Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giao an hoc ki 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.95 KB, 22 trang )

Tuần 28 + Tiết 29 (từ ngày ............. đến ngày .............)
Ngày soạn: ..............................................
Ngày kí duyệt: .......................................

Bài 23
PHONG TRÀO TÂY SƠN VÀ SỰ NGHIỆP THỐNG NHẤT
ĐẤT NƯỚC, BẢO VỆ TỔ QUỐC CUỐI THỂ KỈ XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài, học sinh cần nắm được :
1. Kiến thức:
- Thế kỷ XVI – XVIII đất nước bị chia làm 2 đàng có chính quyền riêng biệt mà hầu
như các tập đồn phong kiến thống trị khơng cịn khả năng thống nhất lại.
- Trước tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở cả 2 đàng, nguy cơ chia cắt
càng gia tăng, phong trào Tây Sơn, trong quá trình đánh đổ các tập đoàn phong kiến đang
thống trị, đã xố bỏ tình trạng chia cắt, bước đầu lại đất nước.
- Trong quá trình đấu tranh của mình, phong trào nơng dân cịn hồn thành thắng lợi
2 cuộc kháng chiến (chống Xiêm và chống Thanh) bảo vệ nền độc lập dân tộc, góp những
chiến cơng huy hồng vào sự nghiệp giữ nước anh hùng của dân tộc.
- Những chính sách của vương triều Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII.
2. Tư tưởng - thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ toàn vẹn đất nước.
- Tự hào về tinh thần đấu tranh của người nông dân Việt Nam.
3. Kỹ năng:
- Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng khả năng phân tích, nhận định sự kiện lịch sử.
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh
- Năng lực thực hành bộ môn: quan sát tranh ảnh, lược đồ.
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
- Năng lực báo cáo thuyết trình, phản biện, đánh giá sản phẩm.
5. Tích hợp, liên mơn: Sử dụng di sản văn hóa
II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY- HỌC


- Lược đồ các trận đánh mang tính quyết chiến.
- Một số câu nói của vua Quang Trung, thơ ca của người đương thời nói về Quang
Trung.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP
1.Mục tiêu:
Với việc HS quan sát lược đồ “Phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII” và hình ảnh của
người anh hùng Nguyễn Huệ - Quang Trung, các em có thể biết được diễn biến của phong
trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII và vai trò của người anh hùng Nguyễn Huệ - Quang Trung


đối với lịch sử dân tộc. Tuy nhiên, chiến thắng nổi bật nhất của vua Quang Trung là thắng
lợi nào? Đóng góp lớn nhất của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc? Tại sao vương
triều Tây sơn lại sụp đổ? Từ đó kích thích sự tị mị, lịng khát khao mong muốn tìm hiểu
những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
2. Phương thức:
- GV giáo nhiệm vụ cho HS (theo sách HDH). Cụ thể như sau:
Hãy quan sát lược đồ và thảo luận một số vấn đề dưới đây :

Lược đồ phong trào Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII


Tượng đài chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút
- Phong trào Tây Sơn diễn ra trong bối cảnh lịch sử như thế nào?
- Sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc của phong trào?
- Vương triều Tây Sơn với những cải cách của vua Quang Trung?
- Vai trò của Quang Trung – Nguyễn Huệ đối với lịch sử dân tộc?
Hãy cho biết những hiểu biết của mình về những sự kiện đó?
Giáo viên có thể chỉ trên lược khái quát về những đóng góp của phong trào Tây
Sơn đối với lịch sử dân tộc và một vài vai trị của Quang Trung - Nguyễn Huệ.

Tùy theo tình hình của lớp học, GV có thể tổ chức hoạt động cho HS hoạt động cá nhân
hoặc cặp đôi.
3. Gợi ý sản phẩm:
Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01 sản
phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước (cuối thế kỉ XVIII)
1. Mục tiêu:
- Kiến thức:
+ Thế kỷ XVI – XVIII đất nước bị chia làm 2 đàng có chính quyền riêng biệt mà hầu
như các tập đồn phong kiến thống trị khơng cịn khả năng thống nhất lại.
+ Trước tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở cả 2 miền, nguy cơ chia cắt
càng gia tăng, phong trào Tây Sơn, trong quá trình đánh đổ các tập đồn phong kiến đang
thống trị, đã xố bỏ tình trạng chia cắt, bước đầu lại đất nước.
- Kỹ năng:
+ Bồi dưỡng khả năng phân tích, nhận định sự kiện lịch sử.


- Thái độ:
+ Giáo dục lòng yêu nước đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ toàn vẹn đất nước.
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình ảnh, hãy :
- Hãy nêu những đóng góp của phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước,
bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII.
- Nêu hiểu biết của em về Nguyễn Huệ - Quang Trung và đánh giá về vai trò của ông
trong hai cuộc kháng chiến chống Xiêm và chống Thanh.
- Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi
đàm thoại ở các cặp đơi hoặc nhóm để tìm hiểu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp
HS khi các em gặp khó khăn.

