…
- Viết về những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và
ý chí của cả dân tộc; tiêu biểu cho lí tưởng của cả cộng đồng: người lính,
người cán bộ cách mạng, quần chúng cách mạng, trong đó đặc biệt đề cao thế
hệ trẻ với trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc…
* Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn tạo nên giọng điệu ngợi ca, 1,0
trang trọng, tráng lệ, hào hùng: thể hiện qua cách sử dụng hình ảnh, ngơn
ngữ, các thủ pháp nghệ thuật (đối lập, cường điệu…)…
* Lưu ý: Học sinh lựa chọn dẫn chứng phù hợp trong ba tác phẩm:
4
“Tây
Đánh giá chung (1,0 điểm)
- Lí giải nguyên nhân khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trở thành
đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn 1945 – 1975: Văn học giai đoạn này
tồn tại và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong một hoàn cảnh lịch sử
đặc biệt – cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt 30
năm. Không khí cách mạng và kháng chiến đã khơi dậy mạnh mẽ tinh thần
công dân, tinh thần chiến sĩ của người cầm bút.
- Khuynh hướng sử thi đòi hỏi người cầm bút cần nhìn con người và cuộc đời
khơng chỉ bằng con mắt của cá nhân mình mà chủ yếu là bằng con mắt có
tầm bao quát của lịch sử, dân tộc và thời đại.
- Người đọc cần đặt giai đoạn văn học này vào hoàn cảnh ra đời để đánh giá
đúng vai trị, giá trị của nó trong lịch sử văn học dân tộc.
- Tuy nhiên khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn cũng dẫn đến những
hạn chế nhất định của văn học giai đoạn này như cái nhìn một chiều và một
số tác phẩm thiếu tính nghệ thuật, thiên về sự minh họa giản đơn…
------------- HẾT -------------
Đề số 2:
5
0,25
0,25
0,25
0,25
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
TỈNH THPT
HƯNG YÊN
MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2014
– 2015
ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 180 phút, khơng kể thời gian
phát đề
Câu 1 (4,0 điểm):
TIẾNG THU
Lưu Trọng Lư
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em khơng nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lịng người cơ phụ?
Em khơng nghe rừng thu,
Lá thu kêu xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?
(Thi nhân Việt Nam, NXB Văn học. 2000,
tr.289)
Đọc bài thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Chỉ ra những âm thanh được Lưu Trọng Lư cảm nhận trong bài thơ và nhận xét về
những âm thanh ấy.
b.Nêu ý nghĩa của hình thức câu hỏi và điệp ngữ “em không nghe” được sử dụng
trong bài thơ.
c. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về bức tranh thu trong bốn dòng thơ
cuối.
Câu 2 (6,0 điểm):
NHỮNG VẾT ĐINH
Một cậu bé nọ có tính xấu là rất hay nổi nóng. Một hơm, cha cậu bé đưa cho
cậu một túi đinh rồi nói với cậu: “Mỗi khi con nổi nóng với ai đó thì hãy chạy ra sau
nhà và đóng một cái đinh lên chiếc hàng rào gỗ”. Ngày đầu tiên, cậu bé đã đóng tất
cả 37 cái đinh lên hàng rào. Nhưng sau vài tuần, cậu bé đã tập kiềm chế dần cơn
giận của mình và số lượng đinh cậu đóng lên hàng rào ngày một ít đi. Cậu nhận thấy
rằng kiềm chế cơn giận của mình dễ hơn là phải đi đóng một cây đinh lên hàng rào.
Đến một ngày, cậu bé đã không nổi giận một lần nào trong suốt cả ngày. Cậu đến
thưa với cha và ông bảo: “Tốt lắm, bây giờ nếu sau mỗi ngày mà con không hề giận
với ai dù chỉ một lần, con hãy nhổ cây đinh ra khỏi hàng rào”. Ngày lại ngày trôi
qua, rồi cũng đến một hôm cậu bé đã vui mừng hãnh diện tìm cha mình báo rằng đã
khơng cịn một cây đinh nào trên hàng rào nữa. Cha cậu liền đến bên hàng rào. Ở
6
đó, ơng nhỏ nhẹ nói với cậu: “Con đã làm rất tốt, nhưng con hãy nhìn những lỗ đinh
cịn để lại trên hàng rào. Hàng rào đã không giống như xưa nữa rồi...”
(Theo
)
Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình sau khi đọc mẩu chuyện trên.
Câu 3 (10,0 điểm):
Nhận xét về hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục trong truyện ngắn Chữ
người tử tù của nhà văn Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Họ là hai kẻ đối nghịch
không đội trời chung. Ý kiến khác lại nhấn mạnh: Họ là những tấm lòng tri âm, tri kỷ
đã tìm thấy nhau trong cuộc đời.
Bằng những hiểu biết về hai nhân vật, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
-------HẾT-----(Thí sinh khơng sử dụng tài liệu. Giám thị khơng giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh:…………………………………...
danh………………
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THPT
HƯNG YÊN
2015
Số báo
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
MÔN NGỮ VĂN - NĂM HỌC 2014 –
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Gồm 03 trang)
Câu 1: (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình với kỹ năng phát hiện
những chi tiết, cách thức biểu đạt để nắm bắt tinh thần và vẻ đẹp của bài thơ.
