Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giấy mục sơn luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 124 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KẾ TỐN
----------

NGUYỄN THỊ MINH LINH
LỚP: CQ55/21.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
GIẤY MỤC SƠN

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 21
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRƯƠNG THỊ THỦY

HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập và chưa từng được sử dụng trong luận văn, luận án nào.

Sinh viên


Nguyễn Thị Minh Linh

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

i


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ...........................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................4
1.1

Một số vấn đề cơ bản trong kế toán nguyên vật liệu .......................................4

1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu ...............................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu ..........................................................................4
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .......................................................................4
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ....................................................................4
1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu ..................................................................................5
1.1.6. Trị giá nguyên vật liệu ......................................................................................6
1.2.


Nội dung kế toán bán hàng .............................................................................10

1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ..........................10
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế tốn Việt Nam (theo thơng tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính) .........................14
1.2.3 Trình bày trên báo cáo kế tốn .........................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẤY MỤC SƠN ...................................................................................30
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Giấy Mục Sơn .................................................30
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Giấy Mục Sơn .......30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy tổ chức kinh doanh ........................32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn ...................................38
2.1.3.Tình hình tài chính của cơng ty năm 2020 .......................................................43
2.2. Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần giấy Mục Sơn ...........47
2.2.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn ..................47
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn .......................48
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

ii


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

2.2.3. Hệ thống kho nguyên vật liệu và định mức tiêu hao nguyên vật liệu .............50
2.2.4. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn........................52
2.2.5. Trị giá nguyên vật liệu xuất, nhập kho tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn...53
2.2.6. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần giấy Mục Sơn..............55

2.2.7. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy Mục Sơn ..........61
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIÚP .......................66
HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY ........................66
CỔ PHẦN GIẤY MỤC SƠN ...................................................................................66
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu..........................................................66
3.1.1. Những ưu điểm đạt được.................................................................................66
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại ..............................................................................67
3.2. Các giải pháp giúp hồn thiên kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần giấy
Mục Sơn ....................................................................................................................68
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72
PHỤ LỤC ..................................................................................................................76

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

iii


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ATLĐ


An toàn lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BKS

Ban kiểm sốt

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CCDC

Cơng cụ dụng cụ


CPSX

Chi phí sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NCTT

Nhân cơng trực tiếp

NVL

Ngun vật liệu

NVLTT

Ngun vật liệu trực tiếp

NVPX


Nhân viên phân xưởng

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

SPDD

Sản phẩm dở dang

SXC

Sản xuất chung

SXKD
TK

Sản xuất kinh doanh
Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

VSLĐ

Vệ sinh lao động

XDCB


Xây dựng cơ bản

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

iv


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG
SONG ........................................................................................................................15
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN .........................................................................................17
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ...18
SƠ ĐỒ 2.1:THỦ TỤC NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU....................................57
SƠ ĐỒ 2.2 THỦ TỤC XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU .............................................59
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL TẠI CÔNG TY GIẤY MỤC
SƠN ...........................................................................................................................62