3. Gợi ý sản phẩm:
Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là:
- GV: Giới thiệu sơ lược về tình trạng khủng hoảng của chế độ phong kiến ở đàng
Ngoài; giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến Đàng Ngoài làm vào cuộc khủng hoảng trầm
trọng: Ruộng đất bị địa chủ chiếm đoạt, thuế khoá nặng nề, quan lại tham nhũng, đời sống
nhân dân sa sút nghiêm trọng, phong trào đấu tranh của nông dân bùng lên rầm rộ, tiêu biểu
có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Danh Phương, Nguyễn Hữu Cầu, Hồng Cơng Chất, Lê
duy Nhật (HS được học ở cấp 2).
- GV tiếp tục giới thiệu về tình trạng của chế độ phong kiến Đàng Trong: Trong khi chế
độ phong kiến đàng Ngoài khủng hoảng thì ở Đàng Trong, năm 1744 Chúa Nguyễn Phúc
Khốt đã làm gì? Sự kiện này nói lên điều gì?
- HS nhớ lại kiến thức bài trước để trả lời.
- GV giảng tiếp : năm1744 chúa Nguyễn xưng vương, bắt tay xây dựng chính quyền
Trung ương, nước ta đứng trước nguy cơ bị chia làm 2 nước. Chính quyền Đàng Trong từ
đó cũng lâm vào khủng hoảng suy yếu, đời sống nhân dân cực khổ. Theo một giáo sĩ
phương Tây lúc bấy giờ "gạo đắt như vàng, tình trạng đói khổ bày ra lắm cảnh thương tâm
khó tả, các xác chết chồng chất lên nhau". Phong trào nông dân bùng nổ ở Đàng Trong.
- GV kết luận:
+ HS nghe, ghi chép.
+ GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được diễn biến chính của phong trào nơng dân
Tây Sơn và vai trò của khởi nghĩa Tây Sơn.
+ HS theo dõi SGK phát biểu.
+ GV bổ sung, kết luận về những nét chính của phong trào Tây Sơn.
- GV có thể đàm thoại với HS về 3 anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ:
gốc họ Hồ, lớn lên gặp lúc Quốc phó Trương Thúc Loan chuyên quyền; nhân dân lầm than
cực khổ. Ba anh em đã lên vùng Tây Sơn xây dựng căn cứ khởi nghĩa. Năm 1771 cả 3 anh
em đổi sang họ Nguyễn, dựng cờ chống Trương Thúc Loan, tại Tây Sơn – Bình Định. Khởi
nghĩa phát triển dần thành phong trào nông dân rộng lớn, đảm nhận sứ mệnh tiêu diệt các
tập đoàn phong kiến thống nhất đất nước.
- HS nghe, ghi chép.

II. Các cuộc kháng chiến ở cuối thế kỉ XVIII
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: trong quá trình đấu tranh của mình, phong trào nơng dân cịn hồn thành


thắng lợi 2 cuộc kháng chiến (chống Xiêm và chống Thanh) bảo vệ nền độc lập dân tộc,
góp thêm những chiến cơng huy hồng vào sự nghiệp giữ nước anh hùng của dân tộc.
- Kỹ năng:
+ Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử.
- Thái độ:
+ Lòng tự hào về tinh thần đấu tranh của người nông dân Việt Nam.
2. Phương thức:
Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình ảnh, hãy :
- Hãy nêu những đóng góp của phong trào Tây Sơn đối với sự nghiệp kháng chiến bảo
vệ Tổ quốc.
- Em biết gì thêm về trận Rạch Gầm – Xoài Mút.
- Hãy nêu đặc điểm của cuộc kháng chiến chống quân Thanh.
3. Gợi ý sản phẩm:
Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân, diễn biến, kết quả của
cuộc kháng chiến chống quân Xiêm 1785.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết hợp với sử dụng lược đồ chiến thắng Rạch Gầm, Xồi Mút để trình
bày về cuộc kháng chiến chống quân Xiêm, sau đó GV chốt ý:
+ Nghĩa quân Tây Sơn đã bắt giết 2 chúa là Nguyễn Phúc Dương và Nguyễn Phúc
Thuần. Còn lại một người cháu của chúa Nguyễn là Nguyễn Anh chạy thoát. Trong hai
năm 1782 – năm 1783 Nguyễn Huệ đã hai lần đem quân đánh Nguyễn Anh ở Gia Định.
Cùng đường Nguyễn Anh đã bỏ chạy sang Xiêm cầu cứu. Vua Xiêm sai tướng đem 5 vạn
quân thuỷ bộ tiến sang nước ta cuối năm 1784 chiếm gần nửa đất Nma Bộ, ra sức cướp
phá chuẩn bị tấn công quân Tây Sơn.

+ Trước giặc ngoại xâm, vua Tây Sơn là Thái Đức (Nguyễn Nhạc) đã sai em là
Nguyễn Huệ đem binh thuyền vào Nam chống giặc.
- GV có thể yêu cầu HS tường thuật về chiến thắng Rạch Gầm – Xồi Mút hoặc nói
lên những hiểu biết của mình về chiến thắng này.
- HS nhớ lại kiến thức đã học trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung: Đây là một thắng lợi lớn tiêu diệt gần 4 vạn quân Xiêm, thể
hiện tài tổ chức, cầm quân của Nguyễn Huệ. Chiến thắng này đã khiến “người Xiêm sau
trận thua năm Giáp Thìn (1785) ngồi miệng thì nói khốc nhưng trong bụng thì sợ qn
Tây Sơn như sợ cọp”. Chiến thắng đã đập tan mưu đồ xâm lược của quân Xiêm, nêu cao
ý thức dân tộc của phong trào Tây Sơn.
- Gv giảng bài: sau khí đánh ,thắng quân Xiêm, 1786 Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc
tiêu diệt họ Trịnh. Họ Trịnh đổ, ông tôn phù vua Lê kết duyên với công chúa lê Ngọc Hân
(con gái Lê Hiển Tơng). Sau đó ơng về Nam (Phú Xuân).
- Ở ngoài Bắc, Nguyễn Hữu Chỉnh giúp vua Lê Chiếu Thống phản bội Tây Sơn. Sau
khi bị quân Tây Sơn đánh vua Lê Chiêu Thống đã cầu cứu quân Thanh. Vua Thanh đã
cho 29 vạn quân sang nước ta.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cuộc kháng
chiến chông quân Thanh. Qua đó thấy được vai trị của Nguyễn Huệ – Quang Trung và
tinh thần dân tộc của nghĩa quân Tây Sơn.
- HS theo dõi SGK tóm tắt diễn biến cuộc kháng chiến chống Thanh, phát biểu.


