Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện công tác kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.72 KB, 50 trang )



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hoàn thiện công tác kế toàn tiền
lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Thành Công
Nam Định
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

LỜI NÓI ĐẦU

Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Ngay từ khi xuất hiện để duy trì sự sống con người đã tiêu hao
một lượng của cải vật chất nhất định để thoả mãn những nhu cầu sinh hoạt như
ăn, ở, mặc. Muốn có lượng của cải vật chất này không còn cách nào khác là con
người phải lao động. Qua lao động con người khám phá ra thế giới xung quanh
nắm bắt được quy luật tự nhiên.
Để quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên
tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái tạo sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia
hoạt động SXKD ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phả
i trả họ
một khoản thù lao bằng chính sức lao động mà họ bỏ ra đó chính là tiền lương.
Với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương, làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh


thần, tích cực lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, là nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động, hiệu suấ
t công việc và nâng cao đời sống cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp, quản lý tiền lương là nội dung quan trọng trong
công tác quản lý SXKD . Tiền lương phải trả cho người lao động là một phần
chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng lao động sao cho phù hợp có hiệu quả để
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Nó còn là nhân tố giúp doanh nghiệp
đứng vững, hoàn thành và v
ượt mức kế hoạch sản xuất, công tác quản lý lao
động đi vào nề nếp thúc đẩy SXKD phát triển .
Gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng lao động cũng như
người lao động các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Các
khoản này thể hiện sự hỗ trợ giữa các thành viên trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiề
n lương và các
khoản trích theo lương. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thành Công
Nam Định được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài chính Kế toán
cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Lương Trọng Yêm, em đã
nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện công tác kế toàn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định"
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của bài luận văn này được
chia thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương
và các khoả
n trích theo lương ở Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định.
Trong khuôn khổ bài luận văn của mình em đã trình bày một cách cô
đọng nhất những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Thành Công Nam Định. Để hoàn thành được bài luận văn của
mình, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS Lương Trọng Yêm
đã chỉ bảo em một cách tận tình để bài luận văn của em hoàn thiệ
n hơn . Đồng
thời em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị ở phòng Tài chính Kế toán của
Công ty cổ phần Thành Công Nam Định đã giúp em trong thời gian thực tập tại
Công ty. Do còn những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết về lý
luận thực tiễn, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Thầy Cô, bạn bè để
bài luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 10/10/2005

Sinh viên: Đoàn Thị Hảo












Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1. Những vấn đề cơ bản về lao động và tiền lương.
Bất kì nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng
chung là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm thoả
mãn nhu cầu nào đó của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi
phải liên tục tiêu dùng các yếu tố lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động.
Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử
dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Chính vì vậy quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý toàn diện các đơn vị SXKD. Sử dụng lao động hợp lý là ti
ết kiệm về lao
động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng doanh lợi cho doanh

nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động. Nhằm thực hiện mục tiêu toàn
diện trên, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến 2 vấn đề là sử dụng lao động và
bồi dưỡng lao động. Trước hết là cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà
con người bỏ ra cần phải đượ
c bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động đó là tiền
lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Ngoài ra tiền lương thực chất là một phần thu nhập quốc dân
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công
nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao độ
ng của mỗi người đã
cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên
nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí
lao động của con người lao động đã bỏ ra trong quá trình SXKD của doanh
nghiệp.
2. Khái niệm về tiền lương.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động phải trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian lao động, số lượng và chất lượng mà người lao động
đã bỏ ra để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí mà người lao động đã bỏ ra
trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngườ
i lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Trên thực tế, cái mà người lao

