Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.19 KB, 19 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA: QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG – LƯU TRỮ HỌC

TÊN ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ HÀNG
HĨA SỨC LAO ĐỘNG. VẬN DỤNG LÝ LUẬN HÀNG HÓA SỨC LAO
ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Kinh tế Chính trị Mác - LêNin
Mã phách:

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.....................................................................2

Nội dung...........................................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận của C.Mác và hàng hóa sức lao động..................4
1.1. Sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa..................................................4

1.1.1. Cơng thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung đặt ra4


1.1.2. Sức lao động và điều kiện sức lao động thành hàng hóa........................5
1.2. Hàng hóa sức lao động và giá cả của hàng hóa sức lao động........................7

1.2.1. Hàng hóa sức lao động...........................................................................7
1.2.2. Giá cả hàng hóa sức lao động – Tiền công CNTB..................................7
Chương 2: Vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động trong xây dựng thị
trường lao động ở Việt Nam hiện nay............................................................9
2.1. Đặc điểm thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay................9

2.1.1. Khái niệm thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay:.......9
2.1.2. Đặc điểm thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay:........9
2.2. Thực trạng chung hiện nay ở Việt Nam........................................................10
2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam........................................................................................................................ 12
2.4. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam
................................................................................................................................. 14

KẾT LUẬN....................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHỎA.....................................................17


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt mấy chục năm tồn tại của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở
nước ta, thị trường lao động không được thừa nhận là một bộ phận cấu thành
của thị trường, các yếu tố sản xuất tạo ra do nhận thức sai lệch về hàng hoá
sức lao động, việc làm và thất nghiệp. Trong đó, quan điểm về sức lao động là
hàng hóa, bán, trao đổi là điều cấm kỵ. Các quyết định liên quan đến nguồn

lao động, đặc biệt là các quyết định về phân bổ lao động và luân chuyển công
việc, được đưa ra chủ yếu nhằm giải quyết các vấn đề công bằng xã hội hơn là
tập trung vào hiệu quả kinh tế. Sự thay đổi kinh tế ở Việt Nam trong những
năm gần đây đã làm thay đổi về chất trong phân phối và sử dụng lao động.
Thị trường lao động được thừa nhận hợp pháp và có những hoạt động ban
đầu. Thật vậy, lực lượng lao động dần dần được xem như một loại hàng hóa,
được người sử dụng lao động thừa nhận quyền tự do tìm kiếm việc làm của
người lao động và quyền thuê người lao động để tự kinh doanh. Tuy nhiên,
đặc điểm chính của nền kinh tế nước ta hiện nay là q trình chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị
trường đang dần xóa bỏ những giới hạn cũ về nhận thức và thực tiễn. Một
trong những khó khăn lớn về nhận thức mà chúng tôi gặp phải là vấn đề về
bản chất công việc và thị trường lao động. Từng quen với quan niệm coi lao
động là một giá trị tinh thần và xã hội cao nhất, một giá trị tự thân, ngoài giá
trị trao đổi, nhiều người không khỏi ngạc nhiên khi thay đổi quan niệm về
công việc, bởi lẽ hiện nay lao động không thể đứng ngoài quan hệ thị trường,
do những phẩm chất đặc biệt của nó, lao động vẫn một hàng hóa được mua và
bán theo giá trị thị trường của nó, trong mối quan hệ với các hàng hóa khác và
ngay cả với chính nó.Vì vậy, việc khơng ngừng nhận thức và vận dụng hợp lý


2

lý luận về công tác thương mại trên thị trường lao động là một vấn đề quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:

Làm rõ nội dung lý luận về hàng hóa sức lao động của C.Mác và sự vận
dụng của loại thị trường này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

- Nhiệm vụ nghiên cứu:

Đề tài nhằm nghiên cứu những quan điểm lý luận về hàng hóa sức lao động
và đưa ra những giải xây dựng nên kinh tế thị trường hóa sức lao đông. Cũng
như đưa ra những đặc điểm về nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta..
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Lấy quá trình hình thành làm cơ sở lý luận của C.Mác và đối tượng nghiên
cứu chính là nền kinh tế Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu:

Trên tồn lãnh thơt đất nước Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp kết luận.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Đóng góp và làm sảng tỏ và góp phần làm sáng tỏ về những lý luận mà
C.Mác đã đưa ra về việc phát triển thị trường lao động của nước ta. Giúp ta có


3

thể đưa ra những biện pháp cơ bản cũng như nhận thức vận dụng các biện
pháp lý luận cơ bản.