- GV bổ sung, kết luận, giảng giải thêm: Việc làm của Lê Chiêu Thống chứng tỏ triều
đình phong kiến nhà Lê khơng thể duy trì được nữa. Mặc dù Nguyễn Huệ đã rất cố gắng
phù Lê. Trước tình hình đó, Nguyễn Huệ đã lên ngơi Hồng đế ngày 25-11-1788.
- GV đọc bài hiểu dụ của vua Quang Trung trong SGK trang 107 để giúp HS thấy
được mục tiêu của cuộc tiến quân ra Bắc lần này và ý nghĩa bài hiểu dụ. (Thể hiện tinh
thần dân tộc cao cả, ý thức quyết tâm bảo vệ độc lập).
Bài hiểu dụ đã cổ vũ, tạo khí thế quyết tâm chiến đấu của nghĩa quân Tây Sơn sau 5
ngày hành quân thần tốc, ngày 5 Tết nghĩa quân thắng lợi ở Ngọc Hồi – Đống Đa

- GV phát vấn: cho biết công lao của phong trào nông dân Tây Sơn và Nguyễn Huệ
- HS dựa vào phần kiến thức vừa học ,trả lời.
- GV kết luận.
Gv đàm thoại với Hs về vai trò của Nguyễn Huệ trong việc tiêu diệt các tập đoàn
phong kiến phản động và trong cuộc kháng chiến chống Xiêm và chống quân Thanh.
III. Vương triều Tây Sơn
1. Mục tiêu:
- Kiến thức: Những chính sách của vương triều Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII.
- Kỹ năng:
+ Khả năng phân tích, nhận định sự kiện lịch sử.
- Thái độ:
+ Giáo dục lòng yêu nước đấu tranh cho sự nghiệp bảo vệ toàn vẹn đất nước.
+ Tự hào về tinh thần đấu tranh của người nông dân Việt Nam.
2. Phương thức:
GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc thông tin sách giáo khoa hãy cho biết: Vương triều của
Quang Trung đã làm được những gì? Đánh giá những việc làm đó.
3. Gợi ý sản phẩm:
Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là:
- GV trình bày về sự thành lập Vương triều Tây Sơn 1778 nhưng không giải quyết được
các yêu cầu Lịch sử, phong trào khởi nghĩa vẫn tiếp tục.
- GV trình bày tiếp sự kiện Nguyễn Huệ lên ngơi 1788.
- HS nghe, ghi chép.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK các chính sách của vua Quang Trung.
- HS theo dõi, bổ sung, kết luận về những chính sách của vua Quang Trung.
- HS nghe, ghi chép.
GV minh hoạ về chính sách đối ngoại của Quang Trung. Sau khi đánh tan 29 vạn quân
Thanh, Quang Trung cử Ngô Văn Sở và Phan Huy Ích sang trung quốc cầu phong, lập lại
hồ bình để xây dựng đất nước. Nhà Thanh đã giảng hoà, phong vương và gửi quà tặng cho
Quang Trung.
- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về những việc làm của Quang Trung?

- HS suy nghĩ trả lời.
- GV kết luận: Những chính sách của Quang trung mang tính chất tiến bộ, thể hiện ý
tưởng mới của một ơng vua muốn thực hiện những chính sách tiến bộ của ơng chưa có ảnh
hưởng lớn trên phạm vi cả nước. Năm 1792 Quang Trung đột ngột qua đời, sự nghiệp thống
nhất đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng chưa thành.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi sau:


Câu 1. Đánh giá công lao của phong trào Tây Sơn trong việc thống nhất đất nước.
Câu 2. Trình bày đặc điểm và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Thanh.
Câu 3. Em biết những gì về Nguyễn Huệ - Quang Trung và đánh giá vai trị của ơng
trong hai cuộc kháng chiến chống Xiêm và chống Thanh.
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, hướng dẫn học sinh dựa vào nội dung
kiến thức bài học để trả lời các câu hỏi trên.
Học sinh dựa vào nội dung bài học để hoàn thiện các câu hỏi trên.
Sau khi cá nhân học sinh trao đổi cặp đôi hoặc nhóm để sửa lỗi sai, bổ sung, hồn thiện.
Kết thúc hoạt động luyện tập với ba yêu cầu trên, học sinh trao đổi với giáo viên, giáo viên
hướng dẫn học sinh bổ sung, sửa chữa, hoàn thiện những nội dung chưa đúng.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TÌM TỊI MỞ RỘNG
Em hiểu như thế nào về lời hiểu dụ của vua Quang Trung: Sách giáo khoa trang 118.
Ở câu hỏi này yêu cầu học sinh giải thích nội dung của lời hiểu dụ của vua Quang
Trung, thơng qua đó nêu lên trách nhiệm của học sinh trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc giai đoạn hiện nay

Tuần 28 + Tiết 30 (từ ngày ............. đến ngày .............)


Ngày soạn: ..............................................

Ngày kí duyệt: .......................................

Bài 24
TÌNH HÌNH VĂN HĨA Ở CÁC THẾ KỶ XVI – XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Biết được ở các thế kỷ XVI – XVIII, văn hóa Việt Nam có những điểm mới, phản
ánh thực trạng của xã hội đương thời.
- Hiểu được trong lúc Nho giáo suy thối thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện mở
rộng mặc dù khơng như thời Lý - Trần. Bên cạnh đó xuất hiện tơn giáo mới: Thiên Chúa
giáo đạo Ki-tơ).
- Biết được văn hóa - nghệ thuật chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực. Trong
lúc đó, hình thành, phát triển một trào lưu văn học - nghệ thuật dân gian phong phú làm cho
văn hóa mang đậm màu sắc nhân dân.
- Biết được khoa học, kỹ thuật có những chuyển biến mới.
2. Thái độ:
Bồi dưỡng tình cảm đối với những giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân.
Tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động, một khi dân trí được
nâng cao.
3. Kỹ năng:
- Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bản đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng khả năng phân tích, nhận định sự kiện lịch sử.
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh
- Năng lực thực hành bộ môn: quan sát tranh ảnh, lược đồ.
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
- Năng lực báo cáo thuyết trình, phản biện, đánh giá sản phẩm.
5. Tích hợp, liên mơn: Sử dụng di sản văn hóa
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
Một số tranh ảnh nghệ thuật.
Một số câu ca dao, tục ngữ.