động quan tâm không phải là khối lượng tiền lương mà là khối lượng tư liệu
sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực
tế.
- Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền lương người lao động nhận
được theo hợp đồng gi
ữa người sử dụng lao động và người lao động
- Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng các khoản thuế
theo quy định của Nhà nước.
Ngoài ra, tiền lương còn được coi là một trong những công cụ đòn bẩy
kinh tế rất quan trọng để khuyến khích bằng lợi ích vật chấ
t đối với người lao
động và là yếu tố của hệ thống đòn bẩy trong cơ chế quản lý kinh tế. Ngoài tiền
lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội
trong đó có trợ cấp như BHXH, BHYT
3. Bản chất và ý nghĩa của tiền lương.
Bản chất của tiền lương:
- Là giá cả sức lao động được hình thành trên cở sở
giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động.
- Là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích
thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
- Là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ý nghĩa: Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng là nguồn thu nhập chủ yế
u
của người lao động, là yếu tố chi phí sản xuất, là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ. Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích
của người lao động là tiền lương
4. Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương hình thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa người lao động và

người có nhu cầu v
ề sử dụng lao động.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật giá trị: Tiền lương có thể cao
hơn, bằng hoặc thấp hơn giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong
suốt quá trình lao động.
Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu: Nếu cầu về sức lao
động lớn thì người có nhu cầu sử dụng sức lao động sẽ sẵn sàng trả lươ
ng cao
hơn cho người lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho mình
chứ không phải cho người khác. Ngược lại, nếu cung về lao động hơn cầu về lao
động thì đương nhiên người có nhu cầu về sức lao động sẽ có nhiều cơ hội lựa
chọn sức lao động, họ sẵn sàng từ chối người lao động mà yêu cầu đòi lương cao
để tìm người lao độ
ng khác đang cần họ với số tiền lương thấp hơn, chất lượng
lao động có thể tốt hơn.
5. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý
của doanh nghiệp. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
5.1 Hình thức trả l
ương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc, vào lương cấp
bậc yêu cầu để tính lương cho CBCNV. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với
CBCNV làm việc ở bộ phận gián tiếp. Trong đó có hai loại:

a, Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào lương cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế
, không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Chế độ trả lương này áp dụng cho người lao động mà không thể định mức
và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của mỗi người lao động chỉ đòi hỏi đảm
bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi tăng năng suất lao động.
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian giản đơn là lương tháng, lươ
ng
ngày hoặc lương giờ:
+ Lương tháng: Được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm công
tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.

Mức
lương
tháng
=
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Số ngày trong tháng
x
Số ngày
làm việc
thực tế
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

+ Lương ngày: Được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày hội
họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức
lương
ngày

=
Mức lương tháng theo cấp
bậc
Số ngày làm việc (26 ngày)
x
Hệ số các loại phụ
cấp (nế
u có)

+ Lương giờ: Được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.

Mức
lương giờ
=
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày(8giờ)

b, Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với các
chế
độ tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy
định. Hình thức này thường được áp dụng cho công nhân phụ, làm việc phục vụ

như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân chính làm việc ở
những nơi có trình độ cơ khí hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.

Mức
lương
=
Lương theo thời
gian gi
ản đơn
+
Tiền
thưởng

Hình thức này có những ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn. Nó quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động bởi vì
việc trả lương không chỉ xét tới thời gian lao động và trình độ tay nghề mà còn
xét tới thái độ lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động
thông qua hình thức trả lương. Do hình thức trả l
ương theo thời gian còn nhiều
hạn chế không khuyến khích người lao động hăng hái làm việc cũng như không
phát huy được tính chủ động, sáng tạo đối với sản phẩm nên ít được sử dụng.
5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và
đơn
giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm công việc nào đó.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động, chẳng hạn như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản
phẩm, công việc … Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, tiền lương g
ắn liền với số lượng lao động, chất lượng lao
động. Vì vậy đã khuyến khích người lao động hăng say lao động, góp phần làm
tăng sản phẩm, tăng năng suất lao động cho xã hội.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng những hình
thức trả lương khác nhau. Các hình thức này gồm:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ
vào số
lượng và chất lượng sản phẩm mà người công nhân đó hoàn thành trong thời
gian làm việc và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất ra với đơn
giá mỗi đơn vị sản phẩm được trả.
Công thức:
Lt = Q x Đg
Trong đó: Lt:Tiền lương trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách
Đg: Đơn giá tiề
n lương cho một đơn vị sản phẩm
Hình thức này đơn giản dễ hiểu đối với mọi công nhân. Nó được áp dụng
rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà
công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng ngành. Tuy nhiên
hình thức này cũng không khuyến khích người công nhân quan tâm đến thành
tích chung của tập thể.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng
để trả lương cho công nhân