2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm
Nội dung
Điểm
a. - Chỉ ra những âm thanh được tác giả cảm nhận trong bài thơ:
0,5 điểm
+ Tiếng mùa thu thổn thức trong đêm trăng mờ
+ Tiếng lòng rạo rực của người cô phụ khi nhớ đến người chồng đi chinh
chiến
+ Tiếng lá khô rơi xào xạc nơi rừng xa
0,5 điểm
- Nhận xét về những âm thanh:
Những âm thanh mơ hồ, mong manh, xa vắng, hư thực. Thực chất, đó là
những xao động nhẹ nhàng, tinh tế của đất trời và lịng người lúc sang thu.
b.Ý nghĩa của hình thức câu hỏi và điệp ngữ "em không nghe”:
- Tạo nên sự liền mạch, liên kết giữa các khổ thơ và âm điệu nhẹ nhàng, triền 0,5 điểm
miên, da diết của bài thơ.
0,5 điểm
- Nhấn mạnh sự mơ hồ, khó nắm bắt của những âm thanh mùa thu.
7
c. Cảm nhận bức tranh mùa thu:
- Bức tranh thu mênh mông, thơ mộng, êm đềm, trong trẻo, im vắng, mang
đậm nét đặc trưng của mùa thu.
- Bức tranh có hình ảnh, sắc màu, âm thanh, chuyển động, giàu chất nhạc,
chất họa, chất thơ.
- Bức tranh được cảm nhận bằng tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và trí tưởng
tượng bay bổng.
1,0 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
* Lưu ý: Nếu thí sinh có cách cảm nhận khác nhưng phù hợp thì vẫn cho
điểm.
Câu 2: (6,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm một bài nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí được gửi
gắm trong một mẩu chuyện với các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình
luận. Diễn đạt tốt, ngôn ngữ chọn lọc, không mắc lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp và chính
tả; dẫn chứng sinh động.
2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm
- Có thể có nhiều cách trình bày nhưng bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản trong
Hướng dẫn chấm.
- Những bài làm có hướng đi khác nhưng phù hợp, thuyết phục vẫn chấp nhận
Nội dung
Điểm
0,5 điểm
* Giới thiệu về mẩu chuyện và nêu khái quát vấn đề cần nghị luận
* Dựa vào nội dung mẩu chuyện, rút ra những vấn đề cần suy ngẫm:
0,5 điểm
- Khi nóng giận, con người thường gây tổn thương cho người khác và để lại
dấu ấn không tốt lâu dài.
- Con người cần biết kiềm chế và có thể kiềm chế được những cơn nóng giận 0,5 điểm
của bản thân.
* Bình luận, chứng minh:
0,5 điểm
- Câu chuyện là bài học sâu sắc về cách ứng xử của con người trong cuộc
sống.
+ Khi nóng giận, con người sẽ khơng có đủ bình tĩnh, tỉnh táo để làm chủ lời 1,0 điểm
nói, hành động của mình. Những lời nói, hành động ấy sẽ giống như mũi
đinh nhọn đóng vào tâm hồn người khác khiến họ đau đớn, tổn thương. Ấn
tượng ấy khơng dễ gì mất đi.
1,0 điểm
+ Nóng giận là nhược điểm của khơng ít người trong cuộc sống. Nhiều người
vì nóng giận mà gây ra những hậu quả khôn lường với người khác và bản
thân (Lấy dẫn chứng).
0,5 điểm
+ Nếu kiên trì, nỗ lực, tự rèn luyện, con người sẽ kiềm chế được những cơn
nóng giận.
0,5 điểm
+ Kiềm chế sự nóng giận sẽ khiến tâm hồn mình được thanh thản và mối
quan hệ của con người trở nên tốt đẹp hơn.
* Rút ra bài học, phương hướng hành động:
1,0 điểm
+ Không ngừng rèn luyện để kiềm chế sự nóng nảy của bản thân
+ Xây dựng những thói quen tốt trong ứng xử, giao tiếp.
8
Câu 3 (10,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết làm bài văn nghị luận về nhân vật văn học. Có kiến thức vững chắc về tác
phẩm Chữ người tử tù và các nhân vật Huấn Cao, quản ngục. Có phương pháp làm
bài tốt với các kỹ năng giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. Văn viết có cảm
xúc, hình ảnh; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ; không mắc lỗi về dùng từ, chính tả,
diễn đạt, kiến thức và ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức và cách cho điểm
- Có thể có nhiều cách trình bày nhưng bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản trong
Hướng dẫn chấm.
- Những bài làm có hướng đi khác nhưng phù hợp, thuyết phục vẫn chấp nhận
Nội dung
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật và trích dẫn được những ý kiến về
các nhân vật.
* Giải thích được các ý kiến:
- Hai kẻ đối nghịch không đội trời chung: Hai con người ở thế đối lập, khơng
thể dung hịa, đồng cảm được.
- những tấm lòng tri âm, tri kỷ : Những tâm hồn đồng điệu, thấu hiểu, gặp gỡ và
tìm được tiếng nói chung.
* Bình luận:
- Hai ý kiến tưởng như mâu thuẫn nhưng lại thống nhất, bổ sung cho nhau khi
đánh giá về mối quan hệ giữa nhân vật Huấn Cao và nhân vật viên quản ngục.
* Làm sáng tỏ những ý kiến đã cho:
Hai kẻ đối nghịch không đội trời chung:
- Huấn Cao bị khép án tử vì tội “làm phản” chống lại triều đình. Với triều đình
phong kiến, ơng là một tên tội phạm nguy hiểm cần phải tiêu diệt.