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Đất nước ta thống nhất trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Đánh giá công lao của phong trào Tây Sơn?
2. Giới thiệu bài mới:
Ở thế kỷ XVI – XVIII, nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn. Sự phát triển của
kinh tế hàng hóa và giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động lớn đến đời sống văn hóa
của nhân dân ta ở cả Đàng Trong và Đàng Ngồi. Để thể hiện được tình hình văn hóa ở các


thế kỷ XVI- XVIII và những điểm mới của văn hóa Việt Nam thời kỳ này chúng ta cùng
tìm hiểu bài 24.
3. Tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về tư tưởng, tơn giáo ở thế kỷ XVI – XVIII.
- GV phát vấn: Tình hình tơn giáo thế kỷ X - XV phát triển như thế nào?
- GV đặt vấn đề: Ở thế kỷ XVI – XVIII tôn giáo phát triển như thế nào?
- GV phát vấn: Tại sao ở những thế kỷ XVI – XVIII Nho giáo suy thối khơng cịn
được tơn sùng như trước?
- Gợi ý cho HS trả lời:
+ Trật tự phong kiến, trật tự trong quan hệ xã hội bị đảo lộn: Vua chẳng ra vua, tôi
chẳng ra tôi. Quan hệ mới tiến bộ dần thay thế trật tự quan hệ phong kiến đã bị lỗi thời.
+ Nhà nước phong kiến khủng hoảng; chính quyền trung ương tập quyền suy sụp…
- GV tiếp tục trình bày: Trong khi Nho giáo suy thối thì Phật giáo có điều kiện khơi
phục lại.
- GV chứng minh bằng một số cơng trình kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ
(Huế), Phật bà quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương (Hà Nội)
…Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng.
- GV tiếp tục giảng: Tơn giáo mới được du nhập vào nước ta đó là Thiên Chúa giáo.
- GV hỏi: Thiên Chúa giáo xuất hiện ở đâu và được tuyên truyền vào nước ta theo
con đường nào?

- HS trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Ki –tô giáo xuất hiện ở khu vực Trung Đông rất phổ biến ở
Châu Âu. Các giáo sĩ Thiên Chúa giáo theo các thuyền bn nước ngồi vào Việt Nam
truyền đạo. Nhà thờ Thiên Chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả
hai Đàng.
Bên cạnh việc tiếp tục ảnh hưởng của tông giáo bên ngồi, người dân Việt Nam tiếp
tục phát huy những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp. Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở
nhiều nơi bên cạnh chùa chiền, nhà thờ đạo tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống
tín ngưỡng của nhân dân ta.
Chốt ý, học sinh ghi chép vào vở:
- Thế kỷ XVI – XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.
- Phật giáo có điều kiện khơi phục lại nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý,
Trần.
- Trong các thế kỷ XVI – XVIII, đạo Thiên Chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi.
- Tín ngưỡng truyền thống phát huy: Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt
→ Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phát triển giáo dục.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục:
+ Ở Đàng Ngoài.
+ Ở Đàng Trong.
+ Giáo dục thời Quang Trung.
+ So sánh với giáo dục thế kỷ X – XV.
- HS theo dõi SGK theo những yêu cầu của GV
- GV hỏi: Em có nhận xét chung gì về tình hình giáo dục nước ta trong các thế kỷ
XVI – XVIII?


- HS trả lời.
+ Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.
+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung

khoa học khơng được chú ý. Vì vậy, giáo dục khơng góp phần tích cự để phát triển nền kinh
tế thậm chí cịn kìm hãm sự phát triển kinh tế.
GV mở rộng và chốt ý, HS ghi vở
a. Giáo dục:
- Trong tình hình chính trị khơng ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.
+ Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.
+ Đàng Trong: Năm 1646, chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.
+ Thời Quang Trung: Đưa chữ Nơm thành chữ viết chính thống.
+Giáo dục tiếp tục phá triển song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục Nho học
hạn chế sự phát triển kinh tế.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu sự phát triển của văn học.
- GV phát vấn: Em hãy nhắc lại những đặc điểm của văn học ở các thế kỷ X – XV?
- HS trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, nhắc lại đặc điểm của văn học thời kỳ trước:
+ Văn học chữ Hán rất phát triển.
+ Đã có văn học chữ Nôm xong chưa phổ biến.
+ Nội dung văn học thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc.
- HS nghe, củng cố lại kiến thức.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những điểm mới trong văn học trong
các thế kỷ XVI – XVIII.
- HS theo dỏi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, phân tích:
+ Sở dĩ văn học chữ Hán mất dần ưu điểm, khơng cịn có tác dụng lớn, không phát
triển mạnh như giai đoạn trước là do sự suy thoái của Nho giáo. Trước đây, trật tự xã hội
chuẩn mực đạo đức của Nho giáo được mọi người tự nguyện làm theo. Song đến thời kỳ
này thực tiễn xã hội đã khác trước. Vì vậy, giáo lý Nho học tở nên sáo rỗng, lạc hậu, không
phù hợp.
+ Sự xuất hiện chữ Nôm và sự phát triển của thơ Nôm thể hiện tinh thần dân tộc của
người Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ…
* Hoạt động 4: Tìm hiểu sự phát triển của nghệ thuật, khoa học-kỹ thuật.

- GV phát vấn: Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc ở các thế kỷ X – XV phát triển như
thế nào?
- HS trả lời: Ở các thế kỷ X – XV, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc phát triển rất
mạnh, chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài (Phạt giáo, Nho giáo) song vẫn mang đậm bản
sắc dân tộc.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc,
điêu khắc giai đoạn XVI – XVIII?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận về kiến trúc, điêu khắc.
- GV minh họa bằng tranh ảnh: Các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ,
Tượng Quan Âm nghìn mắt, nghìn tay. Cho HS thấy được số lượng cơng trình điêu khắc rất
ít so với giai đoạn trước.


- GV trao đổi với HS về các loại hình nghệ thuật và các vùng miền, giúp HS thấy
được sự phong phú, đa dạng của nghệ thuật Việt Nam trong các thế kỷ XVI- XVIII.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê những thành tựu khoa học - kỹ
thuật trong các thế kỷ XVI – XVIII.
- HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê vào vở.
- GV phát vấn: Khoa học - kỹ thuật trong các thế kỷ XVI – XVIII có ưu điểm và hạn
chế gì?
- GV chốt ý.
* Nghệ thuật:
- Kiến trúc, điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước.
- Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển, phản ánh đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương.
* Khoa học kỹ thuật.
- Về khoa học:
+ Sử học: Tác phẩm Ô châu cân lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử
ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

+ Địa lý: Tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư.
+ Quân sự: Hổ trướng khu cỏ.
+ Y học: sách của Hải Thượng Lãn Ơng Lê Hữu Trác.
Ngồi ra có sách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Về kỹ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại của phương Tây.
C. Củng cố:
Những nét mới trong văn hóa Việt Nam thế kỷ XVI –XVIII.
D. Vận dụng và mở rộng:
HS học bài cũ, trả lời các câu hỏi trong SGK, đọc trước bài mới.
Tìm hiểu tư liệu về Nguyễn Ánh.