4

Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của C.Mác và hàng hóa sức lao động
1.1. Sự chuyển hóa sức lao động thành hàng hóa
1.1.1. Cơng thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung đặt ra
- Công thức chung của tư bản:

Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thơng hàng hố, đồng thời là hình thái
xuất hiện đầu tiên của tư bản.
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo cơng thức: H - T
- H. Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức: T - H
- T’.
- So sánh hai công thức:

Điểm giống nhau của hai công thức lưu thơng nói trên là đều cấu thành
bởi hai yếu tố hàng và tiền; đều chứa đựng hai hành vi đối lập nhau là mua và
bán; đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán.
Điểm khác nhau giữa hai cơng thức đó là: Lưu thơng hàng hóa giản đơn
bắt đầu bằng hành vi bán (H - T) và kết thúc bằng hành vi mua (T - H); điểm
xuất phát và điểm kết thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trị trung gian,
mục đích là giá trị sử dụng. Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đầu bằng
hành vi mua (T - H) và kết thúc bằng hành vi bán (H - T’); tiền vừa là điểm
xuất phát, vừa là điểm kết thúc, cịn hàng hóa đóng vai trị trung gian...Mục
đích của lưu thông tư bản là giá trị, và giá trị lớn hơn. Tư bản vận động theo
cơng thức T-H-T’, trong đó T’ = T + ∆T; ∆T là số tiền trội hơn được gọi là giá
trị thặng dư và ký hiệu bằng m. Còn số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu
được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Như vậy, tiền chỉ biến thành tư bản khi
được dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Công thức:
T – H – T’ với T’ = T + m



5

Được gọi là công thức chung của tư bản. Mọi tư bản đều vận động như
vậy nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư.
Như vậy, tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư
- Mâu thuẩn của công thức chung của tư bản:

Số tiền trội hơn (∆T) hay giá trị thặng dư (m) sinh ra từ đâu?
Thoạt nhìn, hình như giá trị thặng dư sinh ra trong lưu thơng. Vậy có
phải do bản chất của sự lưu thông đã làm cho tiền tăng thêm và do đó hình
thành giá trị thặng dư hay khơng?
Nếu mua - bán ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị: từ
tiền thành hàng hoặc từ hàng thành tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi
người tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi. Trong trường hợp trao
đổi không ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị.
Nhưng, trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất đều vừa là người bán,
vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua
hoặc ngược lại. Trong trường hợp có những kẻ chun mua rẻ, bán đắt thì
tổng giá trị tồn xã hội cũng khơng hề tăng lên, bởi vì số giá trị mà những
người này thu được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người
khác mà thôi.
Như vậy lưu thông và bản thân tiền tệ trong lưu thông không hề tạo ra
giá trị. Nhưng nếu người có tiền khơng tiếp xúc gì với lưu thơng, tức là đứng
ngồi lưu thơng thì cũng khơng thể làm cho tiền của mình lớn lên được. "Vậy
là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thơng và cũng khơng thể xuất hiện ở bên
ngồi lưu thơng. Nó phải xuất hiện trong lưu thơng và đồng thời khơng phải
trong lưu thơng" . Đó là mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. C.Mác là
người đầu tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hóa

sức lao động.
1.1.2. Sức lao động và điều kiện sức lao động thành hàng hóa


6

- Sức lao động:

Để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản, cần phải
tìm ra trên thị trường một loại hàng hóa mà việc sử dụng có thể tạo ra giá trị
lớn hơn giá trị của chính nó. Một loại hàng hóa như vậy là một loại hàng hóa
của sức lao động.
Sức lao động là tồn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) sẵn có của
một người và được người được họ sử dụng vào sản xuất.
Sức lao động là cái có trước, cịn lao động chính là q trình sử dụng
sức lao động.
Theo C.Mác: “sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong
thân thể một con người,trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và
trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích”
- Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:

Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố của sản xuất, nhưng sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện sau đây:
Đầu tiên, người lao động phải được tự do về thân thể , có quyền sở hữu
sức lao động của mình và chỉ được bán nó trong một khoảng thời gian nhất
định.
Thứ hai, Người lao động khơng có tư liệu sản xuất cần thiết để tự tổ
chức sản xuất. Vì vậy, nếu họ muốn sống, họ chỉ có thể bán sức lao động của
mình cho người khác sử dụng.
Việc sức lao động trở thành hàng hoá đã đánh dấu một bước ngoặt cách

mạng về phương thức liên kết người lao động với tư liệu sản xuất, một bước
tiến lịch sử của chế độ nô lệ và chế độ phong kiến. Sự bình đẳng về hình thức
giữa người sở hữu sức lao động với người sở hữu tư bản che đậy bản chất của
chủ nghĩa tư bản - chế độ được xây dựng trên sự đối kháng lợi ích kinh tế
giữa tư bản và lao động.


7

1.2. Hàng hóa sức lao động và giá cả của hàng hóa sức lao động
1.2.1. Hàng hóa sức lao động
- Giá trị của hàng hóa sức lao động:

- Giá trị của sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết
được xác định bằng số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất nó. Giá trị của sức lao động được quyết định bởi giá trị của tất cả các tư
liệu sinh hoạt cần thiết. Để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì
sức, đời sống của người lao động và gia đình của họ.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở
chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử tùy theo hoàn cảnh lịch sử của
mỗi quốc gia, thời đại, phụ thuộc vào trình độ văn minh đạt được cùng với sự
hình thành giai cấp cơng nhân và cả về điều kiện địa lý và khí hậu.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là biểu hiện trong quá trình
tiêu hao (tiêu hao) sức lao động, tức là trong quá trình làm việc để sản xuất
một hàng hóa hoặc một dịch vụ nhất định.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân. Giá trị tăng thêm so với giá trị sức lao động là giá trị thặng
dư.
1.2.2. Giá cả hàng hóa sức lao động – Tiền công CNTB

- Bản chất kinh tế của tiền cơng:
- Các hình thức của tiền cơng:

Tiền cơng thời gian là hình thức tiền cơng được tính trên cơ sở thời
gian làm việc dài hay ngắn của người lao động (giờ, ngày, tuần, tháng).
Tiền công liên quan đến sản phẩm là hình thức tiền cơng được tính dựa
trên số lượng sản phẩm được sản xuất ra hoặc số lượng công việc được thực
hiện trong một khoảng thời gian.


8

Mỗi sản phẩm được trả theo một đơn giá nhất định, cái gọi là đơn giá
tiền cơng. Để tìm đơn giá tiền cơng, người ta lấy tiền cơng bình qn ngày
của một công nhân chia cho số sản phẩm một cơng nhân sản xuất ra trong một
ngày làm việc bình thường
Ví dụ: Một nhân viên một ngày làm việc 8 tiếng kiếm được 240.000
đồng, tức là cứ mỗi h trôi qua thì sẽ kiếm được 30.000 đồng. Nhưng nếu nhà
thư bản bắt nhân viện làm việc 10 tiếng kiếm được 200.000 đồng, thì mỗi giờ
trơi qua nhận được 20.000 đồng. Ta có thể thấy sự chen
- Các xu hướng của tiền cơng trong CNTB:

Tiền cơng tính theo sản phẩm một mặt giúp nhà tư bản quản lý, theo
dõi quá trình lao động của công nhân dễ dàng hơn. Mặt khác, khuyến khích
người lao động tích cực, khẩn trương chế tạo nhiều sản phẩm để có tiền lương
cao hơn.
Tiền cơng danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán
sức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công thực tế là tiền công được
biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công
nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.

Tiền cơng danh nghĩa là giá cả hàng hóa sức lao động; nó có thể tăng
lên hay giảm xuống tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung - cầu về hàng
hóa sức lao động trên thị trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền cơng
danh nghĩa vẫn giữ nguyên, nhưng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên
hay giảm xuống thì tiền cơng thực tế giảm xuống hay tăng lên.