- Viên quản ngục là người đứng đầu nhà tù. Ông là đại diện cho pháp luật để
thực hiện quyền lực và bảo vệ lợi ích của triều đình.
- Họ ở hai vị trí đối lập nhau, thậm chí là tử thù của nhau trên bình diện chính
trị, xã hội.
- Cũng vì sự tương phản ấy mà ban đầu Huấn Cao tỏ ra lạnh lùng, khinh bạc và
xua đuổi tàn nhẫn khi viên quản ngục vào gặp ông trong nhà lao.
Những tấm lòng tri âm, tri kỷ đã tìm thấy nhau trong cuộc đời
Những tấm lịng tri âm, tri kỷ
- Huấn Cao là người nổi tiếng viết chữ nhanh và đẹp. Tài viết chữ của ông đã
lừng danh trong thiên hạ. Người đời coi những con chữ của ông như báu vật trên
đời. Tuy vậy, ông lại là người khoảnh tính, ít chịu cho chữ. Cả đời ông mới chỉ
cho chữ ba người bạn thân.
- Từ khi mới đọc vỡ sách thánh hiền, viên quản ngục đã ao ước một ngày nào đó
có chữ của Huấn Cao để treo trong nhà.
- Trong nghệ thuật, họ là một cặp tri kỷ, tri âm, cùng yêu mến, trân trọng cái
đẹp. Một người là nghệ sĩ sáng tạo cái đẹp còn người kia biết thưởng thức, nâng
Điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
2,0 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
4,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
9
niu cái đẹp và “biệt nhỡn liên tài”.
Sự tìm gặp của những tấm lòng
-Viên quản ngục: Dành cho Huấn Cao sự biệt đãi; kiên nhẫn trước thái độ khinh
bạc của Huấn Cao; liều lĩnh nhờ thầy thơ lại bày tỏ tâm nguyện của mình với
Huấn Cao; bất chấp nguy hiểm để xin chữ Huấn Cao ngay trong nhà tù; cảm
động, cung kính, tuân thủ trước những lời di huấn của Huấn Cao.
- Huấn Cao: Bất ngờ, xúc động trước sở thích cao quý của viên quản ngục; hối
hận về sự khinh bạc của mình với viên quản ngục trước đây; đồng ý cho chữ tại
nhà lao; khuyên quản ngục giữ thiên lương lành vững rồi mới nghĩ đến việc chơi
chữ.
- Sự gặp gỡ được khắc họa rõ nét, xúc động trong cảnh cho chữ. Những tấm
lòng tri kỷ đã vượt qua mọi ranh giới về chính trị, xã hội để hội ngộ bên cái đẹp
và hướng đến thiên lương.
* Đánh giá về tài năng của Nguyễn Tuân: Sở dĩ có những ý kiến trái chiều là
vì Nguyễn Tuân đã đặt các nhân vật trong một tình huống truyện độc đáo, khắc
họa nhân vật không đơn giản một chiều mà luôn khai thác nhân vật ở nhiều
phương diện, thậm chí trái chiều để nhân vật hiện lên sinh động, hấp dẫn.
1,0 điểm
1,0 điểm
0,5 điểm
1,0 điểm
---------HẾT-------
Đề số 3:
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
QUẢNG NA M
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT
NĂM HỌC 2013 – 2014
Môn thi :
NGỮ VĂN
Thời gian : 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi : 02/10/2013
Câu 1 (8 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống thể hiện trong các câu sau:
- Thà một phút huy hồng rồi chợt tối
Cịn hơn buồn le lói suốt trăm năm
(trích Giục giã - Xn Diệu)
- Sống tung sóng gió thanh cao mới
10
Sống mạnh dù trong một phút giây
(trích Đi - Tố Hữu)
- Sống trong đời sống cần có một tấm lịng.
(trích Để gió cuốn đi (ca từ) - Trịnh Cơng Sơn)
Câu 2 (12 điểm)
Có nhận định rằng: Văn chương khơng có gì riêng sẽ khơng là gì cả.
Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ?
Hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm sáng tỏ ý kiến đó.
--------------------- HẾT --------------------Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu.
Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.
11
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO
TẠO
QUẢNG NAM
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12
THPT
Năm học 2013 - 2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
(Hướng dẫn chấm này có 4 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát
bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn
chấm này.
- Đặc biệt trân trọng những bài viết có cách diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc, giàu hình ảnh
và cảm xúc, có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng hợp lí.
- Điểm lẻ tồn bài tính đến 0,5 đ.
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1 (8 điểm)
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống thể hiện trong các câu sau:
- Thà một phút huy hồng rồi chợt tối
Cịn hơn buồn le lói suốt trăm năm
(trích Giục giã - Xn Diệu)
- Sống tung sóng gió thanh cao mới
Sống mạnh dù trong một phút giây
(trích Đi - Tố Hữu)
- Sống trong đời sống cần có một tấm lịng.
(trích Để gió cuốn đi (ca từ) - Trịnh Cơng Sơn)
I. u cầu về hình thức và kĩ năng:
- Vận dụng thuần thục cách thức làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí:
kết hợp các thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn, huy động tốt những kiến thức sách
vở, đời sống, những trải nghiệm của bản thân…để bảo vệ cho lập luận của mình.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp.
