Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

“Vâṇ dụng lý luâṇ về mối quan hê ̣ biêṇ chứng giữa lực lượng sản xuất va quan hê ̣sản xuất, hãy phân tích tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Viêṭ Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.42 KB, 15 trang )

lOMoARcPSD|11379211

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN MÔN THMLN
ĐỀ BÀI:
Vâṇ dụng lý luâṇ về mối quan hê ̣biêṇ chứng giữa lực lượng sản xuất va
quan hê ̣sản xuất, hãy phân tích tính tất yếu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Viêṭ Nam trong thời kỳ quá đô ̣ lên Chủ nghĩa xã hôi.̣

Họ và tên SV:
Lớp tín chỉ
Mã SV:
GVHD:


lOMoARcPSD|11379211

....................................................................................
HÀ NỘI, NĂM 2021

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................................2
Ⅰ. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT. 3
1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................................................3
1.1 Phương thức sản xuất...............................................................................................................3
1.2 Lực lượng sản xuất...................................................................................................................3
1.3 Quan hệ sản xuất......................................................................................................................4
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.......................5


2.1 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất...................................5
2.1.1 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất....................................6
2.1.2 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất...................................7
2.2 Ý nghĩa của phương pháp luận.................................................................................................7
Ⅱ. VẬN DỤNG LÝ LUẬN MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT, PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU CỦA CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ Q ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI..................................8
1. Khái qt q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam....................................................8
2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội................................................................................................................................................10
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................15


lOMoARcPSD|11379211

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình phát
triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ
mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơng nghiệp hóa có vai trị tạo điều kiện,
tiền đề vật chất - kỹ thuật cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình
hình kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa có nội dung và bước đi cụ thể, phù hợp.
Công cuộc xây dựng xã hội mới phải được tiến hành toàn diện trên các mặt: quan
hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và những con người của xã hội. Cơng nghiệp
hóa chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất, kĩ thuật cho nền sản xuất
lớn hiện đại.
Đối với Việt Nam, khi chính thức bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng
chủ trương tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, và từ cuối thế kỷ XX đến nay, quá
trình này được xác định đầy đủ là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một q trình kinh tế,
kỹ thuật - cơng nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và

xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ
cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.
Trên cơ sở tổng kết cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỷ 90
của thế kỷ XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của
Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố trên nền
tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Từ những lí do trên em quyết định chọn đề tài “Vâṇ dụng lý luâ ̣n về mối quan hê ̣
biêṇ chứng giữa lực lượng sản xuất va quan hê ̣ sản xuất, hãy phân tích tính tất yếu của
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Viêṭ Nam trong thời kỳ quá đô ̣ lên Chủ nghĩa
xã hôi”
̣ để nghiên cứu. Trong bài tiểu luận này, do trình độ kiến thức còn chưa sâu và đây là
bài tiểu luận khoa học đầu tiên của em nên sẽ khó tránh những sai sót và khuyết điểm cịn
phải sửa đổi và bổ sung. Vì vậy em rất mong và trân trọng mọi ý kiến đóng góp của thầy để
từ đó có thể nâng cao và củng cố vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy.


lOMoARcPSD|11379211

PHẦN NỘI DUNG

Ⅰ. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ
SẢN XUẤT.
1. Các khái niệm cơ bản
1.1 Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định xủa xã hội loài người.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đồng thời sự tác động giữa con

người với tự nhiên và sự tác động giữa người với người để sáng tạo ra của cải vật chất phục
vụ nhu cầu con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
1.2 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đối các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa lao động sống với lao động vật hóa tạo ra
sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực tiễn dung trong sản xuất của xã hội ở các thời
kỳ nhất định.
Lực lượng sản xuất bao gồm hai bộ phận cơ bản: tư liệu sản xuất và người lao động.


Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư

liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó, đối tượng lao động là những yếu tố vật
chất của sản xuất mà lao động con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến
đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người. Tư liệu lao động là những
yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động
nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con
người. Tư liệu lao động gồm phương tiện lao động và công cụ lao động. Công cụ lao
động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa


lOMoARcPSD|11379211

của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong lịch sử, là thước đo trình độ tác động, cải biến tự
nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. Chính vì
vậy, C.Mác khẳng định : “Những thời đại kinh tế khác nhau khơng phải ở chỗ chúng sản
xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”.



Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và

năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể
sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ
bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất. Lê-nin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của
toàn thể nhân loại là cơng nhân, người lao động”. Có thể nói yếu tố quan trọng nhất trong
lực lượng sản xuất chính là con người. Bởi suy cho cùng, người lao động quyết định giá
trị và hiệu quả thực tế của tư liệu sản xuất và tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động
của con người.
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động.
Lực lượng sản xuất là kết quả năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản thân
năng lực thực tiễn này bị quy định bởi những điều kiện khách quan mà trong đó con
người sống và hoạt động. Vì vậy, lực lượng sản xuất ln có tính khách quan. Tuy nhiên,
q trình phát triển lực lượng sản xuất là kết quả của sự thống nhất biện chứng giữa
khách quan và chủ quan.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ. Trong
thực tế, tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là không tách rời nhau.
Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của q
trình sản xuất. Khơng một q trình sản xuất hiện thực nào có thể diễn ra nếu thiếu một
trong hai nhân tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
Lực lượng sản xuất được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mỗi thế hệ
dựa trên những lực lượng sản xuất cũ để tạo ra lực lượng sản xuất mới. Lực lượng sản
xuất vừa do các thế hệ nối tiếp nhau tạo ra, vừa do các cá nhân trong mỗi giai đoạn xã hội
bảo tồn và không ngừng phát triển lên.
1.3 Quan hệ sản xuất


lOMoARcPSD|11379211


Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế -vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất quan trong nhất –
quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. Quan hệ sản xuất
được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau:
 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất: Đây là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
 Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất: Đây là quan hệ giữa các tập đồn người trong
việc tổ chức sản xuất và phân cơng lao động.
 Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: Đây là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hơi, nói lên cách thức và quy mô của cải
vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong
q trình sản xuất, khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, là quan hệ đầu tiên,
cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội. Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan
hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau và thống nhất với nhau tạo thành
một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động và phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất là
quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, giữ vai trò quyết định bản chất và
tính chất của quan hệ sản xuất. Sở dĩ như vậy là bởi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương
tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất
và phân phối sản phẩm. Bên cạnh đó, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất có vai trị quyết định
trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất, có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm
hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động có vai
trị đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người, là chất xúc tác kinh tế thúc đẩy
tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa tồn bộ đời sống kinh tế xã hội, hoặc ngược
lại, nó có thể làm trì trệ, kìm hãm q trình sản xuất. Suy cho cùng, ba mặt của quan hệ sản
xuất luôn tác động và ảnh hưởng lẫn nhau.
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
2.1 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất va quan hệ sản xuất



lOMoARcPSD|11379211

Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận
động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực
lượng sản xuất quyết điịnh quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực
lượng sản xuất. C.Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có
những quan hệ nhất định, tất yếu, khơng phụ thuộc vào ý muốn của họ - tức những quan hệ
sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản
xuất vật chất của họ”. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển
xã hội.
2.1.1 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là nội dung của q trình sản xuất có tính năng động, cách mạng vì
vậy trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất thường xuyên vận động và phát triển.Trái lại,
quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của q trình sản xuất có tính ổn định tương đối. Do đó,
trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất.
Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản
xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người, do tính năng động và cách mạng
của sự phát triển công cụ lao động, do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực
lượng sản xuất hàng đầu, do tính kế thừa khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất
trong tiến trình lịch sử.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là đòi
hỏi khách quan của nền sản xuất. Lực lượng sản xuất vận động, phát triển khơng ngừng sẽ
mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là
“hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích”

kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của sản xuất xã hội là phải xóa
bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất đã phát triển.


lOMoARcPSD|11379211

Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là trạng thái mà trong đó, quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực
lượng sản xuất. Đến một thời điểm nhất định, tính chất của lực lượng sản xuất thay đổi về cơ
bản, khi đó mẫu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất nảy sinh, quan hệ sản
xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực
lượng sản xuất vốn là nội dung vật chất cịn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nền sản
xuất vật chất. Nội dung thì quyết định hình thức. Khi lực lượng sản xuất thay đổi, quan hệ
sản xuất cũ trở thành rào cản, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi trong quan hệ sản xuất.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất cũ được giải quyết bằng cách
thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, phù hợp với lực lượng sản xuất.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai
cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
Khi quan hệ sản xuất cũ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn cũng có
nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, một phương thức sản xuất mới ra đời, một hình thái
kinh tế xã hội mới xuất hiện.
2.1.2 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ của con người
trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng
khoa học và cơng nghệ,... Do đó, quan hệ sản xuất khơng phải hồn tồn thụ động mà có tác
động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này của quan hệ sản xuất diễn ra theo hai hướng
cơ bản: Nếu như quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là