9

Chương 2: Vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động trong xây dựng thị
trường lao động ở Việt Nam hiện nay
2.1. Đặc điểm thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Khái niệm thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay:
Thị trường lao động là nơi diễn ra các quan hệ xã hội giữa người bán
sức lao động (người lao động) và người mua sức lao động (người sử dụng lao
động) dưới hình thức thỏa thuận về giá cả (tiền lương, tiền công) và các điều
kiện lao động khác. trên cơ sở hợp đồng lao động bằng văn bản, miệng hoặc
hợp đồng lao động khác hoặc các hình thức hợp đồng, thỏa thuận khác.
2.1.2. Đặc điểm thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay:
Đầu tiên là tài sản tư nhân. Để nền kinh tế TT hoạt động, hầu hết tài sản
là hàng hoá và dịch vụ phải thuộc sở hữu tư nhân. Chủ nhà có thể ký kết các
hợp đồng ràng buộc về mặt pháp lý để mua, bán hoặc cho thuê tài sản của họ.
Tài sản của họ cho họ quyền tạo ra lợi nhuận.
Thứ hai là quyền tự do lựa chọn. Chủ sở hữu được tự do lựa chọn
những gì để sản xuất, bán và mua. Hàng hóa và dịch vụ trên thị trường cạnh
tranh. Họ chỉ có hai hạn chế: thứ nhất, giá mà họ sẵn sàng mua hoặc bán. ; thứ
hai, số vốn của họ.
Thứ ba, động cơ vụ lợi. Mọi người đều bán sản phẩm của mình cho
người trả giá cao nhất và thương lượng giá thấp nhất để mua sản phẩm đó.
Mặc dù điều này có lợi cho bản thân nhưng về lâu dài sẽ khơng có lợi cho nền

kinh tế.Hệ thống đấu giá này đặt giá cho hàng hóa và dịch vụ phản ánh giá trị
thị trường của hàng hóa và dịch vụ và cung cấp bức tranh chính xác về cung
và cầu tại mọi thời điểm.
Thứ tư là cạnh tranh. Áp lực cạnh tranh sẽ khiến giá tiếp tục giảm.
Cạnh tranh cũng đảm bảo rằng xã hội cung cấp hàng hóa và dịch vụ một cách


10

hiệu quả nhất. Ngay sau khi nhu cầu đối với một hàng hóa cụ thể tăng lên, giá
sẽ tăng. theo quyền của hành động. Các đối thủ cạnh tranh thấy rằng họ có thể
tăng lợi nhuận của mình bằng cách sản xuất nhiều nguồn cung hơn. Điều này
làm giảm giá để chỉ còn lại những đối thủ cạnh tranh tốt nhất Áp lực cạnh
tranh Điều này cũng áp dụng cho người lao động và người tiêu dùng. Người
lao động cạnh tranh để có cơng việc được trả lương cao nhất.
Thứ năm là thị trường và hệ thống giá cả. Nền kinh tế thị trường dựa
trên một thị trường hiệu quả để bán hàng hố và dịch vụ. Đó là nơi mà tất cả
người mua và người bán đều có quyền truy cập bình đẳng vào cùng một thơng
tin. Sự thay đổi giá cả là sự phản ánh thuần tuý của quy luật cung và cầu. Có
năm yếu tố quyết định nhu cầu: giá của sản phẩm, thu nhập của người mua,
giá của hàng hóa liên quan, thị hiếu của người tiêu dùng và kỳ vọng.
Thứ sáu là vai trò của chính phủ. Vai trị của chính phủ là đảm bảo thị
trường mở cửa và hoạt động.
Nền kinh tế thị trường hiện đại và hồn chỉnh có tất cả các loại thị
trường, bao gồm các yếu tố sản xuất, thị trường hàng hóa, dịch vụ ... và liên
kết cung - cầu hoàn hảo để giảm sự phụ thuộc vào xuất nhập khẩu, trừ những
mặt hàng đặc sản khơng có năng lực sản xuất quốc gia có thể được đáp ứng
để khơng bị ảnh hưởng bởi thị trường nước ngoài.
2.2. Thực trạng chung hiện nay ở Việt Nam
Dân số lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I / 2021 là 51,0 triệu

người, giảm 1,1 triệu người so với quý trước và giảm 180,9 nghìn người so
với cùng kỳ năm trước. So với quý trước, sự sụt giảm lực lượng lao động là
xu hướng thường có thể quan sát thấy trong nhiều năm, kể cả những năm
trước đại dịch, do tâm lý “Tháng Giêng là tháng ăn chơi” của nhiều nhân viên
sau kỳ nghỉ Tết Dương lịch. Sự xuất hiện của đại dịch Covid19 ngay trước
Tết Nguyên đán đã làm thay đổi xu hướng tăng thông thường so với cùng kỳ