II.Yêu cầu về kiến thức:
Cần hiểu đúng ý tưởng của các câu trích ; cũng như dẫn ra được những dẫn chứng
thực tế để bảo vệ cho lập luận của mình. Học sinh có quyền đưa ra những ý kiến riêng.
Điều quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận phải xuất phát từ ý tưởng được dẫn trên đề
và phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội cũng như có sự hợp lí về lập
luận.
12
Bài làm cần thiết đảm bảo định hướng chính sau:
1. Giải thích vấn đề:
- So sánh làm nổi bật quan niệm sống, khát vọng sống tích cực: phải hướng đến một đời
sống tỏa sáng, có ý nghĩa (ngay cả khi “huy hồng” chỉ diễn ra trong thống chốc). Đó là
cách sống tận hiến, với khát vọng được làm chuyện lớn lao có ích cho đời cho mình, để
có được những giây phút vinh quang, chói sáng...
- Sống trong sạch cao thượng, mạnh mẽ hào hùng giữa “sóng gió” cuộc đời và hướng
theo cái mới. Khác với cách sống cũ: thụ động, buông xuôi, cam chịu, ươn hèn...
- Sống với một tấm lịng chân thật u thương, mở ra phía tha nhân ; sống trong tình thân
ái, biết cảm thơng, chia sẻ...
2. Bàn bạc:
- Không chấp nhận lối sống nhàn nhạt “lờ mờ, lẹt đẹt, luộm thuộm” (chữ của Nguyễn
Tuân) vô nghĩa trong suốt đời người chính là thái độ sống đẹp của con người có khát
vọng lớn lao.
- “Quăng thân vào gió bụi”, sống “thanh cao”, mạnh mẽ và hướng theo lí tưởng cao đẹp
chính là lối sống tích cực, có tránh nhiệm...
- Trải lịng để u thương, chia sẻ, “để gió cuốn đi” đến với mọi người gần xa, khơng
tính tốn vị kỉ chính là đạo lí rất đáng được ngợi ca.
- “Phút huy hoàng” trong cuộc đời thật q và có ý nghĩa ; nhưng khơng thể vì thế mà
đánh đổi cả phần đời còn lại. Con người không chỉ tỏa sáng trong chốc lát rồi vụt tắt. Đời
người có lúc thăng hoa, có lúc trầm lắng và cũng khó tránh khỏi những lúc “le lói” buồn
đau. Cũng có nhiều người sống âm thầm nhưng có ích cho xã hội. Nhưng cái đáng trân
trọng là khát vọng được cháy hết mình, được tận hiến cho đời...
- Khơng phải lúc nào cũng sống mạnh, sống hùng ; có lúc cần lắng lòng trước cái đẹp của
thiên nhiên, cuộc sống, tình người...
- Và cũng khơng phải lúc nào cũng giao đãi với người bằng tình yêu thương, phải biết
phẫn nộ và đấu tranh với cái xấu, cái ác. Mở lòng ra với mọi người song phải biết trân
trọng giá trị cuộc sống của chính mình.
- Những quan niệm sống khác nhau, có thể bổ sung cho nhau, hướng con người theo một
cách sống đẹp đẽ, hoàn thiện từ khát vọng đến hành động và tình cảm.
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức: Cần tự trang bị cho bản thân một quan niệm sống đúng đắn, đẹp đẽ.
- Hành động: Mạnh mẽ trong thực hiện những dự định tốt đẹp ; trong sạch trong lối sống
; cao thượng, chân thành trong tình cảm.
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm.
Câu 2 (12 điểm)
Có nhận định rằng: Văn chương khơng có gì riêng sẽ khơng là gì cả.
13
3.0
1.0
1.0
1.0
4.0
1.5
1.5
1.0
1.0
0.5
0.5
Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ?
Hãy phân tích bài thơ Sóng của Xn Quỳnh để làm sáng tỏ ý kiến đó.
I. u cầu về hình thức và kĩ năng:
Học sinh có thể giải thích xong nhận định, sau đó phân tích bài thơ, so sánh đối
chiếu,... để làm rõ nét riêng độc đáo của tác phẩm ; hoặc kết hợp các thao tác nghị
luận trên cùng một lúc. Kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có hình ảnh và cảm xúc ; hạn
chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về nội dung:
Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về lí luận văn học và những kiến thức thuộc phạm
vi đề bài, học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ
được các ý chính sau :
1. Giải thích nhận định:
- Văn chương là lĩnh vực của cái độc đáo. Mỗi tác phẩm văn chương phải có nét riêng,
nét mới ở ý tưởng nghệ thuật cũng như ở hình thức biểu hiện. Mỗi nhà văn phải có một
thế giới nghệ thuật riêng, một “chân trời” riêng, một “biên cương” riêng. Nhà văn có
phong cách thì mới được người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì
sức hấp dẫn càng lớn.
- Mới mẻ, độc đáo là điều kiện tồn tại của tác phẩm văn chương. Tác phẩm chương
không có gì mới sẽ khơng được người đọc tiếp nhận. Nhà văn có phong cách nghệ thuật
mờ nhạt sẽ bị người đọc quên lãng ; lặp lại mình hoặc lặp lại người khác đều là điều tối
kị trong hoạt động sáng tác của nhà văn...
- Biểu hiện của cái riêng trong văn chương:
+ Giọng điệu riêng biệt của tác phẩm.
+ Cách nhìn, cách cảm của nhà văn có tính chất khám phá.