Tuần 29 + Tiết 31 (từ ngày ............. đến ngày .............)
Ngày soạn: ..............................................
Ngày kí duyệt: .......................................

BÀI 25: TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, KINH TẾ, VĂN HÓA
DƯỚI TRIỀU NGUYỄN (Nửa đầu thế kỉ XIX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức
- Trình bày được q trình hồn chỉnh bộ máy nhà nước thời Nguyễn.
- So sánh được tổ chức bộ máy nhà nước thời vua Minh Mạng vàbộ máy nhà nước
hiện nay.
- Phân tích được những mặt tích cực và hạn chế của chính sách ngoại giao triều
Nguyễn.
- Nêu được 5 thành tựu văn hóa tiêu biểu thời Nguyễn.
- Đánh giá được các thành tựu văn hóa đối với lịch sử vương triều Nguyễn và hiện
nay.
2. Về kĩ năng

- Đánh giá được các sự kiện lịch sử: sự thành lập triều Nguyễn, cải cách của Minh
Mạng…
- Quan sát lược đồ hành chính thời Minh Mạng và Việt Nam hiện nay để thấy những
nét giống và khác nhau.
- Vẽ được sơ đồ bộ máy nhà nước dưới triều Nguyễn.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.
3. Về thái độ
- Tự hào về những giá trị văn hóa dân tộc thời Nguyễn và có ý thức giữ gìn.
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh
- Năng lực thực hành bộ môn: quan sát tranh ảnh, lược đồ.
- Năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề.
- Năng lực báo cáo thuyết trình, phản biện, đánh giá sản phẩm.
5. Tích hợp, liên mơn: Sử dụng di sản văn hóa
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- SGK Lịch sử 10, NXB Giáo dục (tr.125-129).
- Nguyễn Thị Cơi, Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử 10,
NXB Giáo dục (tr150 – 155).
- Trịnh Đình Tùng, Tư liệu lịch sử 10, NXB Giáo dục (tr.170 – 173).
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Lên kế hoạch giảng dạy, chuẩn bị các câu hỏi.
- Chuẩn bị phiếu học tập, tranh ảnh, lược đồ.
2. Chuẩn bị của học sinh


- Đọc bài trước khi đến lớp.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Giới thiệu bài mới (3p)
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đất nước ta đã được biết đến với nhiều tên gọi khác
nhau như: Văn Lang, Âu Lạc, Vạn Xuân, Đại Ngu,...

Vậy các em có biết nước ta có tên là Việt Nam từ bao giờ khơng?
Năm 1802 Nguyễn Ánh lên ngôi vua lập ra nhà Nguyễn. Năm 1804 cho đổi tên nước
ta thành Việt Nam. Đây là lần đầu tiên hai chữ Việt Nam được sử dụng với tư cách là 1
quốc hiệu và được công nhận hoàn toàn về mặt ngoại giao.
Thành lâp và cai quản đất nước trong nửa đầu thế kỉ 19, nhà Nguyễn được thừa
hưởng những thành quả vô cùng to lớn của phong trào nơng dân Tây Sơn. Có thể nói, đây là
triều đại phong kiến đầu tiên trong lịch sử cai quản 1 lãnh thổ rộng lớn, thống nhất từ ải
Nam Quan cho đến Mũi Cà Mau như lãnh thổ của nước ta ngày nay.
Vậy dưới triều Nguyễn, tình hình văn hóa, chính trị, kinh tế của nước ta như thế nào
thì chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài 25. Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều
Nguyễn (Nửa đầu thế kỉ XIX).
2. Tổ chức hoạt động dạy hoc trên lớp
Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước – chính sách
ngoại giao dưới triều Nguyễn
GV giới thiệu kiến thức: Triều Nguyễn là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch
sử Việt Nam, tồn tại được 143 năm chia làm 2 giai đoạn:
- 1802 – 1858, đất nước hịa bình, độc lập. Trong nửa đầu thế kỉ XIX, triều Nguyễn
đã trải qua 4 đời vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, và Tự Đức.
- 1858 bị thực dân Pháp xâm lược
GV đặt vấn đề, yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời
Nhà Nguyễn được thành lập trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào?
Em hãy trình bày quá trình hoàn chỉnh bộ máy nhà nước thời Nguyễn ở nửa đầu thế
kỉ XIX
Quan sát lược đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Minh Mạng và rút ra nhận
xét?
Việc tuyển chọn quan lại, luật pháp,và quân đội của nhà Nguyễn được tổ chức như
thế nào?
Nhà Nguyễn đã thực hiện những chính sách ngoại giao gì? Em có nhận xét gì về
chính sách ngoại giao thời Nguyễn?(mặt tích cực và hạn chế).
HS khai thác kiến thức SGK, trao đổi và thảo luận thực hiện nhiệm vụ

- Gợi ý sản phẩm
Năm 1792, vua Quang Trung mất, triều đình Tây Sơn rơi vào tình trạng lục đục, suy
yếu. Nhân cơ hội đó, Nguyễn Ánh đã tổ chức tấn công vương triều Tây Sơn. Năm 1802, các
vương triều Tây Sơn lần lượt sụp đổ, Nguyễn Ánh lên ngôi vua lập ra nhà Nguyễn.
Nhà Nguyễn không những thành lập vào lúc chế độ phong kiến Việt Nam đang bước
vào giai đoạn suy tàn, được dựng lên sau cuộc chiến phản cách mạng nhờ thế lực xâm lược
bên ngồi, đây là một triều đại khơng được lịng dân. Đồng thời, trên thế giới cịn có nhiều
chuyển biến, CNTB đang phát triển kéo theo sự phát triển của chủ nghĩa thực dân và sự
giao lưu buôn bán quốc tế. Lúc này hàng loạt các nước châu Á rơi vào ách đô hộ của thực
dân, Việt Nam cũng khơng tránh khỏi bị nhịm ngó. Trong bối cảnh lịch sử mới, yêu cầu


