Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

bài tập Tình huống: “Một nhà đầu tư Việt Nam dự định triển khai 1 dự án xây dựng bến phà nằm trên địa bàn 2 tỉnh A và B, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách qua dòng sông nằm giữa địa bàn 2 tỉnh, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng. Hãy tư vấ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.34 KB, 20 trang )

Mở đầu
Đầu tư là nhân tố không thể thiếu để xây
dựng và phát triển kinh tế, là chìa khoá của
sự tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, hình thức đầu tư kinh
doanh ngày càng phong phú, đa dạng; mỗi
hình thức đầu tư có những đặc điểm riêng
nhất định về cách thức đầu tư vốn, tính
chất liên kết và phân chia kết quả kinh
doanh giữa các nhà đầu tư (NĐT). Căn cứ
vào nhu cầu và điều kiện cụ thể của mình,
các NĐT có quyền lựa chọn các hình thức
đầu tư thích hợp theo quy định của pháp
luật hiện hành. Dưới đây là một tình huống
cụ thể mà NĐT đang đứng giữa các lựa
chọn, băn khoăn không biết nên chọn hình
thức đầu tư nào cho phù hợp và thủ tục
triển khai dự án đầu tư ra sao? Nhóm em
xin đưa ra ý kiến của mình về vấn đề này,
mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung để
kiến thức của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nội dung
1


I. Cơ sở lý luận
1. Các hình thức đầu tư.
Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư (NĐT) theo
quy định của pháp luật. Luật Đầu tư 2005
(LĐT) phân chia các hình thức đầu tư


thành hai nhóm là đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp:
Hình thức đầu tư trực tiếp là hình thức
mà ở đó NĐT nắm quyền quản trị kinh
doanh; NĐT vốn đồng thời là người sử
dụng vốn. Có 7 hình thức đầu tư trực tiếp
quy định tại Điều 21 LĐT: “1. Thành lập tổ
chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư
nước ngoài. 2. Thành lập tổ chức kinh tế
liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài. 3. Đầu tư theo
hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT,
hợp đồng BTO, hợp đồng BT. 4. Đầu tư
phát triển kinh doanh. 5. Mua cổ phần
2


hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt
động đầu tư. 6. Đầu tư thực hiện việc sáp
nhập và mua lại doanh nghiệp. 7. Các hình
thức đầu tư trực tiếp khác.”
Hình thức đầu tư gián tiếp là hình thức
NĐT không trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành quá trình thực hiện và sử dụng
các nguồn lực đầu tư. Các hình thức đầu tư
gián tiếp quy định tại Điều 26 LĐT, theo
đó, các hình thức đầu gián tiếp bao gồm
những hình thức phổ biến như đầu tư thông
qua mua chứng khoán; đầu tư thông qua

quỹ đầu tư chứng khoán; đầu tư thông qua
ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm…
2. Thủ tục triển khai dự án đầu tư.
Sau khi hoàn thành tất cả các thủ tục đầu
tư, chủ đầu tư sẽ tiến hành các công việc
cần thiết cũng như các thủ tục pháp lý khác
để triển khai dự án đầu tư. Thủ tục triển
khai dự án đầu tư được quy định trong
Chương VI, mục 2 Luật đầu tư năm 2005.
3


Trong giai đoạn này việc triển khai thực
hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư phải tuân
theo đúng mục tiêu tiến độ đã cam kết và
các quy định tại giấy chứng nhận đầu tư
đồng thời phải tuân thủ các quy định của
pháp luật chuyên ngành có liên quan như
pháp luật về đất đai, môi trường, xây dựng,
lao động, thuế… Theo đó có thể bao gồm
những thủ tục sau đây:
- Xin giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện
dự án đối với các dự án có sử dụng đất.
- Xin giấy phép xây dựng (đối với các dự
án công trình phải xin phép)
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng như thực
hiện việc thu hồi đất, đền bù giải phóng
mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và
phục hồi
- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây

dựng
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây
dựng, dự toán và tổng dự toán công trình
- Tiến hành thi công xây lắp
4


- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng
- Quản lí kĩ thuật, chất lượng thiết bị và
chất lượng xây dựng
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán
vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành
sản phẩm
- Mua sắm, giám định thiết bị máy móc
và công nghệ
- Thuê tổ chức, cá nhân quản lí dự án đầu

- Chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư
- Tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự
án đầu tư
- Bảo lãnh của nhà nước cho một số công
trình và dự án quan trọng.
II. Giải quyết tình huống cụ thể.
Tình huống: “Một nhà đầu tư Việt Nam
dự định triển khai 1 dự án xây dựng bến
phà nằm trên địa bàn 2 tỉnh A và B, nhằm
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và
hành khách qua dịng sơng nằm giữa địa
bàn 2 tỉnh, kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng.
5



Hãy tư vấn cho nhà đầu tư về hình thức
đầu tư và thủ tục triển khai dự án đầu tư.”
1. Hình thức đầu tư phù hợp nhất
cho NĐT Việt Nam trong tình huống.
Hình thức đầu tư liên quan đến cơ chế
pháp lý điều chỉnh toàn bộ quá trình triển
khai dự án, đến quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư và hiệu quả đầu tư. Do đó,
để dự án có thể triển khai một cách nhanh
chóng, thuận lợi, đạt hiệu quả cao thì cần
lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp. Trong
tình huống trên, số lượng NĐT chỉ là một
NĐT Việt Nam, kinh phí thực hiện dự kiến
khoảng 1000 tỷ đồng, dự án không thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện hoặc cấm đầu
tư, việc lựa chọn hình thức đầu tư gián tiếp
là không khả thi, do nếu lựa chọn hình thức
này thì NĐT sẽ khơng được tham gia vào
quản lí quá trình đầu tư mà cụ thể là không
được tham gia quản lí quá trình xây dựng
bến phà. Do đó, NĐT có thể lựa chọn mợt
trong các hình thức đầu tư là:
6


 Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
100% vốn NĐT trong nước.
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng

BOT, BTO, BT.
* Đối với hình thức đầu tư vào tổ chức
kinh tế:
Đặc trưng cơ bản của hình thức đầu tư
này chính là: sau khi thành lập tổ chức kinh
tế thì NĐT sở hữu vớn ban đầu chỉ đóng
vai trị là người hình thành tổ chức kinh tế.
Mọi hoạt động đầu tư được nhân danh
chính tổ chức kinh tế mới được thành lập.
Căn cứ vào tình huống thì tổ chức kinh tế
có thể được thành lập dưới hình thức là: Tổ
chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư
(100% vốn trong nước). Cụ thể, NĐT sẽ
lựa chọn việc hình thành một trong số các
loại hình doanh nghiệp như: Doanh nghiệp
tư nhân; công ty trách nhiệm hữu hạn 1
thành viên.
7


* Đối với hình thức đầu tư theo hợp
đồng:
Việc đầu tư vốn để kinh doanh của NĐT
được tiến hành trên cơ sở hợp đồng được
giao kết giữa NĐT với Nhà nước (các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền). Nhà đầu tư
trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh
với tư cách pháp lý của mình phù hợp với
nội dung thỏa thuận trong hợp đồng. Khi
NĐT lựa chọn đầu tư theo hợp đồng, ngoài

việc phải tuân thủ LĐT, việc giao kết, thực
hiện hợp đờng cịn phải phù hợp với các
quy định chung về hợp đồng trong kinh
doanh, thương mại. Đầu tư thông qua hợp
đồng được kí giữa CQNN có thẩm quyền
và NĐT gồm các hình thức như: đầu tư
theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh
doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO),
hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT).
Theo các hợp đồng này NĐT bỏ vốn để
xây dựng, kinh doanh các công trình kết
8


cấu hạ tầng và chuyển giao cho Nhà nước
theo những phương thức thanh toán, đền bù
khác nhau.
Về mặt pháp lí, sự khác nhau chủ yếu
giữa các hình thức đầu tư BOT, BTO và
BT thể hiện ở thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu công trình gắn với quyền quản lí,
vận hành, khai thác công trình của nhà đầu
tư cho Nhà nước và phương thức thanh
toán đền bù của Nhà nước cho nhà đầu tư.
Trong hình thức BOT, sau khi xây dựng
xong công trình, nhà đầu tư quản lý và kinh
doanh công trình trong một thời hạn nhất
định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận
hợp lý, hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư

chuyển giao không bồi hoàn công trình cho
Nhà nước. Với hình thức BTO, sau khi xây
dựng xong công trình, nhà đầu tư chuyển
giao quyền sở hữu công trình cho Nhà
nước, nhà đầu tư được Nhà nước dành cho
quyền kinh doanh công trình trong thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi
9


nhuận hợp lý . Ở hình thức BT, sau khi xây
dựng xong công trình, nhà đầu tư chuyển
giao quyền sở hữu công trình cho Nhà
nước, nhà đầu tư được Nhà nước tạo điều
kiện thực hiện dự án khác để thu hồi vốn
đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
 Hình thức đầu tư phù hợp nhất
cho nhà đầu tư Việt Nam trong tình
huống trên là hình thức đầu tư trực tiếp,
mà cụ thể là hình thức đầu tư theo hợp
đồng BT, bởi các lý do:
Thứ nhất, đầu tư theo hình thức BT, để
thu hồi vốn NĐT thu hồi bằng nhiều hình
thức như: Thu hồi vốn bằng tiền, bằng đất,
bằng dự án khác (có thể hiểu như một
khoản lợi khi NĐT đầu tư và thu hồi từ một
hay nhiều dự án khác) hoặc cũng có thể kết
hợp nhiều hình thức thu hồi vốn.
Ở hình thức BT khi NĐT thu hồi vốn
bằng tiền, theo quy định hiện hành, NĐT

phải bỏ số vốn tự có tối thiểu là 15% trong
tổng đầu tư của dự án, cịn lại 85% là vớn
10


vay. Sau khi cơng trình hồn thành (tùy
theo điều khoản của hợp đồng BT), sau khi
quyết toán được phê duyệt Nhà nước phải
trả tiền cho NĐT(cả vốn lẫn lãi phát sinh).
Có thể nói về bản chất của nguồn vốn thì
Nhà nước về cơ bản vẫn là người đi vay
hoặc có trường hợp NN là người bảo lãnh
cho NĐT vay tiền. Nếu nguồn tiền từ một
ngân hàng Nhà nước mà không phải là một
ngân hàng thương mại hoặc cổ phần thì về
cơ bản vẫn là đầu tư bằng nguồn tiền của
Nhà nước.
Ở hình thức đầu tư BT khi thỏa thuận
hợp đồng thanh toán bằng dự án khác (ở
đây đa số các dự án khác là bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại một dự án khác). Sau
khi đầu tư dự án xong, Nhà nước trả cho
NĐT bằng dự án khác (quyền sử dụng đất
có giá trị tương đương tính cả vốn lẫn lãi
phát sinh khi đầu tư). Theo quy định thì
Nhà nước vẫn là bên đứng ra chịu mọi
11


trách nhiệm về GPMB để bàn giao quỹ đất

sạch cho NĐT.
Trong các hình thức thanh toán,
phần giải phóng mặt bằng theo quy định
toàn bộ đều do Nhà nước đảm nhận thực
hiện. Đây là một phần có thể nói là khó
nhất của các dự án. Nếu việc bồi thường
GPMB bị ách tắc, tiến độ dự án bị kéo dài,
hiệu quả dự án thấp, chi phí phát sinh do lãi
xuất bị đội lên thì toàn bộ việc chi phí đó
đều tính vào giá thành dự án và Nhà nước
đều phải gánh chịu, kể cả khi tổng mức đầu
tư bị đội lên cao.
Với bất kỳ hình thức đầu tư nào, một
NĐT muốn thu được lợi nhuận thì đều đi
kèm với nó là nguy cơ rủi ro, lợi nhuận
càng cao thì nguy co rủi ro càng lớn và
NĐT có nguy cơ phá sản nếu gặp rủi ro
trong kinh doanh. Tuy nhiên với hình thức
đầu tư BT thì khẳng định chắc chắn là
NĐT luôn có lợi, không bao giờ gặp rủi ro.
12


