Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Lạc Long Quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.17 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH –NGÂN
HÀNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CN LẠC LONG
QUÂN

SVTH: KHƯU GIA HỶ
MSSV: 0954030277
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM
PHƯỚC


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013


Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long
Quân

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp là một quá trình quan trọng giúp tôi
kết nối những kiến thức được học trên giảng đường cùng với những kinh nghiệm làm
việc. Từ đó, có được những nhận thức rõ ràng hơn về công việc thực tế và biết cách áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Q trình thực tập có thể diễn ra thuận lợi và tốt đẹp với
sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của q trường, q thầy/ cơ và quý đơn vị thực tập.


Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Mở Thành phố
Hồ Chí Minh và Chương trình đào tạo đặc biệt đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi gửi lời cám ơn chân thành đến Thạc
sĩ Nguyễn Kim Phước đã hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn đơn vị tiếp nhận thực tập: Ngân hàng
TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Lạc Long Quân, quý anh/ chị phòng Tư vấn
khách hàng cá nhân (PFC) đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, cũng như tạo điều kiện
cho tôi được tiếp cận và học hỏi những nghiệp vụthực tế của ngân hàng trong suốt q
trình thực tập; đồng thời đã có những góp ý chân thành và giàu tính xây dựng giúp tơi
hồn thành đề tài này.
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận thông tin, cũng như hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng, nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế về số
liệu và những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q
thầy cơ cùng các anh/ chị nhân viên tại chi nhánh Lạc Long Quân, để hoàn thiện thêm
đề tài này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện

KHƯU GIA HỶ

GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng ….năm 2013

Chân thành cám ơn!


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ATM


Máy rút tiền tự động

CN

Chi nhánh

CN.LLQ

Chi nhánh Lạc Long Quân

DN

Doanh nghiệp

ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


KKH

Không kỳ hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PFC

Tư vấn tài chính cá nhân

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale)

STB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TG


Tiền gửi

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TGTT

Tiền gửi thanh toán

TMCP

Thương mại cổ phần


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................... 1
1.1

TỔNG QUAN.................................................................................................. 1

1.2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................... 1

1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 2

1.4


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 2

1.5

PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................... 3

1.6

KẾT CẤU ĐỀ TÀI........................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................................4
2.1

KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................. 4

2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................4
2.2.1

Khái niệm.................................................................................................. 4

2.2.2

Vai trị của cơng tác huy động vốn............................................................. 4

2.2.3

Các hình thức huy động vốn...................................................................... 5


2.2.4

Lãi suất trong công tác huy động vốn........................................................ 7

2.2.5

Các biện pháp mở rộng cơng tác huy động vốn......................................... 8

CHƯƠNG 3: CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CN
LẠC LONG QUÂN........................................................................................................... 10
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
(ACB)...................................................................................................................... 10
3.1.1

Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức................................................... 10

3.1.2

Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012............................................. 12

3.1.3

Thách thức và cơ hội............................................................................... 13

3.2

GIỚI THIỆU VỀ ACB – CN LẠC LONG QUÂN..................................... 14

3.2.1


Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức................................................... 14

3.2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012............................................. 17

3.2.3

Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 19

3.3

CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN.....20


3.3.1

Cơ cấu nguồn vốn.................................................................................... 20

3.3.2

Sản phẩm huy động vốn........................................................................... 22

3.4

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN ...
..........................................................................................................................31

3.5


LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN.......38

3.5.1

Lãi suất huy động theo kỳ hạn................................................................. 38

3.5.2

Lãi suất huy động theo loại tiền gửi không kỳ hạn.................................. 42

3.6 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG
QUÂN..................................................................................................................... 43
3.6.1

Kết quả đạt được...................................................................................... 43

3.6.2

Hạn chế.................................................................................................... 45

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG Á CHÂU – CN LẠC LONG QUÂN.......................................................47
4.1 HOÀN THIỆN VÀ TĂNG TRƯỞNG SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG
HIỆN ĐẠI............................................................................................................... 47
4.2

MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI HUY ĐỘNG VỐN........................................... 48

4.3 ÁP DỤNG CƠ CHẾ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG LINH HOẠT, CẠNH

TRANH................................................................................................................... 48
4.4

THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH CHĂM SĨC KHÁCH HÀNG..........49