phục vụ sản xuất như công nhân điều chỉnh máy, vận chuyển vật liệu… Căn cứ
vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công
nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn và quan
tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sả
n xuất.
Công thức:
Lp = Sc x Đsp
Trong đó: Lp: Tiền lương công nhân phục vụ
Sc: sản lượng sản phẩm của công nhân chính
Đsp: đơn giá lương sản phẩm trực tiếp
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
- Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực
tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn
thành định mức càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương
theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suấ
t
lao động.
- Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp chế độ tiền
lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng ở các doanh nghiệp, việc áp dụng
hình thức này nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
tăng năng suất lao động ….
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Tiền lương c
ăn cứ vào số lượng sản
phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lương cho cả tổ. Sau đó phân phối lại
cho từng người trong tổ. Phương pháp này cũng giống như đối với cá nhân trong

chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp.
5.3. Hình thức trả lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng
công việc mà họ
hoàn thành.
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc, nếu giao chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này áp dụng trong xây dựng cơ
bản và một số công việc trong nông nghiệp áp dụng cho cá nhân và tập thể.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn,
bảo đảm ch
ất lượng công việc thông qua hợp đồng làm khoán tập thể.
Nhược điểm: khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây
dựng đơn giá lương chính xác cho công nhân khoán.
Tóm lại: việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang
lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức tiền
lương thích hợp với điều kiệ
n cụ thể của từng ngành, từng doanh nghiệp. Có như
vậy mới phát huy được tác dụng của tiền lương vừa phản ánh lao động hao phí
trong quá trình sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao
được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
6.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả
lao
động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán


KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Về măt hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ
chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định.
6.2. Các khoản trích theo lương.
a, Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động mất sức, hưu trí.
Theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995, Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
ngày 09/01/2003 thì quỹ này đượ
c hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó người sử dụng lao động đóng 15%
trên tổng quỹ lương cấp bậc và được hạch toán vào chi phí kinh doanh, còn 5%
trên quỹ lương cấp bậc do người lao động đóng góp và được trừ trực tiếp vào
thu nhập của người lao động đó.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước,
hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được thực hiện các
biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.
b, Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành quỹ BHYT được hình thành
từ hai (02) nguồn: Một là do doanh nghiệp tự gánh chịu, phầ
n còn lại người lao

động phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được trích 3% trên tổng
mức lương cơ bản. Trong đó, người sử dụng lao động chịu 2% và tính vào chi
phí kinh doanh còn lại người lao động trực tiếp nộp 1% trừ vào thu nhập của
người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua
BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CNV như: khám chữa bệnh, vi
ện
phí trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Vì vậy, khi tính mức trích BHYT các doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Quỹ này tài trợ cho việc phòng,
chữa và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
c, Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp phục vụ chi tiêu cho các
hoạt động tổ chức của người lao động. Quỹ này được tính theo tỷ lệ 2% trên
tổng tiền lương.Trong đó nộp 1% cho cấp trên còn 1% để chi tiêu tại công đoàn
co sở.Thực chất của hoạt động công đoàn tại đơn vị nhằm bảo vệ quyền lợi của
công nhân và tổ
chức các phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch sản xuất.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ là quỹ rất có lợi cho người lao động không
những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao
động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo
hiểm quy định.
Tóm lại, quỹ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân
công trong tổng chi phí SXKD. Quản lý việc hạ

ch toán, trích lập và chi tiêu sử
dụng các quỹ này có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí kinh
doanh mà còn đối với cả việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động tại doanh
nghiệp.
II. NỘI DUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG.
1.Hạch toán lao động và tiền lương.
1.1.Hạch toán lao động.
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về số lượng từng loại lao động
theo ngành nghề, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật). Việc hạch
toán về số lượng lao động thường được thực hiện trên “sổ danh sách lao động
"của doanh nghiệp do phòng lao động theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động: phải đảm bảo ghi chép, phản ánh k
ịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc
của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các
doanh nghiệp là "bảng chấm công" (mẫu số 01-LĐTL chế độ chứng từ kế toán).
" Bảng chấm công" sử dụng để
ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc,
vắng mặt của người lao động theo từng ngày và được lập riêng cho từng bộ
phận, tổ, đội lao động sản xuất. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc tổ trưởng các phòng
ban là người trực tiếp ghi "Bảng chấm công" căn cứ vào số lao động vắng mặt,
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

có mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. " Bảng chấm công" là căn cứ để tính
lương, tính thưởng cho từng người lao động và để tổng hợp thời gian lao động
trong doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và
chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người,
từng bộ phận. Kế toán sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào
loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu được
sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là " Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành" (Mẫu số 06-LĐTL chế độ chứng từ kế toán). Phiếu
này do người giao việc lập và phải có đầy
đủ chữ ký của người giao việc, người
nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt.
1.2 Phân loại tiền lương.
Do tiền lương có nhiều loại khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau
nên cần phải phân loại theo các tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, có rất nhiều
cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (
lương sản phẩ
m, lương thời gian); phân loại đối tượng trả lương ( tiền lương
gián tiếp, tiền lương trực tiếp); phân loại theo chức năng tiền lương (lương sản
xuất, lương bán hàng, lương quản lý). Mỗi cách phân loại đều có những tác dụng
nhất định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác hạch toán nói
riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán tiền lương được chia làm 02 loại:
tiền lương chính, tiề
n lương phụ. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Việc phân
loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ tiền lương được chính
xác mà còn cho biết cơ cấu tiền lương của công nhân sản xuất để doanh nghiệp
áp dụng phương pháp thích hợp.
2.Nội dung kế toán tiền lương.

2.1 .Chứng từ kế toán sử dụng.
- Bảng chấ
m công (mẫu số 01 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 - LĐTL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03 - LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 - LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 - LĐTL)
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với
người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ ,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334: phải trả CNV
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nộ
i dung phản ánh của tài khoản 334: phải trả CNV.
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.

Dư Có:
- Các khoản tiền lương, ti
ền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả cho CNV.
Dư Nợ:
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt. Số dư Nợ
tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương,
tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 3341 "phải trả CNV": Ph
ản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho CNV của các DN xây lắp vế tiền lương, tiền thưởng
và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
-TK 3342"phải trả lao động thuê ngoài": Thanh toán các khoản phải trả
cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế các DN xây lắp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK111,
TK112, TK138, TK335, TK622 ,TK627, TK641, TK623.
2.3.Phương pháp hạch toán tiền lương.
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ có liên quan để tính ra t
ổng số tiền
và phân bổ cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Có TK 334 "Phải trả cho CBCNV"
- Tính số tiền thưởng phải trả CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua,

thưởng cuối quý, thưỏng cuối năm) kế toán ghi:
Nợ TK 431(4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334 : Tổng số tiền thưỏng phải trả CNV.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi đóng
BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân ,tổng số các khoản khấu trừ không
được vượt quá 30% số
còn lại):
Nợ TK 334: Tống số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 : Các khoản bồi thưòng vật chất ,thiệt hại.
- Thanh toán thù lao (tiền lương,tiền công ) cho CNV:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111, 112.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng hoá trong kỳ.
Có TK 152, 153,153, 154, 155.
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 512: Gía thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311):Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Lương nhân công đi vắng chưa lĩnh DN tạm giữ hộ kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 3388: Số tiền giữ hộ.
- Khi thanh toán tiền lương giữ hộ kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111: Số tiền giữ hộ
3.Nội dung kế toán các khoản trích theo lương.

3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Ph
ải trả, phải nộp khác: Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
giá trị tài sản thừa chờ xủ lý và các khoản nhận ký quỹ.Tài khoản này có các TK
cấp 2 như sau:TK 3382(KPCĐ), TK 3383(BHXH), TK3384(BHYT).
Kết cấu và nội dung của TK 338 - Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn .
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa th
ực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng
trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp ,phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có:
- Số tiề
n còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý .

Dư Nợ (nếu có).
- Số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp
hoặc số BHXH, BHYT và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.

3.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí SXKD :
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Khấu trừ vào lương của CNV khoả
n BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 334 : Bằng 6% lương cơ bản của CNV
Có TK 3383 : BHXH bằng 5% lương cơ bản của CNV
Có TK 3384 : BHYT bằng 1% lương cơ bản của CNV
- Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho
CNV, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Có TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
- Tính BHXH phải trả cho CNV khi nghỉ ốm đau, thai sản … ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334 - Phải trả CNV.
- Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại đơn vị
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112

- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111 :Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338(3382)
-Thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112




Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THÀNH CÔNG NAM ĐỊNH.

