Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài tập tình huống tư vấn đất đai Bà C ở trên mảnh đất 120 m2. Hiện diện tích đất này đang có tranh chấp về ranh giới sử dụng với hộ bà N sử dụng đất liền kề.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.75 KB, 12 trang )

MỤC LỤC

TÌNH HUỐNG....................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................1
1. Anh (chị) sẽ sử dụng các kỹ năng gì để tư vấn cho ơng H hiểu
được việc làm của mình là đúng hay sai? Vì sao?.....................................1
2. Xây dựng nội dung cụ thể các bước tư vấn pháp luật đất đai cho
ông H trong vụ việc này?.............................................................................3
2.1 Tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn.....................3
2.2 Thỏa thuận hợp đồng dịch vụ tư vấn....................................4
2.3 Xác định vấn đề pháp lý cần tư vấn......................................5
2.4 Xác định nguồn luật áp dụng.................................................7
2.5 Trả lời tư vấn...........................................................................8
KẾT LUẬN........................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................10

0


TÌNH HUỐNG
Bà C ở trên mảnh đất 120 m2. Hiện diện tích đất này đang có tranh chấp
về ranh giới sử dụng với hộ bà N sử dụng đất liền kề. Do tuổi già, bà C làm giấy
ủy quyền cho ông H là người bà con họ hàng xa thay mặt mình giải quyết việc
tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà N. Năm 2007, bà C chết không để lại di
chúc. Ông H làm đơn gửi UBND xã X đề nghị được đứng tên chủ sử dụng mảnh
đất này. UBND xã X không đồng ý và ra quyết định thu hồi mảnh đất của bà C
với lý do bà khơng có người thừa kế. Ơng H khơng đồng ý với quyết định thu
hồi đất này đã viết đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND huyện:
NỘI DUNG
1. Anh (chị) sẽ sử dụng các kỹ năng gì để tư vấn cho ơng H hiểu được việc
làm của mình là đúng hay sai? Vì sao?


Trong tình huống trên, ơng H đã thực hiện hai hành vi: Thứ nhất là làm
đơn gửi UBND xã X đề nghị được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất sau khi bà C
chết không để lại di chúc, thứ hai là viết đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND
huyện về quyết định thu hồi mảnh đất kia của UBND xã X. Để tư vấn cho ông H
hiểu được việc làm của mình là đúng hay sai, luật sư tư vấn cần chủ động tìm
hiểu sự việc, các quy định pháp luật có liên quan, từ đó đưa ra nhận định hợp lý,
chính xác. Tuy nhiên, để tư vấn cho ông H hiểu được việc làm của mình là đúng
hay sai thì luật sư tư vấn cần sử dụng những kỹ năng sau:
Trường hợp tư vấn trực tiếp bằng lời nói:
Thứ nhất, kỹ năng mơ tả, phân tích và đánh giá thơng tin. Gồm các nội
dung sau: biết mơ tả tồn bộ sự việc; biết nêu các cơ sở pháp lý được sử dụng để
giải quyết sự việc; biết trình bày, phân tích các giải pháp; biết đưa ra lời khuyên
và ý kiến cho khách hàng; biết hướng dẫn thực hiện giải pháp. Trong kỹ năng
1


này, luật sư cần có khả năng diễn giải và tổng hợp vấn đề tốt. Việc đưa ra các căn
cứ pháp lý phù hợp làm tăng độ tin cậy trong lời tư vấn của luật sư. Nếu việc làm
của ông H là đúng, luật sư cần trình bày các bước tiếp theo để ông thực hiện.
Nếu việc làm của ông H là sai, luật sư cần nhẹ nhàng giải thích là sai ở đâu, và
các biện pháp thay thế. Trong khi tư vấn, luật sư cần lưu ý kỹ năng vận dụng
kiến thức pháp luật, đạo đức xã hội để tư vấn, giải đáp, hướng dẫn, đưa ra lời
khuyên, đưa ra định hướng cho khách hàng tháo gỡ vướng mắc pháp luật.
Thứ hai, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt thông tin. Gồm các nội
dung sau: biết sử dụng ngơn ngữ phù hợp với trình độ, đặc điểm của khách hàng;
biết sử dụng ngơn ngữ chính xác, khoa học. Để ơng H có thể hiểu được lời tư
vấn của mình, luật sư cần chú ý sử dụng ngơn từ hợp lý phù hợp với trình độ
hiểu biết của khách hàng. Ví dụ: tránh dùng những từ ngữ chuyên ngành nếu ông
H không am hiểu pháp luật.
Thứ ba, kỹ năng sử dụng biểu cảm phi ngơn ngữ khi trình bày vấn đề.