lịch sử là phải có những chính sách phù hợp đưa đất nước sang một giai đọa mới bắt kịp
với xu thế phát triển của thời đại. Trên thực tế nhà Nguyễn đã củng cố ngay quyền thống
của mình bằng cách tăng cường chế độ chuyên chế. Chính sách này đã đi ngược lại xu thế
phát triển chung của thế giới
Sau khi lên ngôi Gia Long đã bắt tay vào việc tổ chức bộ máy nhà nước. Các vua
Nguyễn từng bước xóa bỏ mọi rào cản trên con đường vươn tới quyền lực tuyệt đối với một
quyết tâm cao kể cả phải giết cả các Khai quốc công thần như: Nguyễn Văn Thành, Lê Văn
Duyệt, Lê Chất…vua Gia Long đặt ra lệ “Tứ bất”. Chính quyền trung ương được tổ chức
theo mơ hình thời Lê sơ
Vua Gia Long chia đất nước thành 3 vùng: Để lôi kéo các cựu thần nhà Lê-Trịnh,
Gia Long đã cắt 11 trấn phía bắc (từ Ninh Bình trở ra) thành lập Bắc Thành với tính tự trị
khá cao. Quyền lực của quan tổng trấn rất lớn: quyền quân sự, dân sự, hành chính, Tư
pháp...Các trực doanh do triều đình trực tiếp cai quản, từ Thanh Hóa đến Bình Thuận. Và
Gia Định Thành từ Bình Thuận trở vào Nam la khu tự trị, Tổng trấn có toàn quyền.
Năm 1831 – 1832, Minh Mạng thực hiện một cuộc cải cách hành chính: theo đó bỏ
các tổng trấn, đổi các dinh, trấn thành tỉnh .chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ Thừa
Thiên. Đứng đầu tỉnh là Tổng đốc tuần phủ hoạt động theo sự điều hành của triều đình.Hệ
thống chính quyền được phân biệt rõ ràng giữa trung ương và địa phương và trong hệ thống

này nhà vua, người đứng đầu đất nước nắm nhiều quyền lực hơn so với thời kì trước. Dưới
tỉnh là phủ, huyện, châu, tổng, xã.
Sự phân chia tỉnh thời Minh Mạng được dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp về mặt địa
lí, dân cư, phong tục tập quán địa phương phù hợp với phạm vi quản lí của một tỉnh. Đây là
lần đầu tiên đơn vị hành chính tỉnh xuất hiện ở Việt Nam. Là cơ sở đề phân chia các tỉnh
như ngày nay. Hệ thống cơ quan hành chính từ tỉnh - phủ - huyện - tổng - xã được tổ chức
chặt chẽ chưa từng có. Vì vậy cải cách Minh Mạng được các nhà NCLS so sánh với cuộc
cải cách của vua Lê Thánh Tông năm 1471. Đây là 1 trong 2 cuộc cải cách có quy mơ lớn
nhất và đạt hiệu quả cao nhất trong lịch sử phong kiến VN. Dưới thời Minh Mạng, nước ta
phát triển mạnh mẽ và trở thành 1 đế quốc.
Bên cạnh đó, triều Nguyễn cịn có một cơng lao rất lớn trong lĩnh vực hành chính mà
SÁCH GIÁO KHOA CHƯA ĐỀ CẬP ĐẾN, đó là năm 1803, Gia Long cho tái lập đội
Hoàng Sa với nhiệm vụ phối hợp cùng thủy quân đo đạc, khảo sát, vẽ bản đồ quần đảo
Hoàng Sa. Đây là cơ sở lịch sử và pháp lí quan trọng để khẳng định chủ quyền của VN trên
các quần đảo này.
Bộ luật Gia Long là sự sao chép gần như nguyên vẹn bộ luật của nhà Thanh (Trung
Quốc), nó đã thủ tiêu những chế định tương đối tiến bộ của bộ luật Hồng Đức. Bộ luật này
ra đời nhằm bảo vệ uy quyền tuyệt đối của nhà vua, khôi phục và củng cố trật tự phong
kiến.
Như vậy, bên cạnh các chính sách nhằm bảo vệ uy quyền tuyệt đối của nhà vua, khôi
phục và củng cố trật tự phong kiến. Thì đặc biệt, dưới thời Gia Long cịn đặt ra lệ Tứ bất:
không tể tướng, không lấy trạng nguyên, khơng lập hồng hậu và khơng tước vương cho
người ngồi hồng tộc.
- Tích cực: giữ được quan hệ thân thiện với các nước láng giềng nhất là Trung Quốc.
- Hạn chế:


+ Đối với nhà Thanh thuần phục một cách mù quáng, làm mất hết tinh thần dân tộc,
người ta không cịn tìm thấy ở vương triều này cái khí phách hiên ngang của dân tộc, cái tư
thế của người làm chủ đất nước.

+ Đóng cửa khơng đặt quan hệ ngoại giao với các nước phương Tây. Vì vậy khơng
tiếp cận được với nền cơng nghiệp cơ khí, dẫn đến tình trạng lạc hậu và bị cơ lập.
Với những chính sách như vậy, có tác động như thế nào đến tình hình kinh tế nước ta lúc
bấy giờ thì chúng ta cùng nhau tìm hiểu phần 2
Chốt ý, HS ghi vở:
- Năm 1802, Nguyễn Ánh lập ra nhà Nguyễn, đóng đơ ở Phú Xuân.
* Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Chính quyền Trung ương được tổ chức theo mơ hình thời Lê Sơ.
- Thời Gia Long chia đất nước thành 3 vùng: Bắc Thành, Gia Định Thành và các
Trực doanh.
- Thời Minh Mạng: chia đất nước làm 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên (1831 – 1832).
Dưới tỉnh có phủ - huyện - châu - tổng - xã.
- Tuyển chọn quan lại chủ yếu theo giáo dục và thi cử.
- Luật pháp: năm 1815 bộ luật Hoàng triều luật lệ được ban hành gồm gần 400 điều
hà khắc.
- Quân đội: được tổ chức quy củ, thô sơ và lạc hậu.
* Ngoại giao:
- Thần phục nhà Thanh.
- Bắt Lào và Chân Lạp thần phục.
- Với phương Tây đóng cửa, khơng đặt quan hệ ngoại giao.
Hoạt động 2: Tìm hiểu tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn
* GV: yêu cầu HS đọc sách giáo khoa để thấy được những chính sách của nhà
Nguyễn với nơng nghiệp và tình hình nơng nghiệp thời Nguyễn.
HS: Theo dõi SGK phát biểu
- Gợi ý sản phẩm
* Nơng nghiệp:
+ Nhà Nguyễn thực hiện chính sách qn điền, song do diện tích đất cơng ít
(20% tổng diện tích đất), đối tượng được hưởng nhiều, vì vậy tác dụng khơng lớn.
- Khuyến khích khai hoang bằng nhiều hình thức, nhà nước và nhân dân cùng
khai hoang.