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng Thành Công tiền thân là đội cầu Nam Hà
ra đời từ năm 1971. Sau khi sát nhập 2 tỉnh Nam Hà và Ninh Bình Công ty
thành lập ngày 27/3/1976 với tên gọi Công ty cầu Hà Nam Ninh trên cơ sở sát
nhập đội cầu Nam Hà và xí nghiệp xây dựng cầu đường Ninh Bình. Cùng với
sự thay đổi về địa giới hành chính và quá trình đổi mới sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước của Đảng và chính phủ Công ty đã có các tên gọi:

- Công ty cầ
u Nam Hà tháng 4/1992
- Công ty công trình giao thông Nam Hà tháng 12/1992
- Công ty công trình giao thông Nam Định tháng 1/1997
- Từ ngày 1/1/2001 Công ty hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần theo
quyết định 2616/QĐ - UB ngày 20/11/2000 của uỷ ban nhân dân tỉnh Nam
Định với tên gọi "Công ty cổ phần xây dựng giao thông và cơ sở hạ tầng
Nam Định".
- Ngày 1/2/2002 công ty đổi tên thành:" Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng
Thành Công".
- Ngày 25/12/2004 công ty đổi tên thành:" Công ty cổ phần Thành Công"
Trụ sở Công ty đặt trụ sở tại số 20 Đường Điện Biên - Thành Phố Nam Định
Gầ
n30 năm qua với đội ngũ cán bộ là những kỹ sư, công nhân lành nghề.
Công ty luôn là đơn vị chủ lực trong xây dựng các công trình hạ tầng giao thông
trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Nam Định.
Khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường Công ty cũng không tránh
khỏi một số khó khăn và đã 2 lần đứng trên bờ vực phá sản đó là năm 1990 và
1998. Sau đó được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Nam Định tháng 11/1998 bộ
máy lãnh
đạo Công ty đã được kiện toàn, theo đó năm 1999 bộ máy quản lý
Công ty từ các phòng ban đến các đội sản xuất đều được sắp xếp theo hướng
gọn nhẹ, linh hoạt, năng động phù hợp với cơ chế thị trường. Sản xuất kinh
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
doanh của Công ty đã đi vào ổn định. Với sự đoàn kết nhất trí, năng động, quyết

tâm của BGĐ và toàn thể CBCNV của công ty từ năm 1999 Công ty đã giữ
vững, phát huy thị trường truyền thống là xây dựng và công trình hạ tầng của
ngành giao thông vận tải và mở rộng sang lĩnh vực xây dựng thuỷ lợi, xây dựng
dân dụng, sản phẩm của Công ty đều được đánh giá tốt v
ề chất lượng cũng như
về mỹ thuật. Năm 2000 Công ty thực hiện cổ phần hoá trong điều kiện SXKD
ngày càng phát triển Công ty được đánh giá là một trong những doanh nghiệp
mạnh của tỉnh về xây dựng. Công ty đã tập trung đầu tư máy móc thiết bị nâng
cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường. Từ doanh nghiệp nhà
nước chỉ có hơn một tỷ
đồng vốn chủ sở hữu khi chuyển sang Công ty cổ phần
với sự góp vốn của các cổ đông Công ty đã có số vốn điều lệ 7 tỷ đồng nay là 16
tỷ đồng, được đánh giá là đơn vị có số lượng cổ phiếu phát hành lớn nhất so với
các đơn vị cổ phần hoá trong tỉnh.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu Công ty đạt được qua 2 năm như sau.
ĐVT: nghìn đồng
So sánh
TT
Chỉ tiêu 2003 2004
Số
tiền
Tỷ
lệ %
Tổng doanh thu

71.9
29.451
83.194.598
11.2
65.147
15,6
6
Doanh thu
thuần
71.9
29.451
83.194.598
11.2
65.147
15,6
6
Giá vốn hàng
bán
66.8
99.250
77.527.215
10.6
27.965
15,8
9
Lợi nhuận gộp
5.03
0.201
5.667.383
637.