động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu
hoặc “tiên tiến” hơn một cách hình thức so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, mặc dù chỉ là sự kìm hãm tạm thời.
2.2 Ý nghĩa của phương pháp luận
Vì lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất trong quá trình sản xuất xã hội, cho
nên trong hoạt động thực tiễn cần coi trọng vị trí, vai trò của lực lượng sản xuất đối với quan


lOMoARcPSD|11379211

hệ sản xuất. Muốn thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội cần phải phát huy vai trò của lực lượng
sản xuất; cần phải ưu tiên, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển tối đa.
Vì quan hệ sản xuất có sự tác động tích cực trở lại đối với lực lượng sản xuất (thể hiện
thông qua sự phù hợp và khơng phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất) trong quá trình sản
xuất xã hội, cho nên khơng được xem thường, bỏ qua vai trị này và cần phải biết phát huy
vai trò của quan hệ sản xuất nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho lực lượng sản xuất
phát triển.
Vì giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong mối quan hệ vừa thống
nhất, vừa đấu tranh lẫn nhau, cho nên cần phải tôn trọng quy luật này.Việc tôn trọng quy luật
giúp chúng ta chủ động trong việc giải quyết mối quan hệ cũng như có những biện pháp phù
hợp nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển
Ⅱ. VẬN DỤNG LÝ LUẬN MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT, PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU CỦA CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
1. Khái qt q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Cơng nghiệp hóa ln mang tính lịch sử, tức là đối với mỗi quốc gia có điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau và tại các thời điểm khác nhau thì nội dung cơng nghiệp hóa có sự khác
biệt. Cơng nghiệp hóa ở Việt Nam được thực hiện trong một chặng đường lâu dài và có
những nét đặc trưng riêng.

Q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam được chia làm hai giai đoạn: Thời kỳ trước đổi
mới (từ 1960-1986) và thời kỳ Đổi mới (1986 – nay).
 Đối với giai đoạn 1 – Thời kỳ Trước Đổi mới (1960-1986)
Nhìn lại lịch sử, sau khi ký kết hiệp định Giơnevo năm 1954, Pháp rút quân khỏi Việt
Nam đất nước chúng ta tạm chia cắt làm hai miền. Miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội còn
Miền Nam ngay sau đó bị Mỹ xâm lược, trở thành thuộc địa kiểu mới. Tại thời điểm đó, khái
niệm cơng nghiệp hóa khơng cịn là mới mẻ đối với quốc tế, vì rất nhiều quốc gia đã thực
hiện cơng nghiệp hóa thành công. Miền Bắc Việt Nam độc lập, đứng trước câu hỏi sẽ lựa
chọn mơ hình cơng nghiệp hóa nào để phát triển đây? Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển,


lOMoARcPSD|11379211

cơng nghiệp hóa kiểu Liên Xơ hay cơng nghiệp hóa của các nước công nghiệp mới -Nics?
Dĩ nhiên, sau năm 1954, Liên Xô và Trung Quốc tiếp tục ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ
ở Việt Nam. Việt Nam được coi là mắt xích quan trọng trong hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa bấy giờ. Và tất nhiên, Đảng đã quyết định chọn lựa con đường Cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa kiểu Liên Xô, tại Đại hội III Tháng 9/1960. Mục đích cơng nghiệp hóa để thực
hiện hai mục tiêu chiến lược: Vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội (ở Miền Bắc) vừa kháng chiến
chống Mỹ (ở Miền Nam) giành độc lập dân tộc
Nội dung cơ bản mô hình cơng nghiệp hóa nước ta giai đoạn này là “Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng như công nghiệp điện lực, công nghiệp gang thép, công nghiệp chế tạo
máy…” [Đại hội III (1960), Đại hội IV (1976)]. Trong giai đoạn đó, chúng ta cũng đã nhận
được sự giúp đỡ của nước ngoài trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, Miền Bắc dồn
tồn lực để đẩy nhanh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong điều kiện chiến tranh kéo dài, đường lối “Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng” kiểu Liên Xô lại không phù hợp với đặc điểm, điều kiện tình hình ở Việt Nam,
nên mơ hình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa kiểu Liên Xơ không thể giúp Việt Nam trở
thành nước công nghiệp như mong đợi, trái lại, nền kinh tế còn lâm vào khủng hoảng sâu
sắc.