11

năm ngoái. Thường theo sự gia tăng của dân số và lực lượng lao động trong
năm. Tuy nhiên, lực lượng lao động trong quý đầu tiên của năm 2021 thấp
hơn gần 200.000 người so với cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn so với cùng kỳ
khơng có dịch (năm 2019) là khoảng 600.000 người.
Tỷ lệ có việc làm trong quý I năm 2021 ước tính là 68,7%, thấp hơn 1,6
điểm phần trăm so với quý trước và thấp hơn 1,1 điểm phần trăm so với cùng
kỳ năm trước so với nam giới (75,3%). Tỷ lệ tham gia ở khu vực thành thị là
66,7%, ở khu vực nông thôn là 69,9%. Nhìn theo nhóm tuổi, hầu hết các
nhóm tuổi tham gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị đều thấp hơn khu
vực nông thôn, phần lớn được ghi nhận ở nhóm tuổi 15-24 tuổi (thành thị:
41,2%; nơng thơn: 48,0%) và nhóm từ 55 tuổi trở lên. (thành thị: 35,0%; nông
thôn: 47,9%) Điều này cho thấy người dân nông thôn tham gia thị trường lao
động sớm hơn và rời thị trường lao động muộn hơn nhiều so với thành thị.
Đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với tỷ lệ lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp cao.
Trong quý I năm 2021, tỷ trọng lao động qua đào tạo có trình độ trung
cấp, cao đẳng kỹ thuật và chứng chỉ là 26,0%, cao hơn quý trước 0,2 điểm
phần trăm và cao hơn cùng kỳ năm trước 0,8 điểm phần trăm. Định mức lao
động có kỹ năng giữa khu vực thành thị và nơng thơn vẫn có sự chênh lệch rõ
ràng. Ở khu vực thành thị tỷ lệ này đạt 40,7%, cao gấp 2,3 lần so với khu vực

nông thôn (17,8%).
Trong tổng số 23,2 triệu người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị
trường lao động (ngoài lực lượng lao động) vào quý I / 2021, 60,8% ở nông
thôn. Họ chủ yếu trong độ tuổi đi học và nghỉ hưu, hầu hết đều khơng có trình
độ học vấn từ sơ cấp trở lên (chỉ 10,8% lao động ngồi thị trường lao động có
bằng tốt nghiệp, kiểm định viên ... chỉ có trình độ sơ cấp).


12

Sự bùng phát lần thứ ba của đại dịch Covid-19 đã làm suy yếu sự phục
hồi của thị trường lao động đạt được trong hai quý cuối năm 2020.
2.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa sức lao động ở
Việt Nam
- Phải tiếp cận từ nguồn cung và cầu lao động:
Cung cấp hàng hoá sức lao động: Cung cấp hàng hoá sức lao động là
yếu tố cấu thành thị trường sức lao động. Nó phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng của lao động hiện có trên thị trường. Hàng hóa năng lượng phụ thuộc
vào dân số và biến động dân số cũng như chênh lệch tiền lương và thu nhập
giữa các vùng. Nguồn cung lao động phụ thuộc về chất vào sự phát triển của
giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp và các hệ thống chính trị - xã hội
khác.
Cầu hàng hố sức lao động: Để phát triển nền kinh tế và tạo nhiều việc
làm, nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào sản xuất và nền kinh
tế, huy động mọi nguồn lực trong nhân dân và doanh nghiệp. Ưu đãi được
thiết lập đối với các dự án tạo nhiều việc làm cho người lao động, là cơ sở
pháp lý để khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
bỏ vốn đầu tư. Đầu tư kinh doanh làm tăng thịnh vượng và tạo ra nhiều việc
làm cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển và làm tăng nhu cầu về hàng hóa và sức
lao động trên thị trường. Tiếp tục chú trọng công tác tuyên truyền, dân vận,

hướng dẫn thực hiện. Chính sách việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đặc biệt, thực hiện cấp phép trực
tuyến cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo Nghị quyết
số 36a / NQCP của Chính phủ.
- Các chính sách của nhà nước đưa ra:
Cục Việc làm sẽ tích cực tìm kiếm, hỗ trợ các giải pháp: tạo việc làm
cho thanh niên khởi nghiệp, lập nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp ở nông