Bao gồm: Biết sử dụng động tác biểu đạt thông tin; biết thể hiện ánh mắt; biết
thể hiện tư thế, điệu bộ cử chỉ phù hợp với nội dung thông tin 1. Đây là những kỹ
năng phi ngôn ngữ mà phải luyện tập mới có được. Về ánh mắt, khi truyền đạt
nội dung tư vấn, luật sư không nhìn chằm chằm vào khách hàng. Cái nhìn đúng
mực là ánh nhìn thẳng và tập trung vào khách hàng. Trong khi trình bày luật sư
cũng tránh có những biểu hiện như chỉ trỏ vào mặt của khách hàng, ngoáy mũi
hay cắn móng tay, chống tay lên cằm hay gác chân lên ghế,… Những biểu hiện
thiếu chuyên nghiệp đó sẽ làm giảm niềm tin ở khách hàng.
Ngoài ra, luật sư tư vấn cũng cần thể hiện tác phong chuyên nghiệp của
mình thông qua việc đến đúng giờ, ăn mặc lịch sự thể hiện sự tôn trọng cũng như

1

Chu Liên Anh, Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến sỹ, Hà Nội, 2011

2


vị thế của mình với khách hàng. Thêm nữa luật sư cũng nên để điện thoại ở chế
độ im lặng để khơng làm gián đoạn cuộc nói chuyện.
Trường hợp tư vấn bằng văn bản:
Thứ nhất, kỹ năng soạn thảo thư tư vấn: Một thư tư vấn chuẩn mực và
chuyên nghiệp thường bao gồm các phần sau: Phần mở đầu; mô tả tóm tắt sự
việc và nêu các tài liệu mà ông H đã cung cấp; liệt kê các văn bản quy phạm
pháp luật áp dụng; xác định các vấn đề mà luật sư được yêu cầu tư vấn; phân tích
sự việc, đưa ra giải pháp và lời khuyên của luật sư; phần kết thúc. Ngoài việc
đảm bảo nội dung của thư tư vấn, luật sư cần chú ý đến kỹ thuật trình bày văn
bản. Một thư tín được đánh máy cẩn thận, trình bày sáng sủa chắc chắn sẽ gây
thiện cảm cho người đọc. Để ông H dễ dàng nắm bắt nội dung tư vấn, luật sư cần
chia đoạn và xuống dòng theo từng ý. Một nguyên tắc mà người soạn thảo cần

biết là mỗi trang đánh máy phải được chia tối thiểu thành hai đoạn2.
Ngoài ra, một lưu ý nữa là luật sư phải trả lời đúng hẹn để chứng tỏ thái
độ chuyên nghiệp của luật sư và khiến cho khách hàng cảm tưởng là thật sư luật
sư dang cố gắng để làm hài lòng họ. Trong trường hợp chưa thể đưa ngay lời tư
vấn, luật sư nên ghi nhận với khách hàng về yêu cầu đó và hẹn thời gian để trả
lời.
2. Xây dựng nội dung cụ thể các bước tư vấn pháp luật đất đai cho ông H
trong vụ việc này?
2.1 Tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn
Nắm bắt được câu chuyện của khách hàng và biết được khách hàng mong
muốn điều gì là mục đích của giai đoạn tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu yêu cầu
tư vấn. Khi tiếp xúc với khách hàng là ông H , luật sư tư vấn cần chú ý khơng
2

Học viện Tư pháp, Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp (phần chuyên sâu), Nxb Tư Pháp