Thứ hai, về chất lượng của công trình,
theo Luật hiện hành, Nghị định 209/NĐCP về quản lý chất lượng công trình, các
Thông tư .v.v.các dự án do Nhà nước đầu
tư đều tuân thủ nguyên tắc chung và chịu
sự giám sát chặt chẽ của nhiều cơ quan.
Tuy nhiên, theo các quy định về quản lý
chất lượng các dự án BT hiện nay, NĐT

được toàn quyền trong các công việc: Lựa
chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp, giám sát và
quản lý chất lượng. Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành chỉ giữ vai trị rất mờ
nhạt là tiếp nhận các thơng báo về tiến độ,
chất lượng công trình theo hợp đồng từ nhà
đầu tư. Đây cũng là một điều kiện để NĐT
linh hoạt và “dễ thở” hơn.
Thứ ba, hình thức đầu tư theo hợp đồng
BT có thể giúp NĐT tiết kiệm rất nhiều
thời gian, công sức cũng như tài chính
trong việc thành lập pháp nhân mới cũng
như chi phí vận hành doanh nghiệp sau khi
13


nó được thành lập, khi dự án đầu tư kết
thúc, NĐT cũng không phải tiến hành thủ
tục giải thể doanh nghiệp nếu như nhà đầu
tư lựa chọn hình thức đầu tư khác.
Thứ tư, với hình thức đầu tư này, NĐT
còn có thể được tận dụng được các chính
sách ưu đãi của Nhà nước vì xây dựng bến
phà là một trong những lĩnh vực được nhà
nước ưu đãi đầu tư (theo phụ lục 1 ban
hành kèm theo nghị định 108/2006).
2. Thủ tục triển khai dự án xây dựng
bến phà trong tình h́ng.
Thứ nhất là phải tiến hành đàm phán và
kí kết hợp đồng đầu tư: Đây là thủ tục đầu

tiên để triển khai dự án đầu tư. Để thực
hiện dự án trên thì trong trường hợp này
nhà đầu tư cần phải tiến hành kí kết hợp
đồng đầu tư với CQNN có thẩm quyền. Vì
dự án xây dựng bên phá nói trên có tổng
giá trị là 1000 tỷ đồng và nằm trên địa bàn
hai tỉnh là tỉnh A và tỉnh B nên theo quy
định tại Điều 3, nghị định 108/NĐ14


CP/2009 hướng dẫn về việc thực hiện dự
án theo hình thực hợp đồng BOT, BT, BTO
thì cơ quan có thẩm quyền kí kết ở đây là
Bộ kế hoạch và đầu tư.
Thứ hai, Thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc
lập bản cam kết bảo vệ môi trường.
Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo quy định tại
mục 3 phần III Thông tư số 08/2006/TTBTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Thứ ba là thủ tục thẩm tra dự án đầu
tư: Cụ thể, theo quy định tại điều 48 Luật
đầu tư năm 2005 và các quy định hướng
dẫn củaNghị định 108 NĐ-CP/2006 thì khi
thực hiện dự án đầu tư có giá trị từ 300 tỷ
đồng trở lên và lĩnh vực đầu tư không phải
là lĩnh vực có điều kiện thì phải làm nhà

đầu tư phải làm thủ tục thẩm tra dự án đầu
15


tư. Như vậy, vì dự án trên có tổng giá trị
đầu tư là 1000 tỷ đồng và lĩnh vực đầu tư là
xây dựng cơ sở hạ tầng đường thủy (đây là
lĩnh vực đầu tư không có điều kiện) nên
trong trường hợp này nhà đầu tư cần phải
tiến hành các thủ tục thẩm tra đối với dự án
đầu tư.
Thứ tư, đối với việc thẩm tra dự án đầu
tư thì nhà đầu tư cần phải tiến hành các
bước sau đây:
1.Chuẩn bị hồ sơ thẩm tra: Để thực hiện
dự án được thẩm tra nhà đầu tư cần tiến
hành chuẩn bị hồ sơ thẩm tra. Theo quy
định tại điều 45, Nghị định 108 thì hồ sơ
thẩm tra bao gồm những tài liệu sau đây:
văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu
tư đối với dự án xây dựng bến phá trên địa
bàn hai tỉnh A và B, văn bản xác nhận tư
cách pháp lí của nhà đầu tư, báo cáo năng
lực tài chính, giải trình kinh tế kĩ thuật liên
quan đến địa điểm đầu tư, quy mô đầu tư,
tiến độ thực hiện dự án.
16