182
12,67
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.34
6.063
2.437.255
1.09
1.192
81,06
Doanh thu từ
hoạt động tài chính
187.
956
23.806
(164
.150)
(87,33)
Chi phí hoạt
động tài chính
27.3
85

(27.
385)
(100)
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
160.
571

23.806
(136
.765)
(85,
17)
Lợi tức thuần
từ HĐSXKD
3.68
4.138
3.230.158
(453
.980)
12.3
2)
0
Các khoản thu
nhập khác
5.94
0
522.367
516.
427
8.694,05
1
Chi phí khác
7.81
8
336.413
328.
596

4.203,01
2
Lợi nhuận khác
(1.87
8)
185.954
184.
076
9.806,93
3
Tổng lợi nhuận
trước thuế
3.84
2.831
3.439.919
(402
.913)
(10,48)
4
Thuế thu nhập
phải nộp
960.
708
859.980
(100
.728)
(10,48)
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế

toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
5
Lợi nhuận sau
thuế
2.88
2.124
2.579.939
(302
.185)
(10,48)

Căn cứ vào số liệu của biểu trên ta thấy doanh thu năm 2004 so với năm 2003
tăng 11.245.147 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 15,66% như vậy chứng tỏ đơn
vị cũng đã tích cực tiếp thị mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 10.627.965 nghìn đồng
tương ứng với tỷ lệ 15,89% (Tăng gầ
n như tương đương với tốc độ tăng doanh
thu). Giá vốn là nhân tố chủ yếu và quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận của
Công ty vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.
Doanh thu hoạt động tài chính tuy nhỏ nhưng nó giảm dẫn đến giảm lợi
nhuận của hoạt động tài chính , góp phần làm giảm lợi nhuận chung của Công ty
(Chi phí hoạt động tài chính năm 2004 không có ). Doanh thu hoạt động tài
chính giảm là do l
ượng tiền dự trữ tại tài khoản tiền gửi của Công ty ở Ngân
hàng không bằng năm trước là do Công ty dã sử dụng đưa vào SXKD để quay
vòng vốn.
Lợi nhuận trước thuế năm 2004 so với năm 2003 giảm 402.913 nghìn đồng
với tỷ lệ giảm tương ứng là 10,48% là do chi phí quản lý của năm 2004 tăng hơn

so với năm 2003 là 1.091.192 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 81,06%. Chi phí
QLDN tăng lên không phả
i là do công ty quản lý không chặt chẽ , không có
phương pháp quản lý mà là do thực hiện theo định hướng của ban lãnh đạo công
ty để Công ty bảo toàn và phát triển lâu dài bền vững thì phải có một đội ngũ
cán bộ tinh thông, phải có uy tín, thương hiệu thì mới chiếm lĩnh được thị
trường. Từ chủ trương đó Công ty đã đầu tư trụ sở mới để nâng cao khả năng
cạnh tranh và thương hiệu của mình nên phả
i trích khấu hao TSCĐ vào chi phí
QLDN nhiều hơn và trích kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ để phục vụ lâu dài
cho Công ty, tiếp thị mở rộng thị trường và mở rộng quy mô SXKD sang các
lĩnh vực mới. Do vậy lợi nhuận năm 2004 có giảm hơn so với năm trứơc nhưng
điều đó là đà để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của những năm tiếp theo. Góp
phần xây d
ựng Công ty ngày một tăng trưởng và phát triển.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Công ty cổ phần Thành Công được thành lập nhằm huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn, phát huy các mặt hàng truyền thống ( Sản phẩm
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
giao thông, thuỷ lợi…). Mở rộng sản xuất kinh doanh sang các lĩnh vực
khác(Xây dựng dân dụng, xây lắp điện , kinh doanh vật liệu xăng dầu, thương
mại…), ổn định việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để cổ đông và người
lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng cổ tức, hoàn thành
nghĩa vụ đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà nước.

b. Nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình thuộc hạ tầng cơ sở : Giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng dân dụng, xây lắp điện.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, sửa chữa gia công cơ khí, sản xuất gia công
các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Kinh doanh vật liệu xang dầu và các dịch vụ khác.