3


được tỏ ra bi quan hoặc lạc quan thái quá sau khi biết được những thông tin đầu
tiên của ông H. Rõ ràng trong vụ việc này còn nhiều vấn đề cần làm sáng tỏ, như
là mảnh đất của bà C có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khơng, bà C cịn
người thân nào khác khơng, có quyết định thu hồi đất của UBND xã không… Do
vậy, luật sư tư vấn có thể u cầu ơng H cung cấp thêm tài liệu cần thiết để nhận
định toàn diện vụ việc. Trong vụ việc của ơng H, ơng đến tìm luật sư sau khi đã
thực hiện các hành vi là làm đơn gửi UBND xã X đề nghị được đứng tên chủ sử
dụng mảnh đất sau khi bà C chết không để lại di chúc, thứ hai là viết đơn khiếu
nại gửi Chủ tịch UBND huyện về quyết định thu hồi mảnh đất kia của UBND xã
X. Như vậy, sau khi đã thực hiện những hoạt động trên, ông H muốn biết xem
việc làm của mình có đúng pháp luật khơng, các bước cần triển khai tiếp theo là

gì để có thể được thừa kế mảnh đất mà bà C để lại.
2.2 Thỏa thuận hợp đồng dịch vụ tư vấn
Kết thúc giai đoạn tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, luật sư đã có thể tự
mình có được nhận định và kết luận sơ bộ vụ việc, đánh giá được tính chất và dự
kiến được khối lượng cơng việc, thời gian để xử lý cơng việc, từ đó có cơ sở để
thỏa thuận hợp đồng dịch vụ tư vấn3.
Đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý thì điều khoản quan trọng nhất
là điều khoản về trả phí tư vấn. Về bản chất, phí tư vấn là khoản tiền công mà
khách hàng phải trả cho luật sư tư vấn khi được cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý
đất đai. Về nguyên tắc, luật sư bỏ thời gian công sức để thực hiện hoạt động tư
vấn thì họ phải được hưởng phí tư vấn. Khoản tiền phí này khơng phụ thuộc vào
vụ việc có được giải quyết hay khơng. Khi đàm phán về điều khoản này, luật sư
cần lưu ý ghi rõ tổng số tiền phí tư vấn mà khách hàng phải trả trong hợp đồng tư
vấn. Để tránh trường hợp sau khi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý mà khách hàng
3

Học viện Tư pháp, Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp (phần chuyên sâu), Nxb Tư Pháp

4


khơng trả tiền phí tư vấn thì khi ký hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý, luật sư yêu
cầu ông H trả trước 50% tổng số tiền phí tư vấn, số tiền còn lại cần được ghi rõ
ngày giờ cụ thể phải thanh toán.
2.3 Xác định vấn đề pháp lý cần tư vấn
Vấn đề pháp lý là bản chất công việc mà khách hàng đang muốn thực
hiện, vấn đề mà khách hàng đang phải đối mặt. Từ vấn đề pháp lý chủ chốt này,
khi đi sâu vào nghiên cứu hồ sơ, luật sư có thể xác định rõ thêm các vấn đề pháp
lý khác phái sinh cần giải quyết đồng bộ để đảm bảo tính pháp lý đầy đủ và chặt
chẽ4. Như vậy, để xác định vấn đề pháp lý của vụ việc, luật sư tư vấn cần nghiên

cứu kỹ lưỡng và thấu đáo hồ sơ của khách hàng và tìm ra những vấn đề mấu chốt
cần giải quyết.
Xét tình huống trên, ơng H đến tìm gặp luật sư tư vấn vấn đề như sau: bà
C sống trên mảnh đất 120m2. Ông H là người họ hàng xa được bà C ủy quyền
giải quyết việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà N. Năm 2007, bà C chết
khơng để lại di chúc. Ơng H làm đơn gửi UBND xã X đề nghị được đứng tên
chủ sử dụng mảnh đất này. UBND xã X không đồng ý và ra quyết định thu hồi
mảnh đất của bà C với lý do bà khơng có người thừa kế. Ơng H không đồng ý
với quyết định thu hồi đất này đã viết đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND huyện.
Như vậy, mong muốn của ông H là làm thế nào để mảnh đất đó khơng bị thu hồi
và ơng H được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất. Để đáp ứng yêu cầu của ông H,
câu hỏi pháp lý đặt ra trong đầu luật sư sẽ là: người được ủy quyền giải quyết
việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất có thuộc diện thừa kế di sản hay không?
Quyết định thu hồi đất của UBND xã X có hợp pháp khơng? Có cách nào để ơng
H được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất khơng?