13

thơn; Hỗ trợ tạo việc làm cho nhóm lao động yếu thế, việc làm cho người cao
tuổi, việc làm cho lao động phi chính thức, .... Các giải pháp phát triển thị
trường lao động và đạt được sự di chuyển tự do của người lao động. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh
hoạt của thị trường lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tuyển dụng
và sử dụng lao động. Tăng cường quản lý lao động, nhất là lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam. Phối hợp và tăng cường kiểm soát, giám sát Luật
Lao động, thị trường lao động, quản lý lao động và bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp
tục tập trung tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện chính sách việc
làm, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý đối với người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam. Đặc biệt, cấp phép trực tuyến cho người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam theo Nghị quyết số 36a / NQCP của Chính phủ.
- Đánh giá chung về thị trường lao động ở Việt Nam:
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến
người lao động trong hầu hết các ngành, trong đó một số ngành có tỷ lệ người
lao động bị ảnh hưởng lớn như: nghệ thuật, vui chơi và giải trí (88,6%), nhà ở
và Ẩm thực ( 81,7%), vận tải và kho bãi (79,7%), hoạt động hành chính và
dịch vụ phụ trợ (72,7%), cơng nghiệp chế biến chế tạo (70,1%), bán buôn và
bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô và xe máy (68,5%), giáo dục và đào tạo (68,5%),

nhân viên kinh doanh bất động sản (67,8%). Dịch bệnh Covid19 đã làm gia
tăng đáng kể số lao động thiếu việc làm ở cả ba khu vực kinh tế. Theo Cụ
trưởng Vũ Trọng Bình, trước thực trạng trên, thời gian qua, Bộ Lao động tiếp
tục triển khai các giải pháp phát triển thị trường lao động; Tăng cường nghiên
cứu, dự báo xu hướng và nhu cầu trên thị trường lao động; Nghiên cứu nhu
cầu lao động tại các loại hình cơng ty, vận hành hệ thống Trung tâm Dịch vụ
Việc làm để thu thập thông tin về nhu cầu tuyển dụng của các công ty, cải


14

thiện giao dịch lao động trực tuyến, chủ động bố trí nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu kinh doanh.
2.4. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt
Nam
- Các giải pháp về cung và cầu của lao động:
Về cung lao động, nâng cao thể lực đáp ứng nhu cầu sản xuất công
nghiệp hiện đại. Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực vùng
sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các nhóm thiệt thịi,
khó khăn trong xã hội. Phát triển mạnh nguồn nhân lực có trình độ cao với đủ
số lượng, đủ về cơ cấu ngành nghề, trình độ và chất lượng để cung cấp cho
các ngành và các vùng kinh tế. Kinh tế, các ngành kinh tế đặc biệt quan trọng
và các vùng kinh tế quan trọng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập của đất nước. Phát triển nguồn nhân lực thích
ứng với thị trường, đặc biệt là phổ cập nghề nghiệp cho lao động nông thôn,
nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lực lượng lao động nơng
nghiệp theo hướng hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa nơng thơn, tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Nhưng vẫn phải
đảm bảo về các cơng tác phịng chống dịch cũng như yêu cầu đưa ra của thị
trường trong tình hình đại dịch để điều chỉnh một cách hiệu quả và hợp lý

nhất.
Về cầu lao động, phát triển công ty, nhất là cơng ty nhỏ và vừa ngồi
quốc doanh, phát huy vốn tự có và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty
nhà nước, đa dạng hóa các hình thức sản xuất, kinh doanh trong các thành
phần kinh tế ... Thúc đẩy hơn nữa việc thu hút đầu tư trong và ngồi nước;
Thúc đẩy q trình đơ thị hóa, tích tụ ruộng đất liên quan đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và lao động, nhất là nông nghiệp, nông thôn, giảm dần tỷ trọng giá
trị nông nghiệp trong GDP và lao động nơng nghiệp. Thực hiện chính sách