3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại Công ty
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty c
ổ phần Thành
Công Nam Định.
Để vận hành theo cơ chế thị trường Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, xoá bỏ những khâu trung gian không
cần thiết, sát nhập các phòng theo hướng tinh gọn, kịp thời đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng
cho phép đảm bảo t
ập trung dân chủ thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ Công ty













Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh

Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
xe
máy
thiết
b

Phòng
kỹ
thuật

Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603

MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG







3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3.2.1. Chủ tịch hội đồng quản trị
Là người đại diện hợp pháp cho Công ty trước pháp luật và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT, phân
công các thành viên của HĐQT phụ trách công việc và kiểm tra giám sát hoạt
động của Công ty. Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cu
ộc
họp, triệu tập và chủ toạ các cuộc họp của HĐQT. Chủ toạ các cuộc họp ĐHCĐ.
Kiểm tra tình hình thực hiện nghị quyết của ĐHCĐ, nghị quyết của HĐQT.
3.2.2. Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành do HĐQT lựa chọn và bổ nhiệm trong số thành viên
HĐQT hoặc người khác. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc và kế
toán trưở
ng do Giám đốc đề nghị và HĐQT bổ nhiệm. Giám đốc là người điều
hành mọi hoạt động của Công ty theo pháp luật, điều lệ Công ty, nghị quyết của
ĐHCĐ nghị quyết của HĐQT. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và
ĐHCĐ, trước pháp luật về các giao dịch, quan hệ trong điều hành hoạt động của
Công ty.

3.2.3. Các phó giám đốc điều hành
Các Phó Giám đốc
điều hành lựa chọn và được HĐQT bổ nhiệm là những
người giúp việc cho Giám đốc theo từng mảng công việc được phân công. Các
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQT, pháp luật về các công
việc được Giám đốc giao.
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3.3.1. Phòng tổ chức hành chính
- Cân đối lực lượng lao động trong Công ty đảm bảo cho mọi người lao động
trong Công ty có đủ việc làm . Lập kế ho
ạch đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ
cán bộ phù hợp với cơ chế thị trường.
- Giải quyết các chế độ, chính sách, quyền lợi của người lao động như BHXH,
BHYT.
+ Quản lý, theo dõi công tác phòng hộ lao động, thường xuyên kiểm tra công
tác phòng hộ lao động trên các công trường.
Các đội công trình
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Làm tốt công tác hành chính như: giữ gìn trật tự, an toàn, nề nếp làm việc
của văn phòng Công ty, lưu giữ công văn đi, đến, các văn bản nội bộ
3.3.2. Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch SXKD dài hạn, kế hoạch SXKD theo từng tháng - quý - năm.
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế ký kết với các chủ đầu tư, các đơn vị bán
hàng, các đơn vị giao khoán với các đội, chủ nhiệm công trình.
- Hàng quý, năm lập các báo cáo so sánh,

đánh giá kết quả kinh doanh của
quý, năm kế hoạch với các quý trước, năm trước, so sánh với các kỳ của năm kế
hoạch với các năm trước để việc chỉ đạo sản xuất của Công ty được kịp thời.
- Căn cứ kế hoạch mở rộng sản xuất của Công ty phân công cho cán bộ đi tìm
hiểu thị trường, đánh giá phân tích nhu cầu thị trường giúp HĐ
QT định hướng
được các dự án đầu tư. Lập các dự án đầu tư mở rộng.
3.3.3. Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu cho Công ty về công tác tài chính, tổ chức bộ máy kế toán, hạch
toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng các quy định của Nhà nước về luật kế
toán, chuẩn mực kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp.
- Thanh quyết toán các công trình với các đơn vị nội bộ doanh nghiệp theo
quy chế giao khoán công trình của Công ty.
- Bảo quản lư
u trữ tài liệu kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy định.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho SXKD của các đơn vị theo quy chế của Công
ty.
3.3.4. Phòng xe máy thiết bị
- Tham mưu cho HĐQT, ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý, khai
thác, kinh doanh máy móc thiết bị và công tác đầu tư thiết bị.
- Chủ trì xây dựng các quy chế quản lý máy móc thiết bị, các định mức
khoán cho từng loại thiết bị.
- Cân đối, điều động l
ực lượng thiết bị, vật tư thi công, cung ứng các loại vật
tư theo yêu cầu của đơn vị để đảm bảo tiến độ thi công các công trình.
3.3.5. Phòng kỹ thuật
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp
an toàn lao động các công trình, các biện pháp cải tiến kỹ thuật.
- Tham gia các phương án kỹ thuật, thuyết minh biện pháp thi công thiết kế
các bản vẽ thi công trong việc lập hồ sơ dự