4.5

PHÁT HUY TỐI ĐA YẾU TỐ CON NGƯỜI........................................... 49


DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG.............................................................................................................TRANG
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012..............12
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012...............................16
Bảng 2.2: Các sản phẩm huy động vốn truyền thống của ACB và STB........................19
Bảng 2.3: Các sản phẩm huy động vốn đặc thù của ACB và STB.................................22
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012......27
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi (KKH) của ACB – CN.LLQ 2010
– 2012 .............................................................................................................................. 29
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012.32
Bảng 2.7: Lãi suất huy động VND theo kỳ hạn giữa ACB và STB 2010 – 2012...........34
Bảng 2.8: Lãi suất huy động VND theo loại tiền gửi (KKH) giữa ACB và STB 2010 –
2012............................................................................................................................... 39


DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH..............................................................................................................TRANG
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu.....................................5
Hình 1.2: Chỉ tiêu tăng trưởng của ACB 2008 – 2012....................................................6
Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACB – CN.LLQ...........................................................10

Hình 1.4: Kết quả kinh doanh của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012..................................11
Hình 2.1: Nguồn vốn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012...............................................16
Hình 2.2: Chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động của ACB –CN.LLQ 2010 – 2012..........26
Hình 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012...........27
Hình 2.4: Biểu đồ lãi suất huy động theo kỳ hạn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012.....28
Hình 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi (KKH) của ACB –CN.LLQ 2010 –
2012............................................................................................................................... 30
Hình 2.6: Biểu đồ lãi suất huy động vốn theo loại tiền gửi (KKH) của ACB – CN.LLQ
2010 – 2012...................................................................................................................31
Hình 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012.....33
Hình 2.8: Biểu đồ so sánh lãi suất huy động VND theo kỳ hạn giữa ACB và STB 2010
– 2012 .............................................................................................................................. 36
Hình 2.9: Biểu đồ so sánh lãi suất huy động VND theo loại tiền gửi (KKH) giữa ACB
và STB 2010 – 2012......................................................................................................39


Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long
Quân

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm qua đã không ngừng đổi
mới và phát triển. Bên cạnh những hoạt động truyền thống, các ngân hàng còn phát
triển thêm nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ mới, đa tiện ích và phù hợp với từng đối
tượng khách hàng. Vì thế, sự cạnh tranh gay gắt cả về huy động lẫn tín dụng giữa các
ngân hàng là điều khơng thể tránh khỏi, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế luôn
biến động. Trong thời gian qua, các ngân hàng đã khơng ít lần vượt trần lãi suất huy
động, cho vay dưới chuẩn, làm ảnh hưởng đến sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân
hàng cũng như toàn xã hội. Cũng vì vậy, trong giai đoạn cuối năm 2011 và đầu năm
2012, NHNN đã ban hành hàng loạt các chính sách, thể hiện rõ quan điểm ổn định

hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, tiêu biểu là quan điểm tiến hành tái cơ
cấu sáp nhập những ngân hàng yếu kém để làm trong sạch hệ thống; kiểm sốt tốc độ
tăng trưởng tín dụng thơng qua việc phân chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo 4 nhóm;
điều chỉnh các chỉ tiêu về lãi suất tại các ngân hàng. Do đó, NHNN nói chung và bản
thân mỗi NHTM nói riêng nên có những bước đi hợp lý, có những định hướng, kế
hoạch đúng đắn để đảm bảo hoạt động hiệu quả trong hiện tại và tiếp tục phát triển bền
vững trong tương lai.
Nắm bắt được tình hình thực tế trên, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu từ đầu
năm 2012 đã có những điều chỉnh thích hợp trong công tác huy động vốn, thiết lập các
kế hoạch huy động vốn hiệu quả. Trong đó, Ngân hàng quan tâm đến việc hoàn thiện
và phát triển các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn truyền thống, đồng thời thiết kế
những sản phẩm, dịch vụ huy động vốn của ngân hàng hiện đại, dựa trên nhu cầu đầu
tư đa dạng của khách hàng cũng như nhu cầu vốn đáp ứng hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, các NHTM muốn gia tăng năng lực cạnh
tranh của mình về sản phẩm, dịch vụ cũng như hệ thống kênh phân phối, thì ngân hàng
phải tăng vốn, tăng năng lực tài chính. Do vậy, nguồn vốn đóng một vai trị quan trọng
trong hầu hết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, vốn huy động có ý
nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư,
liên doanh,….
Đểgia tăng nguồn vốn phục vụchoHĐKD, ngân hàng cần chú trọng vào công tác
huy động vốn; có kế hoạch cụ thể để phát triển các kênh huy động vốn thật hiệu quả;
thiết kế và triển khai áp dụng những sản phẩm, dịch vụ có tính cạnh tranh cao, thu hút
được nhiều khách hàng;… Ngồi ra, vốn huy động từ các sản phẩm tiền gửi thường
GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC

1



chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, việc huy
động tiền gửi từ các cá nhân và các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó khăn, do sự
cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ và các tổ chức kinh tế khác. Vì thế, ngân hàng cần có
chiến lược kinh doanh hữu hiệu để ứng biến với tình hình kinh tế hiện tại.
Từ đó ta thấy, đối với mỗi ngân hàng, công tác huy động vốn đóng một vai trị rất
quan trọng, là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh. Do vậy, trong
quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình huy động vốn tại Ngân hàng ACB – CN Lạc
Long Qn; tơi nhận thấy việc tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường
cơng tác huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng là một vấn đề rất
thiết thực. Do đó, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu liên quan đến mảng huy động vốn của
ngân hàng: “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – CN Lạc Long Quân”.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm:
 Tìm hiểu các vấn đề cơ bản về cơng tác huy động vốn.
 Tìm hiểu các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân.
 Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân.
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại chi nhánh Lạc
Long Quân.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chủ yếu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và các số liệu đã có ở quá khứ của ACB –
CN Lạc Long Quân:
 Các tài liệu, công văn lưu hành nội bộ của ngân hàng về biểu lãi suất áp dụng
và các sản phẩm huy động vốn.
 Bảng số liệu tổng hợp về kết quả HĐKD của ACB – CN Lạc Long Quân
những năm gần đây (2010 – 2012).
 Bảng số liệu chi tiết tình hình huy động vốn của ACB – CN Lạc Long Quân.

 Các báo cáo chuyên môn về các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn
nhưsản phẩm huy động, lãi suất huy động,…
Phương pháp nghiên cứu:
 Thảo luận và trao đổi với các nhân viên làm việc tại vị trí PFC về tình hình
kinh doanh các sản phẩm huy động vốn.


 Thống kê, phân tích và so sánh số liệu nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu,
từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp.

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác
huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân, tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm
tăng cường cơng tác huy động vốn trong tình hình kinh doanh thực tiễn tại chi nhánh
Lạc Long Quân.

1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp tăng cường công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Lạc Long Quân” bao gồm 4 chương:
 Chương 1: Giới thiệu
Giới thiệu bối cảnh chung của vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài, mục
tiêu – phương pháp – phạm vi nghiên cứu đề tài.
 Chương 2: Tổng quan về công tác huy động vốn của NHTM
Trình bày cơ sở lý luận chung làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
 Chương 3: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu – CN Lạc Long
Quân
Giới thiệu về Ngân hàng ACB – CN Lạc Long Quân. Trình bày thực trạng
và các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn tại chi nhánh. Đưa ra
những nhận xét, đánh giá đối với hoạt động huy động vốn tại đơn vị.
 Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Á

Châu – CN Lạc Long Quân
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi
nhánh Lạc Long Quân.


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, “Ngân hàng thương mại là một tổ
chức tín dụng thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh tốn”.
Ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế lại, rồi chuyển chúng đến các chủ thể kinh tế
có nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt động SXKD, đảm bảo cho nền kinh tế vận
hành nhịp nhàng và hữu hiệu; từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể thấy
HĐKD của ngân hàng gắn liền với các HĐKD của các chủ thể trong nền kinh tế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và hệ thống ngân hàng ngày một phát
triển, các NHTM chủ yếu thực hiện các hoạt động cơ bản sau:





Hoạt động huy động vốn
Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
Các hoạt động khác


2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Khái niệm
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau, để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

2.2.2 Vai trò của cơng tác huy động vốn
Huy động vốn đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động kinh
doanh của các NHTM cũng như của toàn xã hội.
Đối với NHTM:
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn, và là nguồn vốn chủ lực cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
thế, nếu khơng có hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn để


tài trợ cho các hoạt động của mình. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần
mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
Ngồi ra, thơng qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng có thể đo lường được
uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với mình. Từ đó, ngân hàng có
những biện pháp thích hợp để khơng ngừng hoàn thiện và tăng cường hoạt động
huy động vốn; đồng thời có thể giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng.
Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn giúp giải quyết vấn đề “đầu vào”
của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế:
 Kênh chu chuyển nguồn vốn.
 Góp phần kiểm sốt lạm phát.
 Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.
Đối với khách hàng:
 Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của

họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
 Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi.
 Tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng
như: dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng
cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.