- Nhà nước còn bỏ tiền, huy động nhân dân sửa, đắp đê điều.
-Trong nhân dân, kinh tế tiểu nông cá thể vẫn duy trì như cũ.
Nhà Nguyễn đã có những biện pháp phát triển nơng nghiệp, song đó chỉ là
những biện pháp truyền thống, lúc này khơng có hiệu quả cao.
+ Nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền nông nghiệp thuần phong kiến, rất
lạc hậu.
-Thủ công nghiệp: Nhà nước được tổ chức với quy mô lớn, các quan xưởng
được xây, sản xuất tiền, vũ khí, đóng thuyền, làm đồ trang sức, làm gạch ngói (nghề
cũ).
+ Thợ quan xưởng đã đóng tàu thủy - được tiếp cận với kỹ thuật chạy bằng máy hơi
nước.


-Trong nhân dân: Nghề thủ công truyền thống được duy trì nhưng khơng phát
triển như trước
* Thương nghiệp nước ta thời Nguyễn.
+ Chính sách hạn chế, ngoại thương của nhà Nguyễn (nhất là hạn chế giao
thương với phương Tây) không tạo điều kiện cho sự phát triển giao lưu và mở rộng sản
xuất. Không xuất từ nhu cầu tự cường dân tộc mà xuất phát từ mua bán của Triều đình.
Chốt ý, HS ghi vở:
- Nơng nghiệp: lạc hậu, khơng có gì đổi mới, ruộng đất hoang hóa nhiều
- Thủ công nghiệp: phát triển nhưng lạc hậu.
- Thương nghiệp: nội thương phát triển, ngoại thương bị hạn chế.
Hoạt động 3: Tìm hiểu tình hình văn hóa- giáo dục dưới triều Nguyễn
* GV: đặt câu hỏi: “Huế nổi tiếng với loại hình âm nhạc gì? em có hiểu biết gì về
loại hình âm nhạc này khơng?
* GV giới thiệu: Khác với âm nhạc dân gian, nhã nhạc là loại hình âm nhạc dành
riêng cho triều đình, nó biểu tượng cho vương quyền và sự bình n của quốc gia. Nhã nhạc
có từ thời Lý nhưng đến triều đại nhà Nguyễn mới phát triển mạnh, được gọi là nhã nhạc
cung đình Huế.Năm 2003, UNESCO cơng nhận nhã nhạc cung đình Huế là Kiệt tác Di sản

Văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại.
Nhã nhạc là loại hình diễn xướng đạt tới trình độ bác học, có giá trị cao, có chiều sâu
về cả nội dung và hình thức.
* GV: giới thiệu phiếu học tập và yêu cầu học sinh hồn thiện phiếu học tập về các
thành tựuvăn hóa tiêu biểu dưới thời Nguyễn. (Phụ lục 1)
*GV:Nx, bổ sung, kết luận:
- Tơn giáo: nhà Nguyễn thực hiện chính sách độc tơn Nho giáo, hạn chế chính sách
hoạt động của Thiên chúa giáo, tiếp tục phát triển các tín ngưỡng dân gian
- Giáo dục: Nho học được củng cố, tổ chức. Năm 1807, tổ chức khoa thi Hương đầu
tiên, năm 1822: tổ chức khoa thi Hội.
- Văn học: văn học chữ Hán kém phát triển, cịn văn học chữ Nơm phát triển phong
phú và hoàn thiện. Xuất hiện những tác phẩm văn học chữ Nôm xuất sắc như: Truyện Kiều
của Nguyễn Du, các bài thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,...
3. Sơ kết bài học
Câu 1. Nguyễn Ánh lên ngơi vào thời gian nào? Lấy niên hiệu là gì?
A. Năm 1801, niên hiệu Càn Long
B. Năm 1802, niên hiệu Minh Mạng
C. Năm 1801, niên hiệu là Minh Mạng
D. Năm 1802, niên hiệu Gia Long
Câu 2. Cuộc cải cách hành chính Minh Mạng được thực hiện vào thời gian nào?
A. 1830 – 1831
B. 1831 – 1832
C. 1832 – 1833
D. 1833 – 1834
Câu 3. Cải cách Minh Mạng chia nước ta thành:
A. Bắc thành, Gia Định thành và các Trực doanh


B. 10 đạo
C. 13 đạo thừa tuyên

D. 30 tỉnh và một phủ Thừa Thiên
Câu 4. Nhà Nguyễn đã ban hành bộ luật nào?
A. Hình thư
B. Hồng triều luật lệ
C. Quốc triều hình luật
D. Hình luật.
PHỤ LỤC
1. PHIẾU HỌC TẬP.
Các thành tựu văn hóa tiêu biểu dưới thời Nguyễn ở nửa đầu TK XIX
Lĩnh vực
1. Tơn giáo
2. Giáo dục

Nội dung chính
- Độc tơn Nho giáo
- Hạn chế Thiên Chúa Giáo
- Tín ngưỡng dân gian phát triển
- Nho học được củng cố
- Liên tục tổ chức các kì thi Hương,Hội

3. Văn học

- Văn học chữ Hán kém phát triển
- Văn học chữ Nôm phát triển phong phú
- Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,…

4. Sử học

Thành lập Quốc sử quán


5. Kiến trúc

Cung điện, lăng tẩm, cột cờ Hà Nội,…

6. Nghệ thuật

Nghệ thuật dân gian phát triển theo hình thức cũ


Tuần 29 + Tiết 32 (từ ngày ............. đến ngày .............)
Ngày soạn: ..............................................
Ngày kí duyệt: .......................................