15

tiền lương liên quan đến năng suất lao động; thống nhất, khơng phân biệt đối
xử giữa các loại hình cơng ty; Thực hiện cơ chế thương lượng, thỏa thuận tiền
lương trong các loại hình cơng ty theo ngun tắc thị trường ... Đồng thời, cần
xem xét chính sách nâng lương cho người yếu thế với sự tham gia tích cực
của các công ty,nhất là khi chỉ số giá sinh hoạt tăng cao.
- Các giải pháp kết nối cung – cầu lao động:
Củng cố và nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của các cơ quan
việc làm theo quy định của pháp luật. Rà sốt, hoạch định hệ thống vị trí việc
làm đáp ứng nhu cầu của xã hội và tạo niềm tin với người lao động và người
sử dụng lao động thông qua việc sử dụng mạng lưới giao dịch việc làm. Phát
triển mạng lưới giao dịch việc làm áp dụng cho 4 cấp hành chính (trung ương,
tỉnh / thành phố, quận / huyện, thành phố trực thuộc Trung ương), cung cấp
dịch vụ việc làm cho hộ gia đình của cán bộ công chức các huyện, thành
phố, ... Cải thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc
làm, nhu cầu sử dụng lao động, chi phí đào tạo, lợi nhuận sau đào tạo, v.v.
- Các giải pháp về hệ thống chính sách, pháp luật:
Sửa đổi, bổ sung pháp luật lao động phù hợp với nguyên tắc bình đẳng,
khơng phân biệt đối xử trong quan hệ lao động, giáo dục đào tạo, dịch chuyển

lao động ... để người lao động tự do linh hoạt nhằm giảm sự phân mảnh của
thị trường lao động theo ngành, lãnh thổ. Và chiến lược dài hạn về trình độ
cho phát triển nguồn nhân lực, thiết lập hệ thống quản lý và thông tin về công
tác khoa học và việc làm, Xây dựng đề án phân bổ nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu của xã hội.


16

KẾT LUẬN
Mặc dù thị trường lao động Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây, nhưng thị trường hàng hóa nước ta đang trên đà phát
triển hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại với lực lượng lao động trẻ và dồi dào.
Việc phát triển thị trường hàng hóa - sức lao động là việc làm hết sức cần
thiết, bởi lý luận của Mác là cơ sở, tiền đề và định hướng cho sự phát triển ổn
định và bền vững của thị trường hàng hóa - sức lao động. để nắm vững lý
thuyết này, nhưng cũng để nhận thức nó một cách chính xác, khơng có sự hiểu
lầm. Chỉ có như vậy thị trường lao động Việt Nam mới phát triển mạnh mẽ,
nhanh chóng và bền vững.
Xuất phát từ những nội dung cơ bản của lý luận hàng hóa sức lao động,
Lao động đã vạch ra bức tranh đậm nét về thực trạng lao động và thị trường
lao động ở nước ta, những thành tựu và hạn chế trong việc vận dụng lý luận
sức lao động. Hàng hoá cho sự phát triển của thị trường lao động ở nước ta.
Từ đó, luận án đã đưa ra những tầm nhìn cơ bản và những giải pháp chủ yếu
để tiếp tục ứng dụng lý thuyết. Những tầm nhìn và giải pháp này xuất phát từ
bản chất và xu hướng phát triển của thị trường lao động, từ vị trí của nền kinh
tế nước ta trong sự phát triển tất yếu của thị trường lao động. Việc vận dụng lý
luận hàng hoá và sức lao động của Mác trong điều kiện chuyển đổi kinh tế
như nước ta là một việc không hề đơn giản, cả về nhận thức và thực tiễn.



17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHỎA
1. PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng, PGS.TS.
Lê Danh Tốn,Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
2. THƠNG BÁO CÁO CHÍ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM QUÝ
I/2021, TỔNG CỤC THỐNG KÊ, 16/04/2021.
3. Hà Phương, Năm 2021: Tập trung công tác dự báo thị trường lao động,
báo Dân Sinh (cơ quan của bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội),
17:37; 17/02/2021.



×