2.2.3 Các hình thức huy động vốn
Hiện nay các NHTM chủ yếu phân loại các hình thức huy động vốn theo bản
chất của nghiệp vụ huy động vốn. Điều này tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi
tiến hành hoạt động huy động vốn. Các hình thức huy động bao gồm:
Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi
 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền mà khách hàng (các tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và cá
nhân) gửi vào ngân hàng chủ yếu để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động
SXKD và tiêu dùng. Do đó, tiền gửi khơng kỳ hạn cịn được gọi là tiền gửi thanh
toán. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào
có nhu cầu trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình. Do tính biến động
cao của loại tiền gửi này, nên ngân hàng khơng hồn tồn chủ động trong việc sử


dụng số vốn này. Đồng thời ngân hàng phải dự trữ một số tiền nhất định để đảm
bảo việc thanh tốn cho khách hàng khi có nhu cầu. Vì thế, ngân hàng thường áp
dụng mức lãi suất huy động rất thấp đối với tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi được khách hàng (các doanh nghiệp và cá nhân) gửi vào
ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định, với mục đích hưởng lãi và đảm
bảo an toàn về tài sản. Tuy nhiên, khách hàng có thể rút trước hạn một phần hoặc
tồn bộ số vốn gốc bất cứ lúc nào có nhu cầu (tùy vàođiều kiện thỏa thuận trong
hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn). Mặt khác, do loại tiền gửi này có tính ổn định hơn

loại tiền gửi khơng kỳ hạn, nên ngân hàng có thể chủ động lập kế hoạch sử dụng
số tiền này. Do đó, lãi suất huy động loại tiền gửi có kỳ hạn này cũng cao hơn so
với tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm
Đây là khoản tiền được khách hàng (các tầng lớp dân cư) gửi vào ngân hàng
với mục đích tích lũy, sinh lời và an tồn tài sản. Các NHTM thường có hai loại
tiền gửi tiết kiệm truyền thống:
Một là TG tiết kiệm KKH, dành cho những khách hàng quan tâm đến vấn đề
an toàn tài sản và tiện lợi hơn là mục tiêu sinh lợi. Ngồi ra, khách hàng có thể
rút tiền bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ một khoản hợp lý để
chi trả. Vì thế, lãi suất huy động của TG tiết kiệm KKH thường khá thấp.
Hai là TGTK có kỳ hạn, dành cho những khách hàng quan tâm đến khoản lợi
tức được hưởng theo định kỳ. Do vậy, lãi suất huy động đóng vai trò quan trọng
trong việc thu hút khách hàng. Đồng thời, lãi suất đối với tiền gửi này cũng cao
hơn so với lãi suất của TG tiết kiệm KKH. Bên cạnh đó, nhờ vào tính ổn định
cao của TGTK có kỳ hạn nên ngân hàng có thể dễ dàng lập kế hoạch để sử dụng
số vốn này thật hiệu quả.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn. Trong đó
xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong thời hạn nhất định, hình thức trả lãi (trả
lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ) và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM
và người mua. Ngoài ra, mức lãi suất áp dụng để tính lãi cho người thụ hưởng cũng
được quy định cụ thể trên giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, việc xác định được thời gian
đáo hạn của giấy tờ có giá giúp ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn.


Vay các TCTD khác và từ NHNN
Trong quá trình hoạt động đơi khi xảy ra tình trạng một số NHTM khơng đủ vốn
để thực hiện các nghiệp vụ của mình. Trong khi đó, một số NHTM khác lại tạm
thời thừa vốn. Do đó, các ngân hàng đang thiếu hụt vốn có thể vay của các ngân

hàng tạm thời thừa vốn để phục vụ cho HĐKD của mình. Đây được xem là những
khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân
hàng hay thị trường tiền tệ.
Theo Luật NHNN và Luật Các tổ chức tín dụng, thì NHNN có thể cho NHTM
vay dưới các hình thức: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; Chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; Cho vay có bảo đảm bằng cầm
cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho
NHTM. Tuy nhiên, việc vay vốn từ NHNN cũng có một số khó khăn do NHTM chỉ
có thể vay vốn với một hạn mức nhất định theo quy định của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ.
Đối với hình thức huy động vốn này, ngân hàng phải chịu một chi phí cao hơn so
với hai hình thức trên. Do đó, chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng
trong thời gian ngắn thì mới sử dụng đến hình thức huy động vốn này.