+ Yếu tố mới trong nội dung tác phẩm.
+ Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật mang dấu ấn riêng
Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo hai khía cạnh: nội dung và nghệ thuật.
Tuy vậy, cần đảm bảo các ý trên.
2. Phân tích bài thơ để làm rõ vấn đề nghị luận:
a/ Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả:
+ Xuân Quỳnh thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong chống Mĩ.
+ Tác giả của những thi phẩm nổi tiếng: Hoa dọc chiến hào (1968), Tự hát (1984),
Hoa cỏ may (1989)...
+ Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn,
hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường.
- Tác phẩm:
+ Sóng là bài thơ viết về tình u hạnh phúc, trích trong tập Hoa dọc chiến hào, viết
năm 1967, tại biển Diêm Điền, Thái Bình.
+ Thơ năm chữ, có cấu tứ độc đáo – mượn sóng để nói đến khát vọng tình u.
14
5.0
2.0
2.0
1.0
7.0
1.0
0.5
0.5
b/ Phân tích:
- Giọng điệu chung của bài thơ: dào dạt, da diết, khát khao, âu lo, day dứt… Mỗi câu thơ
như một con sóng vỗ vào bờ, gợi tả tinh tế nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang
yêu.
- Cách nhìn, cách cảm mới mẻ về tình yêu: Qua hình tượng “sóng” và “em”, tình u
được thể hiện ở nhiều cung bậc, sắc độ:
+ Những biến động khác thường, nghịch lí trong lịng người phụ nữ đang u. (Dữ dội
và dịu êm/Ồn ào và lặng lẽ).
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi sự chật chội, tầm thường ; tìm sự đồng điệu. u là
đưa lịng ra biển lớn (Sơng khơng hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể).
+ Tình yêu là nỗi khát vọng muôn đời. Yêu là hiện tượng vĩnh hằng (Ơi con sóng
ngày xưa/Và ngày sau vẫn thế).
+ Nhu cầu lí giải sự khởi nguồn, khởi điểm của tình yêu. (Em nghĩ về anh em/Em nghĩ
về biển lớn/Từ nơi nào sóng lên ?...Khi nào ta yêu nhau).
+ Nỗi nhớ nhung da diết, mãnh liệt. Nó chiếm cả bề rộng và tầng sâu ; khắc khoải
trong mọi thời gian, cả trong ý thức và vô thức ; khắc khoải trong mọi khơng gian. (Con
sóng dưới lịng sâu/Con sóng trên mặt nước/Ơi con sóng nhớ bờ/Ngày đêm khơng ngủ
được/Lịng em nhớ đến anh/Cả trong mơ cịn thức/Dẫu xi về phương bắc/Dẫu ngược
về phương nam/Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về anh một phương).
+ Niềm tin về một tình yêu dù cách trở vẫn đến được bến bờ hạnh phúc. (Ở ngồi kia
đại dương/Trăm ngàn con sóng đó/Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở).
+ Nỗi trăn trở về sự hữu hạn của cuộc đời ; niềm mong mỏi về sự vơ hạn trong tình
u. (Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng vẫn đi qua/Như biển kia dẫu rộng/Mây vẫn bay về
xa).
Lưu ý: Có thể thí sinh nêu cách hiểu khác: Từ tình yêu hiện hữu, suy niệm về cuộc đời,
thấy cuộc đời là có thật và dài nhưng có thể đo đếm được bằng năm tháng…
- Nét mới trong nội dung:
+ Tình u nồng cháy, mãnh liệt, bí ẩn nhưng giàu nữ tính, địi hỏi sự thủy chung
trong một tình yêu đúng nghĩa, hướng đến cuộc sống chung.
+ Khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá cái tơi bản thể.
- Hình thức, kĩ thuật biểu hiện mang đậm dấu ấn riêng:
+ Kết cấu: kết cấu song hành “sóng” và “em”.
+ Cách biểu hiện vừa mới mẻ vừa truyền thống, đặc biệt là cách sử dụng hình tượng
sóng: mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang u đều có thể tìm thấy sự tương
đồng với một khía cạnh, một đặc tính của sóng.
+ Thể thơ 5 chữ, các câu nối tiếp gợi liên tưởng từng đợt sóng vào bờ.
c/ Đánh giá chung:
- Nội dung: Tình yêu trong bài thơ là tình yêu hạnh phúc, gắn liền với cuộc sống
chung (khơng phải tình u đau khổ, khơng phải tình đầu non nớt, vụng dại), với nhiều
đam mê khao khát, địi hỏi chiều sâu trong tình cảm.
- Nghệ thuật: Bài thơ hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách nghệ thuật thơ Xuân
Quỳnh.
Sóng là một đóng góp đặc biệt của Xuân Quỳnh cho thơ ca viết về tình yêu của văn
15
5.0
1.0
2.0
1.0
1.0
1.0
0.5
0.5
học dân tộc.
* Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm.
Đề số 4 :
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO
TẠO
BÌNH PHƯỚC
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 01 trang)
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12
THPT
NĂM HỌC: 2013 – 2014
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 03/10/2013
Câu 1. (8 điểm)
TẤT CẢ SỨC MẠNH
Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong
đống cát, cậu bé đụng phải một tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra khỏi đống
cát.
Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cuộc vẫn không thể đẩy
được tảng đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu cịn bị trầy xước, rướm máu. Cậu
bật khóc rấm rứt trong thất vọng.
Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật khóc,
người bố bước tới: “Con trai, tại sao con khơng dùng hết sức mạnh của mình?”.
Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”.
“Khơng con trai – người bố nhẹ nhàng nói – con đã không dùng đến tất cả sức
mạnh của con. Con đã khơng nhờ bố giúp”.
Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác.
(Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ Faith to Move Mountains).
Suy nghĩ của anh/chị về bài học rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 2. (12 điểm)
16
Nhận định về bài thơ Tràng giang của Huy Cận, có ý kiến cho rằng: đó là nỗi
sầu vạn kỉ. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: đó là nỗi sầu của một con người giàu sức lực.
Anh/chị hiểu những ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ những ý kiến đó qua việc
phân tích thi phẩm.
--------------------------------- Hết --------------------------------- Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
- Giám thị không giải thích gì thêm.
17
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO
TẠO
BÌNH PHƯỚC
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12
THPT
NĂM HỌC: 2013 – 2014
MƠN THI: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM
(gồm có 04 trang)
I. YÊU CẦU CHUNG
- Thí sinh phải nắm được vấn đề chính cần nghị luận của mỗi câu, từ đó trình
bày được khả năng hiểu, phân tích, đánh giá của mình; biết vận dụng các thao tác lập
luận trong bài làm.
- Bài làm phải rõ ràng về bố cục, ý mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện được màu
sắc cá nhân trong lập luận, diễn đạt, hành văn,...
- Dẫn chứng từ văn học và cuộc sống phải chuẩn xác, phong phú và có chọn lọc.
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản của đề. Khuyến khích cho điểm tối đa những bài làm sáng tạo,
viết hay, độc đáo.
- Có thể cân đối hai câu để cho điểm tồn bài nhằm phát hiện đúng đối tượng
học sinh.
Lưu ý: Giám khảo có thể cho tới 0.25 điểm, khơng làm trịn điểm số.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ TỪNG CÂU
Câu 1. (8 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí đặt ra trong tác
phẩm văn học. Bài viết thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức xã hội; dẫn chứng
thực tế, phong phú, có sức thuyết phục; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt;
không mắc lỗi đặt câu, dùng từ, chính tả,...
2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, chấp nhận cả các ý ngoài
đáp án, miễn là phù hợp với đề bài và có kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây
là những yêu cầu cơ bản:
a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm)
b. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu chuyện và rút ra bài học (1.5 điểm)
18
- Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt
vọng vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm trong chính bản thân mình.
- Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh của
mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác.
==> Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ
người khác khi cần thiết cũng khó thành cơng hơn.
c. Bàn luận (4.0 điểm)
- Tại sao mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác?
+ Thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng
của mỗi cá nhân; có những vấn đề phải nhiều người mới giải quyết được.
+ Mỗi người ln có khát vọng được thành công trên nhiều lĩnh vực.
- Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác:
+ Sự thành công sẽ nhanh và bền vững hơn.
+ Người nhận sự giúp đỡ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được những
rủi ro và thất bại.
+ Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu
thế hội nhập hiện nay.
- Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện.
- Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác,
những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.
d. Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm)
- Phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp.
- Chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần.
- Có thói quen giúp đỡ mọi người.
e. Khái quát vấn đề (0.5 điểm)
3. Tiêu chuẩn cho điểm
- Điểm 7 – 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 5 – 6: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, có hiểu biết thực tế, biết
cách triển khai vấn đề, diễn đạt khá.
- Điểm 3 – 4: Đáp ứng tốt 1/2 những yêu cầu trên; hoặc đạt 2/3 các ý trên, tỏ ra
hiểu vấn đề song chưa thuyết phục trong cách lập luận, tư liệu thực tế chưa phong
phú, diễn đạt khá trơi chảy nhưng cịn mắc một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1 – 2: Hiểu chưa sát yêu cầu của đề, diễn đạt yếu.
Câu 2. (12 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng
19
- Nắm vững yêu cầu của bài văn nghị luận văn học (dạng bài phân tích làm
sáng tỏ ý kiến bàn về một tác phẩm văn học). Bài viết phải thể hiện được khả năng
cảm thụ, đánh giá một cách xác đáng, khoa học về tác phẩm.
- Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, ý tứ sâu sắc, diễn đạt trơi chảy, văn giàu hình
ảnh, cảm xúc và mang dấu ấn cá nhân.
2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau (có thể phân tích theo chỉnh
thể tác phẩm hoặc phân tích theo từng khía cạnh của nhận định, khơng phân tích
thuần túy bài thơ), chấp nhận cả những cách hiểu ngoài đáp án, miễn là phù hợp với
bài thơ, kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là những gợi ý cơ bản:
a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm)
b. Giải thích vấn đề (3.0 điểm)
- “Nỗi sầu vạn kỉ”: là nỗi buồn chồng chất, dồn nén (từ thời gian, khơng gian,
tạo vật cho đến lịng người) chảy từ ngàn xưa.
- “Nỗi sầu (...) của một con người giàu sức lực”: là nỗi buồn của người giàu
khao khát sống - hịa nhập - gắn bó, giàu tình yêu với thiên nhiên đất nước, con
người, ý thức sâu sắc về cá nhân...