Bài 26
TÌNH HÌNH XÃ HỘI Ở NỮA ĐẦU THẾ KỶ XIX
VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CUA NHÂN DÂN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong yêu cầu HS nắm được.
1. Kiến thức
- Giúp HS hiểu đầu thế kỷ XIX tình hình chính trị, xã hội Việt Nam dần dần trở lại
ổn định nhưng mâu thuẫn giai cấp vẫn không dịu đi.
- Mặc dù nhà Nguyễn có một số cố gắng nhằm giải quyết những khó khăn của nhân
dân nhưng sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt, bộ máy quan lại sa đoạ, mất mùa đói
kém thường xuyên xảy ra.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân diễn ra liên tục và mở rộng ra hầu hết cả nước, lôi
cuốn cả một bộ phận binh lính.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng kiến thức trách nhiệm với nhân dân, quan tâm đến đời sống cộng đồng.
3. Kỹ năng
- Tiếp tục rèn kỹ năng phân tích, tổng hợp, nhận xét đánh giá.

4. Định hướng phát triển năng lực
- Phát triển năng lực giao tiếp, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng
tạo, hợp tác, năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức với thực tiễn.
5. Tích hợp, liên mơn: khơng
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ Việt Nam.
- Một số câu thơ, ca dao về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn.
2. Chuẩn bị của HS
SGK, vở ghi, sách bài tập
III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. Hoạt động khởi động.
1. Mục tiêu:
Cùng với một số cố gắng của triều đình nhà Nguyễn nhưng đời sống của nhân dân vơ
cùng khổ cực và dó chính là nguyên nhân dẫn đến các phong trào đấu tranh của nhân dân ta
đàu thời Nguyễn. Qua đó kích thích gợi cho HS sự tị mị, tại sao dưới triều Nguyễn các
phong trào đấu tranh chống lại triều đình lại diễn ra trong phạm vi rộng lớn.
2. Phương thức:
GV phát phiếu học tập cho HS


Em biết gì về đời sống của nhân dân ta dưới triều Nguyễn?
So sánh với cuộc sống của nhân dân ta với các triều đại trước.

Lược đồ các phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính nửa
đầu thế kỉ XIX

3. Gợi ý sản phẩm
Mỗi HS được phát 1 phiếu học tập tuy nhiên GV sx chọn 2 -3 HS trình bày sản phẩm
của mình sau đó GV sử dụng một sản phẩm để làm tình huống kết nối vào bài mới.

Hoạt động 1. Tình hình xã hội và đới sống của nhân dân.
1. Mục tiêu:
Trình bày được tình hình xã hội và đời sống của nhân dân ta. Từ đó thấy được
nguyên nhân dẫn đến các cuộc đấu tranh của nhân dân ta dưới triều Nguyễn.
2. Phương thức


Gv cho HS đọc SGK, tìm hiểu một số câu ca nói về thời Nguỹen ở Tr 130 và trả lời
câu hỏi:
- Cho biết sự phân hóa các giai cấp trong xã hội Việt Nam dưới thời Nguyễn?
- Trong bối cảnh vua không ra vua, tôi không ra tôi như vậy thì đời sống của nhân
dân ra sao?
Em nghĩ như thế nào về đời sống của nhân dân ta dưới triều Nguyễn? so sanh s với
đời sống của nhân dân ở thế kỉ XVIII.
3. Gợi ý sản phẩm.
- Trong xã hội sự phân chia giai cấp ngày càng cách biệt: Giai cấp thống trị bao gồm
vua quan, địa chủ, cường hào. Giai cấp bị trị bao gồm đại đa số là nông dân. Tệ tham quan
ô lại thời Nguyễn rất phổ biến. Ở nông thôn địa chủ cường hào ức hiếp nhân dân
- Đời sống nhân dân: Nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng. Phải chịu cảnh sưu cao,
thuế nặng. Chế độ lao dịch nặng nề.Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên.
 Đời sống của nhân dân cực khổ hơn so với các triều đại trước.
 Mâu thuẫn xã hội lên cao dẫn đến bùng nổ các cuộc đấu tranh.
Hoạt động 2: Phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính
1. Mục tiêu:
Để HS nắm được những cuộc nổi dậy của nhân dân chống lại triều đình phong kiến
thường diễn ra ở cuối mỗi thời đại, còn dưới thời Nguyễn phong trào đấu tranh của nhân
dân ta có đặc điểm gì khác với trước?
2. Phương thức
- Gv yêu cầu HS đọc thầm SGk sau đó tóm tắt những nét chính về phong trào đấu
tranh của nhân dân và binh lính dưới thời Nguyễn.

- HS tóm tắt vào vở ghi, sau đó GV gọi 1 học sinh đứng dậy trình bày bài của mình.
Gọi HS khác nhận xét, bổ sung.
- Gv đưa ra thông tin phản hồi cho Hs, đánh giá, nhận xét sản phẩm của HS có thể
tuyên dương.
3. Gợi ý sản phẩm.
- Nửa đầu thế kỉ XIX những cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra rầm rộ ở khắp nơi.
Cả nước có tới 400 cuộc khởi nghĩa.
- Tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa Phan Bá Vành bùng nổ năm 1821 ở Sơn Nam Hạ (Thái Bình) mở rộng
ra hải Dương, An Quảng đến năm 1827 bị đàn áp.
+ Khởi nghĩa Cao Bá Quát bùng nổ năm 1854 ở Ứng Hòa – Hà Tây, mở rộng ra Hà
Nội, Hưng yên đến năm 1854 bị đàn áp.
+ Năm 1833 một cuộc nổi dậy của binh lính do lê văn Khơi chỉ huy nổ ra ở Phiên An
(Gia Định), làm chủ cả Nam Bộ  năm 1835 bị dập tắt.
- Đặc điểm:
+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra ngay từ đầu thế kỷ khi nhà Nguyễn vừa
lên cầm quyền.
+ Nổ ra liên tục, số lượng lớn.
+ Các cuộc khởi nghĩa đều bị thất bại hoặc bị mua chuộc.
+ Có cuộc khởi nghĩa quy mơ lớn và thời gian kéo dài như khởi nghĩa Phan Bá
Vành, Lê Văn Khôi.
Hoạt động 3: Phong trào đấu tranh của các dân tộc ít người.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×