2.2.4 Lãi suất trong công tác huy động vốn
Lãi suất là chi phí huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và của các
ngân hàng thương mại nói riêng. Vì thế, mỗi NHTM ln xem xét giữa lãi suất huy
động vốn với khả năng cho vay ở mức lãi suất cao hơn để có thể mang lại lợi nhuận
tốt nhât cho ngân hàng; đồng thời đưa ra các phương hướng hoạt động và kế hoạch
kinh doanh nhằm đảm bảo mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Lãi suất huy động vốn bao gồm lãi suất huy động vốn ngắn hạn (dưới 12 tháng)
và lãi suất huy động vốn trung và dài hạn (từ 12 tháng trở lên). Trong đó, lãi suất
huy động vốn ngắn hạn gồm lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi ngắn
hạn (3, 6, 9 và 12 tháng), lãi suất huy động vốn trung hạn (trên 12 tháng và dưới 36
tháng) và lãi suất huy động vốn dài hạn (từ 36 tháng trở lên). Như vậy, tùy vào tình
hình kinh doanh thực tế, các NHTM sẽ có sự điều chỉnh lãi suất huy động vốn sao
cho hợp lý, cân đối giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay để đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động vốn cũng phụ thuộc vào vị thế
và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Bên cạnh đó, việc cạnh tranh lãi suất
giữa các NHTM luôn là vấn đề rất được quan tâm của các ngân hàng khi lập kế

hoạch kinh doanh.


Có thể thấy, lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến
cơng tác huy động vốn của các NHTM. Lãi suất huy động vốn càng cao thì càng
thu hút được nhiều khách hàng, và nguồn vốn huy động cũng tăng trưởng cao;
nhưng đồng thời sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng cao. Điều này dẫn đến việc khách
hàng vay khó có thể tiếp cận được với nguồn vốn, và NHTM cũng gặp khó khăn
trong hoạt động cho vay nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi
suất huy động vốn thấp thì việc cạnh tranh với những ngân hàng khác, cũng như
việc thu hút khách hàng sẽ rất khó khăn. Trong khi đó, lãi suất cho vay khơng
q cao có thể giúp khách hàng vay dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, nhưng ngân hàng
sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng lượng vốn huy động được không đủ đáp ứng nhu cầu
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, ở Việt Nam lãi suất cịn đóng một vai trị quan trọng và là yếu tố trung
tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ. NHNN áp dụng chính sách lãi suất trần
huy động và thường xuyên điều chỉnh mức lãi suất trần sao cho phù hợp với tình
hình thực tế của nền kinh tế. Theo đó, các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng
được tự do ổn định các mức lãi suất huy động và cho vay, nhưng phải trong phạm vi
trần do NHNN quy định. Điều này có tác động đến hoạt động huy động vốn cũng
như cho vay của các ngân hàng. Các NHTM phải tăng mức dư nợ cho vay hàng
năm và tăng cường công tác huy động vốn để nâng cao lợi nhuận của mình.
Do đó, các NHTM phải luôn cân nhắc trong việc áp dụng mức lãi suất huy động
vốn sao cho cân đối với lãi suất cho vay. Ngoài ra, lãi suất huy động vốn phải vừa
có thể thu hút được khách hàng vừa đảm bảo theo đúng quy định của chính sách
tiền tệ của NHNN.

2.2.5 Các biện pháp mở rộng công tác huy động vốn
Biện pháp kinh tế
Đây là biện pháp dựa vào yếu tố mang tính vật chất mà các ngân hàng thơng qua

nó để tác động đến nhu cầu tâm lý của khách hàng. Cụ thể, ngân hàng có thể áp
dụng chính sách lãi suất huy động hấp dẫn, tổ chức các chương trình khuyến mãi
tặng quà, chương trình dự thưởng,… cho những khách hàng gửi nhiều hoặc những
khách hàng thân thiết, trung thành.
Biện pháp kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật là những biện pháp mang tính kỹ thuật trong nghiệp vụ huy
động vốn, nhằm tạo cho công tác huy động vốn cũng như việc hồn trả tiền gửi,
thanh tốn giao dịch cho khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác.