→ Hai ý kiến đã thâu tóm được nội dung, ý nghĩa của bài thơ và nét riêng của
hồn thơ Huy Cận.
c. Phân tích bài thơ làm sáng rõ ý kiến (6.0 điểm)
- Bài thơ là “Nỗi sầu vạn kỉ”:
+ Không gian vũ trụ bao la, vô tận, mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp, trống
trải (tràng giang, sơng dài, trời rộng, bến cơ liêu, khơng đị, khơng cầu...).
+ Thời gian vô định.
+ Tạo vật nhỏ bé, lẻ loi, rời rạc, lạc lồi, chia lìa,...
+ Tâm trạng lữ thứ: nỗi buồn triền miên, nỗi sầu mênh mang, lẻ loi, bơ vơ, lạc
lõng, bế tắc, lo sợ, nhớ mong,...
+ Nghệ thuật tương phản, ước lệ, kết hợp thi liệu cổ điển và hiện đại.
=> Tràng giang vô thủy, vô chung, vơ cùng, vơ tận, vơ định, vơ tình.
- Bài thơ là “Nỗi sầu (...) của một con người giàu sức lực”:
+ Nỗi buồn bắt nguồn từ khát vọng được sống, được kết nối, giao hịa và gắn
bó với tạo vật và con người. Ẩn sau nỗi buồn là một trái tim tha thiết với đời, một sức
sống âm thầm mà mãnh liệt.
+ Nỗi buồn bắt nguồn từ nhận thức về sự hữu hạn, nhỏ bé, lẻ loi, lạc loài, mong
manh của thân phận, kiếp người trước cuộc đời. Đó là sự thức tỉnh của ý thức cá
nhân.
20
+ Sâu hơn là nỗi buồn vì nhận thấy thiếu q hương và tổ quốc ở trong lịng.
+ Những hình ảnh, thi liệu trong văn học cổ được vận dụng một cách sáng tạo
góp phần thể hiện sâu sắc sức sống trong bài thơ.
d. Đánh giá nâng cao (2.0 điểm)
- Hai ý kiến không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau khẳng định giá trị sâu sắc
của bài thơ và hồn thơ Huy Cận.
- Hai ý kiến thể hiện sự thấu cảm sâu sắc về Tràng giang – một bài thơ tuy
buồn nhưng mang ý nghĩa tích cực bởi khả năng đánh thức trong con người tình yêu
thiên nhiên, đất nước, khát vọng được sống trọn vẹn trong sự giao hịa, gắn bó với
cuộc đời. Đó là nỗi buồn có ý nghĩa thời đại của bài thơ và Thơ mới.
e. Khái quát vấn đề (0.5 điểm)
3. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 10 – 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
- Điểm 8 – 9: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, biết cách triển khai vấn
đề, biết cách phân tích cứ liệu làm rõ ý kiến, diễn đạt khá.
- Điểm 6 – 7: Đáp ứng tốt 1/2 các yêu cầu trên; hoặc đạt 2/3 các ý trên, tỏ ra
hiểu vấn đề song chưa thuyết phục về lí lẽ và cứ liệu phân tích, diễn đạt khá trơi chảy,
còn mắc một vài lỗi nhỏ.
Lưu ý: Nếu bài làm của thí sinh tỏ ra hiểu vấn đề nhưng lúng túng trong cách
khai triển và nghiêng về phân tích tác phẩm thuần túy – tất nhiên phải đúng – chỉ cho
tối đa 6.0 điểm.
- Điểm 4 – 5: Đáp ứng được 1/2 những yêu cầu trên, chưa nắm chắc vấn đề,
phân tích tác phẩm cịn hạn chế, diễn đạt cịn vụng.
- Điểm 2 – 3: Hiểu chưa sát về vấn đề, kĩ năng phân tích, bình luận và diễn đạt
cịn nhiều hạn chế.
- Điểm 0 – 1: Hiểu sai về đề, bài làm quá sơ sài, diễn đạt kém.
Lưu ý: Đối với bài làm của thí sinh thuộc hệ GDTX, giám khảo cần linh
hoạt vận dụng tiêu chuẩn cho điểm sau đây.
- Điểm 10 – 12: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, biết cách triển khai
vấn đề, biết cách phân tích tác phẩm, diễn đạt khá.
- Điểm 8 – 9: Đáp ứng 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thật thuyết
phục về lí lẽ và cứ liệu phân tích, diễn đạt khá trơi chảy, còn mắc một vài lỗi nhỏ (nếu
bài làm của thí sinh tỏ ra hiểu vấn đề nhưng lúng túng trong cách khai triển và
nghiêng về phân tích thuần túy – tất nhiên phải đúng – chỉ cho tối đa 8.0 điểm).
21
- Điểm 6 – 7: Đáp ứng tốt 1/2 các yêu cầu trên; nắm chưa thật chắc vấn đề,
phân tích tác phẩm cịn hạn chế, diễn đạt đơi chỗ cịn vụng.
- Điểm 4 – 5: Thí sinh chỉ phân tích tác phẩm thuần túy, diễn đạt còn hạn chế,
mắc nhiều sai sót.
- Điểm 2 – 3: Hiểu chưa sát về vấn đề, bài làm quá sơ sài, diễn đạt kém.
- Điểm 0 – 1: Có viết liên quan đến bài thơ nhưng không đáp ứng được yêu cầu
nào về kiến thức và kĩ năng.