thầu các công trình.
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
- Kết hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật,
định mức tiêu hao nhiên liệu của các loại thiết bị.
3.3.6. Các đội công trình
- Mỗi đội là một đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty là nơi trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ sản xuất của Công ty cụ thể:
+ Lập các kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động t

chức thi công công trình theo sự phân công của Công ty trên cơ sở các hợp đồng
giao khoán nội bộ.
+ Quản lý, tổ chức sản xuất phát huy mọi khả năng của đơn vị về lao động,
cán bộ kỹ thuật, vật tư, máy móc thiết bị, tiền vốn để thi công công trình theo
đúng tiến độ đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn.
+ Thực hiện các quy định về s
ử dụng lao động, nghĩa vụ đối với người lao
động cũng như các quy định khác đã quy định trong điều lệ và quy chế của Công
ty.
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty cổ phần Thành Công Nam Định áp dụng mô hình tổ chức kế toán
tập trung tức là toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập trung
ở phòng tài chính kế toán, các
đội không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ theo
dõi, kiểm tra, tập hợp chi phí ban đầu, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

tại đội mang tính chất thống kê.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác
kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung cho Công ty theo đúng
chế độ kế toán mà bộ tài chính quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:









K
ế toán t
r
ưởn
g
K
ế toán tổn
g
h
ợp
Kế toán
n
g
ân hàn
g
Kế toán vật tư,

TSCĐ
Kế toán tiền lương
và BHXH
Thủ quỹ
Đoàn Thị Hảo - Lớp: 603
MSV: 2001D493
Khoa tài chính kế
toán

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG






* Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán của Công ty:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật và HĐQT
về tình hình hạch toán kế toán và tính chính xác trung thực, kịp thời của báo cáo
tài chính. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề tài chính có liên quan đến hoạt
động SXKD của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán của Công ty phù
hợp với đặc điểm SXKD trên cơ sở chấp hành các quy định hiệ
n hành của Nhà
nước về chế độ thống kê, kế toán áp dụng cho hệ thống doanh nghiệp. Chỉ đạo
trực tiếp về nghiệp vụ đối với bộ máy kế toán, thống kê, nhân viên kinh tế, kiểm
soát các chứng từ kế toán phát sinh trong toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong toàn Công ty trên cơ sở các chứng từ gốc được luân chuyển về
phòng theo
đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành. Kiểm soát chứng từ

đầu vào của các đơn vị, kiểm tra các hoá đơn, chứng từ hoàn thuế đầu vào. Theo
dõi tạm ứng vốn các công trình, đôn đốc thu hồi công nợ và lập báo cáo quyết
toán tài chính.
- Kế toán ngân hàng: Lập kế hoạch vay vốn ngân hàng, kiểm soát các chứng
từ vay vốn của các đơn vị, làm thủ tục để giải quyết vay vốn. Giải quyế
t các thủ
tục về bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng kịp thời để công ty tham
gia đấu thầu và ký hợp đồng thi công các công trình. Đôn đốc thu hồi công nợ
của các công trình và khách hàng khác.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: Theo dõi phản ánh kịp thời sự biến động của vật tư
hàng tháng, tính giá vật tư nhập, xuất kịp thời, lập bảng phân bổ vật tư xuấ
t dùng
cho các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào tình hình SXKD của Công ty lập kế
hoạch khấu hao TSCĐ cho năm tài chính. Theo dõi phản ánh kịp thời giá thành
các công trình phát sinh trong kỳ. Lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành các
công trình.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý kho quỹ không được để xảy ra mất mát,
thiếu hụt. Có trách nhiệm xuất, nhập tiền mặt theo lệnh thu chi.
Nhân viên kinh
t
ế đ

i

×