Cụ thể là những cải tiến về công nghệ, tăng tiện ích phục vụ khách hàng; đồng thời
nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên.
Biện pháp tâm lý
Khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc muốn hưởng lãi suất cao, chất
lượng phục vụ tốt, thì vấn đề an toàn tài sản, an toàn khi giao dịch cũng là vấn đề
được các KH chú trọng. Do đó, để đáp ứng yêu cầu về mặt tâm lý đó của KH, các
ngân hàng phải ln khơng ngừng hồn thiện mình, nâng cao uy tín trên thị trường.
Bên cạnh đó, việc các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi đã tác động không nhỏ
đến tâm lý của KH, tạo sự yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.
Ngồi ra, việc quảng bá uy tín, thương hiệu của ngân hàng trên các phương tiện
quảng cáo truyền thông cũng tác động đến tâm lý KH, củng cố niềm tin của KH khi
đến giao dịch với ngân hàng.
Ngoài yếu tố tâm lý khách hàng thì tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên
cũng góp phần quan trọng trong việc tạo uy tín cho ngân hàng. Bên cạnh việc tăng
thu nhập cho nhân viên thì vấn đề chăm lo đời sống tinh thần như: niềm vui và sự
thoải mái trong công việc; được khen thưởng kịp thời; tạo điều kiện thăng
tiến;…cũng giúp nâng cao tinh thần làm việc cũng như sự cống hiến hết mình vì sự
phát triển chung của ngân hàng của đội ngũ nhân viên.
 Việc thực hiện đồng bộ biện pháp kinh tế, biện pháp kỹ thuật và biện pháp tâm lý
một cách hiệu quả sẽ tạo ra những tác động tích cực trong cơng tác huy động vốn cũng

như trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG Á CHÂU – CN LẠC LONG QUÂN
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU (ACB)
3.1.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, và Giấy
phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Định hướng phát triển giai đoạn 2011 – 2015
Tầm nhìn và sứ mệnh: ACB cần tận dụng các thời cơ trong giai đoạn phát triển
mới của Việt Nam để tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và xây dựng ACB trở thành
một định chế tài chính ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, thực hiện thành công sứ
mệnh là Ngân hàng của mọi nhà, là địa chỉ đầu tư hiệu quả của các cổ đông, là
ngân hàng tận tụy phục vụ KH, cung cấp cho KH sản phẩm dịch vụ chất lượng
hàng đầu, là nơi thuận lợi phát triển sự nghiệp và cuộc sống của tập thể cán bộ
nhân viên, là đối tác đáng tin cậy trong cộng đồng tài chính ngân hàng, và là thành
viên có nhiều đóng góp cho cộng đồng xã hội.
Tham vọng và mục tiêu: (1) Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh
– Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, ACB quyết tâm và nỗ lực phấn đấu để đến năm
2015 trở thành một trong bốn ngân hàng có quy mơ lớn nhất, hoạt động an toàn và
hiệu quả ở Việt Nam. (2) Để đảm bảo năng lực quản lý vận hành hiệu quả một
ngân hàng lớn mà ACB có tham vọng đạt tới, ACB sẵn sàng chấp nhận các thay
đổi cần thiết để có thể sớm đưa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất vào áp
dụng trong quản trị, điều hành ngân hàng, phù hợp với các điều kiện cụ thể của
ACB và thị trường Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức

 Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát
triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị hành chánh.
 Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và
Quản lý tín dụng.
 Sáu phịng: Tài Chính, Kế Tốn, Quản lý rủi ro thị trường, Thông tin quản
trị, Quan hệ đối ngoại, Đầu tư.
 Ba Trung tâm: Công nghệ thông tin, Giao dịch vàng, Vàng.


Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á
Châu

(Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2011)

GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC

11


Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long
Quân

3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012
Hình 1.2: Chỉ tiêu tăng trưởng của ACB 2008 –
2012
ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: BCTC của ACB qua các năm)


Nhìn vào các biểu đồ trên ta thấy ACB đã khơng ngừng tự khẳng định vị thế của
mình trên thị trường khi kết quả HĐKD và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm
(2010 – 2011). Tuy nhiên, năm 2012, ACB lại tiếp tục trải qua một năm kinh tế đầy
khó khăn với sự sụt giảm mạnh trong tổng tài sản và tổng huy động; riêng lợi nhuận
trước thuế giảm mạnh 71,4% so với năm 2011. Cụ thể:
 Giá trị tổng tài sản tăng đều từ năm 2008 – 2011, với tốc độ tăng mỗi năm đều
trên 22%. Tuy nhiên, đến năm 2012, giá trị tổng tài sản đã giảm mạnh từ 281
nghìn tỷ đồng năm 2011 xuống cịn 177 nghìn tỷ đồng, tương ứng với 58,8%.
 Tổng huy động từ các nguồn có xu hướng tăng từ năm 2008 – 2011, với tốc độ
tăng bình quân vào khoảng 35%/năm. Nhưng ở năm 2012 thì tổng huy động
của ACB giảm 32% so với năm 2011. Điều này đã ảnh hưởng một phần đến sự
sụt giảm trong tổng tài sản của ACB trong năm 2012.
GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC

12


 Tổng dư nợ cho vay nhìn chung tăng, nhưng tốc độ tăng này giảm dần qua các
năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của ACB từ 79%/năm giai đoạn 2008 –
2009 giảm còn 19%/năm giai đoạn 2010 – 2011. Đến năm 2012, tăng trưởng dư
nợ cho vay chỉ đạt 0,4%/năm, gần như là không thay đổi so với năm 2011.
 Lợi nhuận trước thuế cũng tăng từ năm 2008 – 2011, với tốc độ tăng bình quân
10%/năm giai đoạn 2008 – 2010 và tăng mạnh 35,5%/năm giai đoạn 2010 –
2011. Tuy nhiên, năm 2012 đánh dấu một sự sụt giảm mạnh lợi nhuận trước
thuế của ACB trong vòng 5 năm, với mức giảm là 71,4%/năm so với năm
2011.

3.1.3 Thách thức và cơ hội
Ngân hàng ACB đã cố gắng vượt qua được những thách thức của môi trường vĩ mô
đầy biến động giai đoạn 2010 – 2011, duy trì được năng lực tài chính cũng như vị thế

của mình trên thị trường. Năm 2012, ACB lại tiếp tục đương đầu với nhiều thách thức
và khó khăn hơn, đặc biệt là từ nội bộ của chính Ngân hàng. Trong đó, sự kiện đáng
chú ý vào tháng 8/2012, Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an xác định một số bị can
nguyên là lãnh đạo cấp cao của ACB có hành vi cố ý làm trái các quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế. Vụ việc này đã làm ACB gặp tổn thất và mất niềm tin khách
hàng. Tuy nhiên, sau nhiều nỗ lực, ACB dần khôi phục được niềm tin trong cộng đồng.
Ngồi ra cịn có những thách thức xuất phát từ nền kinh tế và chính sách điều hành
của NHNN như: tỷ lệ lạm phát vẫn cịn ở mức cao, chính sách tiền tệ được điều chỉnh
theo hướng giảm cung tiền và hạn chế tín dụng, lãi suất duy trì ở mức cao, cũng như
việc NHNN can thiệp theo thẩm quyền vào cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong
quan hệ giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mơ cịn nhiều khó khăn, nhưng năm 2012 vẫn để lại
một vài điểm sáng nổi bật như: lạm phát được kiềm chế ở mức 6,8% so với mức
18,13% của năm 2011; vấn đề thanh khoản được cải thiện, sẵn sàng đủ vốn để cung
ứng cho DN và hộ dân cư, giúp nền kinh tế lấy lại đà tăng trưởng; lãi suất huy động và
cho vay giảm mạnh; tỷ giá USD/VND ổn định;…
Ngân hàng ACB đã kết thúc năm 2012 với sự sụt giảm mạnh về lợi nhuận và
khơng hồn thành được các chỉ tiêu đề ra trong năm, chủ yếu là do ảnh hưởng từ khó
khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, với những điểm sáng từ các yếu tố: lạm phát,
thanh khoản, lãi suất, tỷ giá,… như đã nêu trên, thì ACB hồn tồn có thể tận dụng
các cơ hội này để vượt qua khó khăn và phục hồi trở lại trong năm 2013. Ngoài ra,
riêng quý IV/2012 ACB đạt được tổng huy động (không kể vàng) tính đến ngày
30/11/2012, đã tăng trưởng 11% so với đầu năm và tăng 29% so với quý III/2012.
Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của ACB vào cuối năm đã có khởi sắc. Khơng


những thế, tại ĐHCĐ bất thường ngày 26/12/2012, đối tác chiến lược nước
ngoài của ACB –