4

Học viện Tư pháp, Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp (phần chuyên sâu), Nxb Tư Pháp

5


Về vấn đề ơng H có thuộc diện thừa kế di sản của bà C không, câu trả lời
là “không”. Thứ nhất, Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật dân sự 2005 thì một
trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền là bên ủy quyền hoặc bên
được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. Đối chiếu quy định trên với
trường hợp này thì bà C đã chết, hợp đồng ủy quyền đã hết hiệu lực. Vì bà C chết
mà khơng để lại di chúc, nên luật sư tư vấn căn cứ vào Điều 676 Bộ luật Dân sự

2005 để xác định ơng H có thuộc hàng thừa kế theo quy định pháp luật hay
không:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột, chắt ruột của người
chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng
cịn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
6


Vì ơng H chỉ là người họ hàng xa của bà C được ủy quyền giải quyết
tranh chấp đất đai nên ông H không thuộc hàng thừa kế của bà C. Trong trường
hợp bà C có người thừa kế thì ông H cần phải giao lại mảnh đất cho những người
thừa kế của bà C để thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế.
Thứ hai là quyết định thu hồi đất của UBND xã X. Nếu bà C khơng có
người thừa kế hợp pháp thì mảnh đất này sẽ bị Nhà nước thu hồi căn cứ vào Điều
38 khoản 7 Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, thẩm quyền thu hồi đất trong
trường hợp này thuộc về UBND cấp huyện căn cứ Điều 44 Luật Đất đai 2003:
“Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam”. UBND xã X chỉ có thẩm quyền quản lý mảnh đất này sau khi UBND
cấp huyện việc thu hồi đất5. Như vậy, quyết định thu hồi đất của UBND xã X là
trái thẩm quyền.
Thứ ba là có cách nào để ông H được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất
không? vì bà C chỉ ủy quyền cho ơng H giải quyết tranh chấp đất đai chứ không
hề chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông H, ông H cũng không phải là đối
tượng được thừa kế theo pháp luật nên ông H sẽ không hiển nhiên được sử dụng
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó. Tuy nhiên, nếu ơng H
có nhu cầu sử dụng mảnh đất đó thì luật sư tư vấn ơng H chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
giấy tờ xin giao đất hoặc thuê đất tùy mục đích sử dụng theo quy định của pháp
luật, sau đó gửi hồ sơ đến UBND xã X để UBND xã chuyển lên Phịng Tài
ngun và Mơi trường. Luật sư cần giải thích rõ với ơng H rằng việc ơng H có
được quyền sử dụng đất khơng phải là được chuyển nhượng hay thừa kế từ bà C
mà được nhận trực tiếp từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5

Điều 41 khoản 3 Luật Đất đai năm 2003

7


2.4 Xác định nguồn luật áp dụng
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc, luật sư tư vấn cần chú ý các mốc thời gian
ngày/ tháng/ năm mà tại thời điểm đó tình huống phát sinh. Bởi lẽ mốc thời thời
gian sẽ gợi ý cho luật sư xác định được việc tra cứu văn bản pháp luật đất đai
thích hợp. Để đánh giá hành vi của một chủ thể là hợp pháp hay không hợp pháp
cần đối chiếu với văn bản pháp luật đất đai được ban hành vào thời điểm hành vi
đó phát sinh. Trong tình huống trên, luật sư cũng cần chú ý những từ khóa quan
trọng như thu hồi đất, khiếu nại, thừa kế,… Những từ này sẽ là gợi ý quan trọng

để luật sư tìm kiếm các văn bản pháp luật đất đai có liên quan. Hoặc các từ như
UBND, cá nhân sẽ giúp luật sư xác định các chủ thể liên quan đến vụ việc. Vì bà
C chết năm 2007, đó là thời điểm mà Luật Đất đai 2003, Bộ luật Dân sự 2005,
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) đang có hiệu lực. Vậy
luật sư cần căn cứ vào các luật này cùng các văn bản dưới luật có liên quan để
giải quyết vụ việc.
2.5 Trả lời tư vấn
Luật sư tư vấn đưa ra đề xuất như sau:
Đối với trường hợp của ơng H, rõ ràng là ơng khơng có quyền thừa kế
mảnh đất bà C để lại. Ngoài ra, hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai
giữa ông H và bà C cũng đã chấm dứt từ khi bà C chết. Vậy nên có thể nói là ơng
H khơng có bất kỳ quyền hay lợi ích nào liên quan đến mảnh đất đó nữa. Điều 2
Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) quy định:
"Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ

8


luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Do vậy, trong trường hợp này, quyết định thu hồi đất của UBND xã X
không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của ơng H. Như thế, dù ơng H có gửi
đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND huyện thì vụ việc này cũng không được thụ lý
giải quyết6. Thay vào đó, luật sư có thể đề xuất làm đơn kiến nghị gửi đến Chủ
tịch UBND xã X để giải quyết, xem xét lại quyết định thu hồi đất nếu người vi
phạm là cán bộ địa chính cấp xã7.
Nếu ơng H có nhu cầu sử dụng mảnh đất đó, thì sau khi có quyết định thu
hồi đất của UBND cấp huyện và đất đã được giải quyết tranh chấp với bà N thì

luật sư tư vấn cho ơng H các phương thức tiếp cận đất đai từ nhà nước là giao
đất, cho thuê đất và quy trình thủ tục giao đất, cho thuê đất như sau: Chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ gồm có: Đơn xin giao đất (cho thuế đất) theo mẫu; sổ hộ khẩu hoặc
giấy đăng ký tạm trú dài hạn; chứng minh thư; Nếu ông H xin giao đất, th đất
để sản xuất kinh doanh thì phải có phương án đầu tư sản xuất kinh doanh. Sau đó
gửi hồ sơ đến UBND xã X để UBND xã X chuyển lên Phịng Tài ngun và Mơi
trường cấp huyện. Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ địa chính cấp xã kiểm tra hồ sơ.
Đối với trường hợp còn thiếu các giấy tờ thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn bổ sung
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ sẽ được tiếp nhận vào sổ tiếp nhận. Phịng Tài
ngun và Mơi trường tiếp nhận hồ sơ do cán bộ địa chính xã X chuyển lên và
thẩm tra. Trường hợp hồ sơ cịn thiếu các giấy tờ thì trả lại và đề nghị cán bộ địa
chính xã hướng dẫn khách hàng bổ sung. Sau khi được các phịng ban có liên
quan cho ý kiến thì Phịng Tài ngun và Mơi trường sẽ làm tờ trình gửi UBND
huyện ra quyết định giao đất (cho thuê đất). Nếu UBND huyện ra quyết định
6

Điều 32 – khoản 1 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2005)

7

Điều 144 Luật Đất đai 2003

9


giao đất (cho th đất) thì ơng H sẽ nhận được thơng báo của Phịng Tài ngun
và Mơi trường đến chi cục thuế để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Cuối cùng,
Phịng Tài ngun và Mơi trường phối hợp với các phịng ban có liên quan và
UBND xã X bàn giao đất, cắm mốc giới, các bên lập biên bản có chữ ký và đóng
dấu của các bên.

KẾT LUẬN
Trên đây là phần trình bày của em. Dù đã chuẩn bị kĩ lưỡng nhưng do
kiến thức còn hạn chế nên bài làm chắc chắn cịn tồn tại nhiều thiếu sót. Vì vậy
em rất mong được thầy cơ tận tình chỉ ra những yếu kém để có thể rút kinh
nghiệm cho những bài tập sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đất đai năm 2003;
2. Bộ luật Dân sự năm 2005;
3. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2005);
4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
5. Học viện Tư pháp, Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật cho doanh
nghiệp (phần chuyên sâu), Nxb Tư Pháp;
6. PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến (chủ biên), Tìm hiểu Luật đất đai năm
2003, Nxb. CAND, Hà Nội, 2004;
7. TS. Nguyễn Thị Nga (chủ biên), Hỏi đáp Luật Đất đai 2013, Nxb Tư
10


pháp, Hà Nội, 2015;
8. LS Nguyễn Ngọc Bích, Tư duy pháp lý của luật sư, Nxb Trẻ.
Trang web:

www.moj.gov.vn/
vanban.chinhphu.vn

11




×