-------------------------- Hết -------------------------
Đề số 5:
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HẢI DƯƠNG
ĐỀ CHÍNH
THỨC
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể giao
đề)
Đề thi gồm: 01 trang
Câu 1 (3,0 điểm)
Câu chuyện của hai hạt mầm
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất
nói: Tơi muốn lớn lên thật nhanh. Tơi muốn bén rễ sâu xuống lịng đất và đâm chồi
nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên...
Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xn...
Tơi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai
đọng trên cành lá.
Và rồi hạt mầm mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lịng đất sâu bên dưới, tơi khơng
biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tơi có mọc
ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những
bơng hoa của tơi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch
thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.
Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm
nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(THẢO NGUYÊN, Nguồn: Hạt giống tâm hồn - Từ
những điều bình dị - First News và NXB Tổng hợp
22
TPHCM phối hợp ấn hành)
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên?
Câu 2 (7,0 điểm)
Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần
một đôi mắt mới”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn “Chí
Phèo” của Nam Cao và bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, hãy làm rõ quan niệm
nghệ thuật của Mác-xen Pruxt.
...............................Hết..............................
Họ và tên thí sinh:...............................................Số báo danh:.................
Chữ ký giám thị 1:.................................Chữ ký giám thị 2:.....................
23
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
HẢI DƯƠNG
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH
LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2013 - 2014
MÔN THI: NGỮ VĂN
Hướng dẫn chấm gồm: 03 trang
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh
đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm
một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ
bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và khơng làm trịn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (3,0 điểm)
a. Về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, văn
viết mạch lạc, trong sáng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ hoặc đặt câu.
b.Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội
dung cơ bản sau:
Nội dung
Điểm
tối đa
1. Giới thiệu câu chuyện và quan niệm sống tích cực mà truyện 0,25 đ
gợi ra: Sống phải có ước mơ cao đẹp, dám đương đầu với
những khó khăn thử thách để thực hiện ước mơ.
2. Giải thích
0,5đ
- Tóm tắt thật ngắn gọn truyện: Hạt mầm thứ nhất muốn lớn
lên, bén rễ, đâm chồi nảy lộc, nở hoa dịu dàng nên đã mọc
lên. Hạt mầm thứ hai sợ đất sâu tối tăm, sợ chồi non bị côn
trùng nuốt, sợ trẻ con vặt hoa nên nằm im, chờ đợi, kết cục
bị gà mổ tức khắc.
- Mượn câu chuyện hai hạt mầm, tác giả đã nêu lên và khẳng
định một quan niệm nhân sinh đúng đắn, tích cực: Con
người sống phải có ước mơ (mong muốn những điều tốt đẹp
trong tương lai), dám đối đầu với khó khăn để biến ước mơ
thành hiện thực và tỏa sáng. Sống không có ước mơ, hèn
nhát, sợ hãi, thụ động... chỉ nhận được sự thất bại, thậm chí
bị hủy diệt.
3
Lí giải vấn đề
1,25 đ
24
- Cuộc sống rất đa dạng và phong phú: có cơ hội cho con
người lựa chọn nhưng cũng lắm thử thách gian nan. Hành
trình sống của con người là khơng ngừng vươn lên để sáng
tạo, in dấu ấn trong cuộc đời. Khó khăn khơng hồn tồn là
trở lực mà chính là động lực thôi thúc hành động, đạt tới
thành công.
- Ước mơ tạo nên bản lĩnh, là nguồn sức mạnh tinh thần to
lớn giúp con người vượt qua khó khăn “xuyên qua đá cứng”
để sống và tận hưởng hương vị, vẻ đẹp của cuộc đời; là động
lực thôi thúc con người tìm tịi, khám phá, đóng góp sức
mình làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn.
- Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người có ước mơ,
khát vọng và nỗ lực vượt khó, chinh phục mọi thử thách để
sinh tồn và phát triển.
- Sợ hãi trước cuộc sống, khơng dám làm bất cứ điều gì, chỉ
biết thu mình trong vỏ bọc hèn nhát, thụ động chờ đợi con
người sẽ trở nên yếu hèn.
- Cuộc sống không ước mơ, không dám đương đầu với thực
tế là cuộc sống vơ vị, nhàm chán, sống thừa, sống vơ ích,
con người sẽ chỉ nhận được thất bại, thậm chí có thể tan biến
trong cuộc đời.
(Trong q trình lí giải cần chọn dẫn chứng minh họa)
4. Bàn luận
0,75đ
- Bên cạnh những người có ước mơ, khơng ngừng vươn lên
để sáng tạo, cũng cịn khơng ít người sợ hãi, né tránh gian
khổ, khó khăn. Bên cạnh những ước mơ chính đáng, phù hợp
với mục tiêu cao đẹp của cộng đồng cũng còn có ước mơ
vụn vặt, tầm thường, vị kỉ.
- Biểu dương những người có ước mơ, có nghị lực vươn lên.
Phê phán những người sống khơng có ước mơ, thụ động,
ngại khó ngại khổ, khơng có ý chí, nghị lực.
(dẫn chứng minh họa)
Liên hệ rút ra bài học về nhận thức và hành động.
5
0,25 đ
* Ghi chú: Nếu học sinh có ý kiến ngồi hướng dẫn nhưng có những kiến giải
hợp lý, thuyết phục thì giám khảo vẫn đánh giá, cho điểm (không vượt quá điểm tối
đa của từng phần).
Câu 2 (7,0 điểm)
a. Về kĩ năng
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, sử dụng linh hoạt các
thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận...
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
b. Về kiến thức
25