Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

De thi chon HSG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.32 KB, 4 trang )

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGƠ THÌ NHẬM

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN HSG
Năm học 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

Thời gian làm bài 180 phút
Đề thi gồm 02 phần, 01 trang
I.

Phần đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Đêm qua trăng sáng Cổ Ngư*
Trăng đầy mặt nước, trăng như mặt người
Trăng tươi mặt ngọc trên trời
Ngẩn ngơ trăng ngó mặt người như trăng.
(Bài thơ Trăng - 1959 – Tố Hữu, Thơ Tố Hữu, - NXB Giáo dục.1994)

Câu 1(0,5 điểm): Chỉ ra những biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ?
Câu 2(0,5 điểm): Câu thơ “Trăng đầy mặt nước, trăng như mặt người” gợi cho
anh(chị) nhớ tới những câu thơ nào, bài thơ nào đã học?
Câu 3(2,0 điểm): Từ “trăng” được thể hiện đặc biệt như thế nào trong bài thơ?
Phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách thể hiện đó?
Câu 4(2,0 điểm): Điều thú vị từ những so sánh trong bài thơ?
II.

Phần làm văn(14,0 điểm)

Câu 1 (7,0 điểm):


Bàn về sức mạnh của dư luận xã hội.
Câu 2 (8,0 điểm):
Sự vận động của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân từ Chữ người tử tù
đến Người lái đị sơng Đà.
--------Hết---------

Cổ Ngư (Cổ Ngự): Đường Thanh Niên ngày nay, ngăn cách giữa hồ Trúc Bạch và
Hồ Tây, Hà Nội.


SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGƠ THÌ NHẬM

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN HSG
Năm học 2015- 2016
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

(Hướng dẫn chấm gồm 02 phần 03 trang)
I.
Phần đọc hiểu (5,0 điểm)
Câu 1(0,5 điểm) : Những biện pháp tu từ được sử dụng : so sánh, lặp, nhân hóa
Câu 2(0,5 điểm): Câu thơ “Trăng đầy mặt nước, trăng như mặt người” gợi cho nhớ
tới những câu thơ :
- Nguyên tiêu (Hồ Chí Minh):
Yên ba thâm xứ đàm quân sự
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền
(Trong khói sóng bàn việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền)
- Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử):

Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay??
Câu 3(2,0 điểm): Từ “trăng” được thể hiện đặc biệt: lặp lại 6 lần trong cả 4 dịng
thơ
Phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách thể hiện đó: làm nổi bật tứ thơ về trăng,
cảm nhận trăng sáng tràn đầy cả trong câu chữ…
Câu 4(2,0 điểm): Điều thú vị từ những so sánh trong bài thơ: So sánh đảo : trăng
như mặt người – mặt người như trăng: vẻ đẹp tươi sáng, viên mãn, hòa quyện giữ
con người với thiên nhiên…
II.
Phần làm văn(14,0 điểm)
Câu1 (7,0 điểm):
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội với bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn
trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Kết hợp nhuần nhuyễn các thao
tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,...kết hợp phân tích hiện
tượng đời sống và đưa ra quan điểm hợp lý.
1.
Về nội dung: Triển khai được nội dung cơ bản sau:
- Làm rõ khái niệm: Dư luận xã hội : ( ý kiến công luận, ý kiến cộng đồng, ý kiến
công chung, ý kiến quần chúng,…)
Dư luận xã hội là 1 hiện tượng xã hội đặc biệt biểu thị thái độ đánh giá, phán xét
nhận xét của 1 số đơng người về những vấn đề gì đó mang tính thời sự có liên quan
đến họ (xã hội) và họ dành cho nó 1 sự quan tâm nhất định.
- Sức mạnh của dư luận xã hội: Dư luận xã hội có khả năng, phản hồi, giáo dục
cao, nó cịn có khả năng mạnh hơn cả pháp luật, tạo sức ép đối với cá nhân hay tổ
chức xã hội. (Phân tích dẫn chứng thực tế trên cả hai tác động tích cực và tiêu cực
của dư luận xã hội)