2.Rà soát lại các vấn đề thuộc nội dung

thẩm tra: Theo quy định tại khoản 3, điều
45, Luật đầu tư thì nội dung thẩm tra sẽ bao
gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Một là sự phù hợp với quy hoạch và kết
cấu hạ tầng-kĩ thuật, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng…nếu trong
trường hợp này, dự án đầu tư thuộc bến phá
thuộc hai tỉnh A và B nói trên thuộc lĩnh
vực chưa có quy hoạch thì cơ quan nhà
nước quản lí đầu tư cấp tỉnh thuộc tỉnh A
và tỉnh B phải lấy ý kiến các bộ, ngành; mà
cụ thể ở đây là Bộ kế hoạch và đầu tư; Bộ
xây dựng.
Hai là về nhu cầu sử dụng đất: diện tích
đất, loại đất, tiến độ sử dụng đất. trong
trường hợp này nhà đầu tư cần phải xác
định xem đối với dự án bến phà nằm trên
địa bàn hai tỉnh A và B nói trên thì nhu cầu
sử dụng của nhà đầu tư là bao nhiêu, loại
đất cần sử dụng là gì và tiến độ của quá
trình sự dụng đất ra sao.
17


Ba là tiến độ thực hiện dự án: Trong nội
dung này nhà đầu tư cần xác định rõ về
thời điểm thực hiện dự án xây dựng bến
phá; thời điểm hoàn thành và quá trình thực
hiện đối với từng công việc cụ thể đối với
dự án xây dựng bến phà nói trên. Cuối

cùng là các giải pháp liên quan đến vấn đề
bảo vệ mơi trường.
Cuối cùng là quy trình về thời gian nộp
hồ sơ dự án và địa điểm nộp hồ sơ.Trong
bước này nhà đầu tư cần lưu ý đến các vấn
đề sau:
Một là về cơ quan cấp giấy chứng nhận
đầu tư: Trường hợp này, do dự án diện ra
trên hại tỉnh thành là A và B nên theo quy
định tại khoản 1, điều 24, nghị định
108/NĐ-CP/2009: “1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự
án sau:
a) Các Dự án quan trọng quốc gia;
18


b) Các Dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ
quan được ủy quyền của Bộ, ngành là Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp
đồng dự án;
c) Các Dự án thực hiện trên địa bàn
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.”
Hai là thời hạn và địa điểm nộp:Theo quy
định tại điều 25 của Nghị định
108/2009/NĐ-CP thì: “ Nhà đầu tư nộp 10
bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư nêu
tại Điều 24 Nghị định này để tổ chức thẩm

tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.”
Trong đó hồ sơ bao gồm: Văn bản đề
nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, Hợp
đồng dự án, Báo cáo nghiên cứu khả thi và
hợp đồng liên doanh (nếu có). Hồ sơ này sẽ
được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đầu tư, tức tại Bộ kế
19


hoạch và đầu tư. Và sẽ được giải quyết
trong vòng 45 ngày.
Kết luận
Trong một số lĩnh vực quan trọng phục
vụ lợi ích công cộng, Nhà nước có các
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, ví
dụ như xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ,
cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà
ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến
đường sắt…xây dựng bến phà phục vụ vận
chuyển hàng hoá và hành khác cũng là một
trong các lĩnh vực được nhà nước quan
tâm, tạo điều kiện ưu đãi đầu tư. Và trong
tình huống này, nhóm chúng em lựa chọn
hình thức đầu tư BT cho NĐT bởi những
ưu thế mà hình thức đầu tư BT mang lại
cho NĐT. Hình thức BT trong tương lai sẽ
là hình thức mà các NĐT chuyển hướng
tới.
20




×