 Đối với giai đoạn 2 – Thời kỳ Đổi mới (1986- nay)
Trước khủng hoảng kinh tế kéo dài, nhận thức lại con đường cơng nghiệp hóa, tại Đại
hội VI (1986), Đảng đã quyết định điều chỉnh chiến lược. Lúc này, thay vì “Ưu tiên phát triển
cơng nghiệp nặng” , chúng ta chuyển hướng xác định công nghiệp hóa phải thực hiện qua
nhiều giai đoạn, mà giai đoạn đầu cần tập trung vào nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, để đẩy
lùi khủng hoảng kinh tế, giai đoạn sau là đẩy mạnh công nghiệp, nâng cao tỷ trọng của ngành
công nghiệp.
Đây được coi là sự điều chỉnh chiến lược quan trọng bởi, rõ ràng, chiến lược cơng nghiệp
hóa kiểu Liên Xô “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng” không phù hợp với đặc điểm hoàn
cảnh của Việt Nam.
Đến đầu thập kỷ 90, Liên Xô tan rã, nhiều nước phát triển trên thế giới từng bước hiện đại
hóa nền sản xuất. Nhân loại bước sang cuộc chạy đua về trình độ khoa học, kỹ thuật, công
nghệ hiện đại. Để tránh tụt hậu, một lần nữa Việt Nam phải nhìn nhận lại, chiến lược cơng
nghiệp hóa của mình. Để rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp đi trước, Việt Nam


lOMoARcPSD|11379211

khơng chỉ cơng nghiệp hóa đơn thuần mà chuyển thành “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (tức
là Cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại). Nội dung, hiện đại hóa đã được đưa vào trong
đường lối chiến lược. Khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được nêu trong Đại hội VII
(1991) khi có sự điều chỉnh, đó là:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
Với khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu trong Đại hội VII (1991) như trên,
cơng nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa chứ khơng phải là cơng nghiệp hóa tách rời,
chúng ta khơng thực hiên cơng nghiệp hóa xong mới hiện đại hóa mà chúng ta thực hiện gắn

liền hai nội dung : Cơng nghiệp hóa và Hiện đại hóa.
Có thể lấy ví dụ cụ thể như sau: Trong lĩnh vực nông nghiệp, nếu chỉ đặt ra mục tiêu
cơng nghiệp hóa nơng nghiệp ; tức là, đem máy móc vào sản xuất nơng nghiệp vậy thì chưa
đủ, và có thể bị lạc hậu so với thế giới ; bởi, các nước phát triển họ đã từng bước hiện đại hóa
máy móc sản xuất nơng nghiệp rồi. Những máy móc hiện đại dựa trên thành tựu khoa học
cơng nghệ cao, tin học hóa, tự động đóa được áp dụng, mang lại năng suât cao. Vì vậy, để
tránh tụt hậu, chúng ta phải cơng nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa nơng nghiệp; áp dụng
máy móc để cơng nghiệp hóa, và máy móc đó phải có tính hiện đại.
2. Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong thời kì quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa Mác-Lê nin đã chỉ ra có hai con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội: một là quá
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội; hai là quá độ từ một phương thức sản xuất trước
tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội. Ở nước ta, Đảng cộng sản Việt Nam đã lựa chọn con
đường thứ hai tức là từ một nước thuộc địa nửa phong kiến tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Cũng chính vì lẽ đó những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta có những đặc điểm riêng. Đó là: Cịn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong một
hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất; Tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những


lOMoARcPSD|11379211

hình thức phân phối khác nhau; Kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng,
phức tạp gồm: Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ,
tầng lớp tư sản, đồng thời các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau;
Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hoá khác nhau, các yếu tố văn hóa tư tưởng cũ và mới
này cũng thường xuyên đấu tranh với nhau…Vì thế để cải biến nền kinh tế hiện có, tạo ra cơ
sở vật chất-kỹ thuật cho phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa chúng ta khơng có cách nào
khác ngồi việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


5
Nói cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là tất yếu khách quan ở Việt Nam trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội xuất phát từ hai lí do như sau:
Một là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng
sản xuất, của sự phát triển xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua khi muốn phát. Theo như
quy luật của sự phát triển thì lực lượng sản xuất sẽ phát triển từ thấp đến cao. Nền kinh tế sẽ
đi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế nông nghiệp rồi sang nền kinh tế cơng nghiệp.
Quy luật này mang tính khách quan và khi đạt đến trình độ nhất định thì nền kinh tế sẽ tự
chuyển biến sang giai đoạn mới cao hơn. Theo như chúng ta đã biết, cơng nghiệp hóa thực
chất là quá trình chuyển biến lực lượng sản xuất từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế
công nghiệp. Quốc gia nào không vận động theo quy luật này sẽ bị tụt hậu, nên nếu muốn
tiếp tục phát triển thì mọi quốc gia đều phải trải qua giai đoạn này. Đó là tính tất yếu khách
quan.
Về mặt thực tiễn, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ trang bị máy móc, phương tiện lao
động, kĩ thuật cơng nghệ ngày càng hiện đại từ đó nâng cao năng suất lao động tạo ra của cải
vật chất đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người. Ví dụ trong nền kinh tế nơng nghiệp, trước
kia để sản xuất nơng nghiệp thì chủ yếu dựa vào lao động thủ công “con trâu đi trước cái cày
theo sau”, năng suất lao động thấp, tốn nhiều nhân lực, mất nhiều thời gian. Nhưng khi công
nghiệp hóa, hiện đại hóa máy móc được áp dụng, được đưa vào sản xuất sẽ mang lại năng
suất cao ít tốn nhân lực hơn.
Hai là, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Như chúng ta đã biết mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định phải có một cơ
sở vật chất – kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ


lOMoARcPSD|11379211

thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công
nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp
ứng nhu cầu xã hội.

Về mặt lí luận, mỗi một phương thức sản xuất sẽ dựa trên một nền tảng cơ sở vật chất
kỹ thuật riêng. Chẳng hạn như phương thức sản xuất phong kiến dự trên nền tảng của nền sản
xuất thủ công lạc hậu, lao động chân tay là chính. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa
trên nền tảng của nền sản xuất công nghiệp cơ khí. Phương thức sản xuất chủ nghĩa xã hội
dựa trên nền sản xuất công nghiệp lớn hiện đại. Đối với Việt Nam, chúng ta đang trong quá
trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn này là xây dựng
nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội – đó là nền cơng nghiệp lớn hiện đại có
cơ cấu kinh tế hợp lý, trình độ khoa học cơng nghệ hiện đại. Ví dụ như hệ thống đường xá,
cầu cống, sân bay hiện đại, hệ thống phúc lợi xã hội, y tế, giáo dụ phát triển, hệ thống sản
xuất công nghiệp tự động hóa, … Chỉ khi nào xây dựng được nền cơng nghiệp lớn hiện đại
có năng suất lao động cao thì mới khẳng định được tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với
chủ nghĩa tư bản. Cho nên về mặt kinh tế xã hội thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
chính là động lực thúc đẩy xây dựng nền công nghiệp lớn hiện đại.
Một cách cụ thể hơn,từ một nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì
trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải thực hiện
từ đầu, từ khơng đến có, tư gốc đến ngọn thơng qua cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước
tiến của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Do sự phát triển không ngừngcủa nền kinh tế thế giới và
điều kiện cụ thể của nước ta, cơng nghiệp hố, hiện đại hố phải theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với phát triển kinh tế tri thức. Cơng nghiệp hố, hiện
đại hố trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đồng thời cơng
nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế và Việt Nam tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Tất cả những mục tiêu trên là do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách
tụt hậu xa về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ giữa Việt Nam và thế giới. Đồng thời phải tạo ra
năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội xã hội chủ
nghĩa



lOMoARcPSD|11379211

6
KẾT LUẬN
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa với lực lượng sản xuất. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội hóa
sản xuất về mặt kinh tế – kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là nhằm phát triển toàn diện, các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất; đồng thời cũng
là để củng cố, hoàn thiện và phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; đảm bảo cho quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phù hợp sự phát triển của trình độ lực lượng sản xuất do cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại.
Tính tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội được quy định bởi quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất đã được chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra. Mỗi bước tiến của
q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ là một bước tăng cường quan trọng cho cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu tồn quốc khố VIII của Đảng cộng sản Việt Nam nhận định: “Nước
ta chuyển thời kỳ phát triển mới, thời kỳ

thúc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất

nước… Mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là xây dựng nước ta thành một nước
cơng nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất…”.
Đảng ta còn khẳng định: “Nền cơng nghiệp hố, hiện đại hố tạo nên lực lượng sản
xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới, thì việc phát triển nền hàng hố nhiều thành phần
chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp…”.
Như vậy cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa là q trình lâu dài để tạo ra sự chuyển đổi cơ
bản toàn bộ bộ mặt nước ta. Việc Đảng và Nhà nước ta chọn con đường tiến hành cơng

nghiệp hóa hiện đại hóa là hết sức đúng đắn. Quá trình này mới chỉ là bước đầu song nước ra
đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.


lOMoARcPSD|11379211

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin – Hội đồng biên soạn Giáo trình Mơn Triết học Mác –
Lênin, GS.TS Phạm Văn Đức (chủ biên).
2. ĐCSVN : Văn kiện Đảng Tồn tập, tập 51, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007.
3.ĐCSVN: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
4. ĐCSVN: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
5. C.Mác và Ph.Ăngghen (Tồn tập).
6.V.I.Lênin (Tồn tập)
7. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng - />


×