- Phát huy vai trò của các nhân trong việc hình thành dư luận xã hội tích cực: Quan
tâm các sự kiện, hiện tượng xã hội; nâng cao trình độ học vấn, hiểu biết chính tri
xã hội; hình thành tâm lý tích cực, ứng xử văn hóa, phù hợp với đạo lý truyền
thống, tinh thần xây dựng, yêu nước và tự hào dân tộc…
I. Thang điểm:
- 5-7 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc.
Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu và được phân tích nổi bật để làm rõ
luận điểm.
- 3-4 điểm: Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng nhưng hệ thống luận
điểm và dẫn chứng chưa hợp lí.
+ Hoặc đảm bảo ½ số ý, biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vẫn đề.
- 1-2 điểm: Chưa đảm bảo được các ý cơ bản, chưa biết cách phân tích dẫn chứng,
mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: bài viết vơ nghĩa hoặc sai lệch hồn tồn.
Câu 2 (8 điểm):
I. Yêu cầu:
1. Về kĩ năng:
Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch lạc.
2. Về nội dung:
a. Thấy được sự vận động, phát triển trong phong cách Nguyễn Tuân vừa mang
tính kế thừa đồng thời có sự sáng tạo để tạo nên một phong cách vừa ổn định,
thống nhất, vừa phong phú đa dạng
b. Nét ổn định trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách mạng
tháng Tám qua Chữ người tử tù và Người lái đị sơng Đà
- Tiếp cận sự vật, sự việc trên phương diện văn hoá, nghệ thuật.
+ Con người trong sáng tác của Nguyễn Tuân bao giờ cũng được khám phá dưới
góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Với nguyễn Tuân những nhân vật dù thuộc loại nào cũng
đều đạt tới sự tài hoa xuất chúng trong nghề nghiệp của mình: Huấn cao, viên
Quản ngục (Chữ người tử tù), Ơng lái đị (Người lái đị sơng Đà).

+ Khi dựng cảnh Nguyễn Tn thường chọn những cảnh gây ấn tượng mạnh, đập
thẳng vào giác quan để tô đậm cái phi thường, cái xuất chúng của nó. Cảnh vật
trong sáng tác của Nguyễn Tn ln được đẩy về hai thái cực thơ mộng đến trữ
tình và hồnh tráng đến dữ dội: cảnh sơng Đà, cảnh cho chữ
- Tính uyên bác: vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hoá khác nhau để miêu tả.
c. Sự vận động và phát triển trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:
- Trước cách mạng tháng Tám: phong cách nghệ thuật Nguyễn Tn được thâu
tóm trong 1 chữ "ngơng" - thể hiện lối sống độc đáo ko giống ai, khác đời, hơn đời,
khi in vào văn chương thì đó là lối làm văn chương duy nhất khơng ai có.
+ Đối tượng trong sáng tác của Nguyễn Tuân thời kì này là những con người đặc
tuyển, những văn nhân, sĩ phu thất thế chỉ cịn 1 thời vang bóng: làm rõ qua Chữ
người tử tù.
+ Hành văn cầu kì, giọng điệu trang nghiêm, cổ kính, hệ thống từ ngữ mới lạ do
ơng sáng tạo ra.


+ Cảm hứng hoài cổ thể hiện qua phẩm chất nhân vật, khơng khí truyện, nghệ thuật
truyền thống (thư pháp), ngôn ngữ đối thoại…
- Sau cách mạng tháng Tám:
+ Vẫn tiếp cận sự vật ở phương diện văn hoá, thẩm mĩ, vẫn khai thác nét đẹp tài
hoa nghệ sĩ, nhưng Nguyễn Tuân hướng ngòi bút tới những người lao động bình
thường
+ những người lao động bình thường trong thời đại mới của đất nước: làm rõ qua
hình tượng người lái đị
+ Khơng khí nghệ thuật: gắn với hơi thở thời đại, nhịp sống của đất nước
+ Thiên nhiên vẫn là thiên nhiên đẹp, vừa dữ dội vừa thơ mộng, chỉ có điều khác
với trước Cách mạng, ơng khám phá cảnh sắc, con người tự nhiên đời thường của
đất nước mình trong hiện tại: cảnh sông Đà
+ Ngôn ngữ vần đậm chất un bác, cầu kì nhưng ko cịn nặng màu sắc cổ kính
như trước. I

I. Thang điểm:
- 7-8 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc.
Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu và được phân tích nổi bật để làm rõ
luận điểm.
- 5-6 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc.
Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu nhưng đơi chỗ phân tích chưa rõ
ràng.
- 3-4 điểm: Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng nhưng hệ thống luận
điểm và dẫn chứng chưa hợp lí. Hoặc đảm bảo ½ số ý, biết cách phân tích dẫn
chứng để làm sáng tỏ vẫn đề.
- 2-3 điểm: Chưa đảm bảo được các ý cơ bản, chưa biết cách phân tích dẫn chứng,
mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- 0-1 điểm: Diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả và dùng từ, lạc đề.

 Lưu ý: Giám khảo linh hoạt trong khi chấm,khuyến khích những bài viết
sáng tạo, điểm làm tròn đến 0,25.

--------Hết---------



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×