Standard Chartered Bank (SCB) cam kết tích cực hỗ trợ cho ACB, điều chuyển nguồn
lực lớn sang ACB để thực hiện chiến lược, thiết kế kinh doanh và cơ cấu Ngân hàng.
Đồng thời, SCB cũng hợp tác với ACB trong lĩnh vực tài chính, kiểm sốt rủi ro.
Thực tiễn cũng đã chứng minh rằng tuy mơi trường vĩ mơ cịn nhiều bất ổn và mất
cân đối, môi trường ngành ngân hàng còn nhiều biến động về lãi suất, thanh khoản và
tốc độ tăng trưởng tín dụng, nhưng ACB ln có khát vọng bứt phá, vươn lên đạt
những đỉnh cao mới, là ngân hàng biết “biến thách thức thành cơ hội”. Do đó, ACB
xác định năm 2013 là năm cơ sở để phục hồi với mục tiêu không quá cao như mọi
năm. Trong tín dụng, ACB xác định cụ thể lĩnh vực kinh doanh chính, đánh giá đầy đủ
về mức độ rủi ro, tập trung nguồn lực phát triển thị trường mục tiêu, cung ứng sản
phẩm dựa trên nhu cầu KH, và khơng mở rộng danh mục tín dụng vì nhu cầu tăng
trưởng tín dụng; đồng thời chú trọng vấn đề an toàn vốn, đầu tư trên cơ sở đảm bảo
hiệu quả.
Bên cạnh đó, với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh – Quản lý tốt –
Hiệu quả cao”, tham vọng của ACB là trở thành một trong bốn ngân hàng có quy mơ
lớn nhất, hoạt động an tồn và hiệu quả ở Việt Nam. Ngoài ra, ACB sẵn sàng chấp
nhận và thực hiện những chuyển đổi tổ chức cần thiết, để đảm bảo năng lực quản trị,
điều hành và kiểm soát một ngân hàng lớn như tham vọng. ACB đã đang và sẽ không
ngừng thay đổi, học hỏi kinh nghiệm đổi mới của các ngân hàng trong và ngoài nước.

3.2 GIỚI THIỆU VỀ ACB – CN LẠC LONG QUÂN
3.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Á Châu – CN Lạc Long Quân được thành lập vào ngày 5/5/2004 theo
quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị, là một trong những chi nhánh được thành
lập theo quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng ACB. Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của chi nhánh số 4113022075 do Sở kế hoạch và đầu tư TP. HCM cấp.
Chi nhánh tọa lạc tại số 626 Lạc Long Quân, phường 5, quận 11, là đơn vị hoạt
động thuộc hệ thống ACB, nhưng có con dấu riêng, hạch tốn nội bộ, có bảng cân đối
kế tốn để theo dõi thu chi và kết quả HĐKD của chi nhánh.
Cùng với sự lớn mạnh của ACB, CN Lạc Long Quân cũng ngày càng phát triển,

không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ KH và ngày càng nhận được sự
quan tâm, tín nhiệm của KH. Với khoảng thời gian hoạt động hơn 8 năm vừa qua, chi
nhánh không những tự khẳng định mình trong hệ thống ACB, mà cịn đạt được nhiều
thành tích tốt với sự nổ lực của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình.
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh ln tìm mọi biện pháp tích cực để huy động
vốn, đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm, hình thức dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của
các chủ thể kinh tế trên địa bàn hoạt động và trong TP. HCM.


Cơ cấu tổ chức:
 Giám đốc
 Quản lý và điều hành mọi hoạt động, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
 Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng và kỷ luật,…cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
 Xửlý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức hoặc cá
nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng thanh tốn của chi nhánh.
 Đại diện chi nhánh ký kết các hợp đồng với khách hàng,…
 Phó giám đốc
 Hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong công tác quản lý và điều hành các hoạt
động của ngân hàng.
 Quản lý bộ phận Khách hàng doanh nghiệp và bộ phận Giao dịch ngân quỹ.
 Trưởng bộ phận Khách hàng cá nhân (TBP.KHCN)
 Quản lý các hoạt động liên quan đến đối tượng khách hàng là các cá nhân.
 Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đối với trưởng bộ phận tư vấn (PFC-L), cùng
các chuyên viên (PFC-2), nhân viên (PFC-1) tư vấn tài chính cá nhân, và
nhân viên dịch vụ khách hàng cá nhân (CSR-CN).
 Trưởng bộ phận Hỗ trợ & Nghiệp vụ (TBP. HT&NV)
 Quản lý các hoạt động liên quan đến công tác giao dịch, tín dụng.
 Hỗ trợ nghiệp vụ đối với Kiểm sốt viên giao dịch (KSV. Giao dịch), Kiểm

sốt viên tín dụng (KSV. Tín dụng) và Nhân viên dịch vụ khách hàng vay
(Loan CSR).
 Bộ phận hành chính (BP. Hành chính)
 Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của ACB.
 Thực hiện công tác quản lý hành chính, quản lý nhân sự và văn phịng phục
vụ HĐKD tại chi nhánh; công tác bảo vệ, an toàn an ninh của chi nhánh.


×