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

v


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nguyên vật liệu là những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất sản phẩm,
hay còn gọi là tư liệu sản xuất, là đối tượng lao động mà con người tác động vào,
biến đối để trở thành sản phẩm phụ. Nguyên vật liệu được coi là yếu tố quan trọng
đầu tiên trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Muốn làm ra một sản phẩm chất
lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức nguyên vật
liệu một cách khoa học. Đây cũng là một phần cơng việc của kế tốn ngun vật
liệu, dụng cụ.
Cơng việc của kế tốn ngun vật liệu là một phần quan trọng trong quản lý
tài chính doanh nghiệp. Kế tốn vật liệu có chính xác hay khơng sẽ ảnh hưởng đến
tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Để cấp trên có phương án sản xuất đúng
đắn, hiệu quả, tạo được chất lượng và năng suất, đề xuất đúng giá thành sản phẩm
thì kế tốn ngun vật liệu phải luôn sẵn sàng cập nhật kịp thời tình hình thu, mua,
nhập, xuất và giá thành của nguyên vật liệu.
2. Lí do chọn đề tài
Tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Muốn
đạt được mục đích này doanh nghiệp cần phải tối thiếu hóa chi phí. Đối với doanh
nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu luôn là yếu tố quan trọng cần được quan tâm quản
lý để có thể tối thiểu hóa chi phí. Trong thời gian thực tập ở Cơng ty Cổ phần Giấy
Mục Sơn em đã tìm hiểu và nhận thấy cịn có những tồn tại về cơng tác quản lý và
tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
quản lý nguyên vật liệu trong việc tối thiểu hóa chi phí trong doanh nghiệp vì vậy
em đã chọn đề tài “Kế tốn ngun vật liệu tại Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn”
làm để tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu đề tài
Đưa ra hệ thống cơ sở lí luận phương pháp nghiên cứu chung về kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Tổng hợp các yếu tố thực tế về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Giấy

Mục Sơn, kết hợp so sánh đối chiếu với hệ thống cơ sở lí luận chung về kế tốn
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

1


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất. Từ các yếu tố trên, đưa ra đánh giá
nhận xét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Dựa vào tình hình của doanh nghiệp, có các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động kế tốn ngun vật liệu ở Cơng ty Cổ phần Giấy Mục Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp phỏng vấn : thu thập số liệu bằng cách hỏi trực tiếp các nhân
viên kế tốn tại cơng ty về các thơng tin liên quan đến hoạt động kế toán đặc biệt là
kế toán chi phí doanh nghiệp của cơng ty. Các câu hỏi phỏng vấn phải chuẩn bị
trước, nội dung chủ yếu nghiên cứu về tình hình tổ chức , số liệu nghiên cứu và tình
hình hoạt động tại cơng ty.
- Phương pháp quan sát: thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp
việc phân công công việc và thực hiện kế tốn của cán bộ, nhân viêc kế tốn của
cơng ty, theo dõi quá trình từ khâu chứng từ, luân chuyển chứng từ, lên bảng cân
đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy
trình thực hiện các cơng việc. Kết quả thu được của q trình quan sát sẽ khách
quan, chính xác và làm tăng độ tin cậy của thông tin.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của cơng ty.... Ngồi
ta, việc tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán,

các sách chuyên ngành kế tốn, các khóa luận năm trước cũng giúp ích phần rất
nhiều cho việc nghiên cứu. Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm
nghiệm các thơng tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu
nhược điểm của kế tốn chi phí kinh doanh tại cơng ty.
Phương pháp xử lí dữ liệu :
Tất cả các thông tin thu thập được đều được ghi chép cẩn thận, hoàn thiện và
sắp xếp lại một cách có hệ thống. Để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết và có giá trị
cho luận văn của mình em cịn sử dụng các kỹ thuật phân tích so sánh, đối chiếu,
kết hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn như
phần mềm hỗ trợ word và excel... Tất cả các thông tin sau khi xử lý được dùng làm
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

2


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp
và thực trạng cơng kế tốn chi phí kinh doanh.
5. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Giấy Mục
Sơn.
- Không gian nghiên cứu : Khóa luận được thực hiện trên cơ sở khảo sát thực tế tại
Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn tại Thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa.
- Số liệu nghiên cứu: Số liệu thực tế của cơng ty năm 2020.
6. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngồi mục lục , danh mục từ viết tắt , danh mục sơ đồ bảng biểu, phần mở đầu , kết

luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty Cổ phần Giấy Mục Sơn.
Chương 3: Kết luận và đề xuất các giải pháp giúp hồn thiện kế tốn ngun vật
liệu tại Công ty Cổ phần Giấy Mục Sơn.

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

3


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản trong kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là khi tham gia và từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành
sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành
sản phẩm.
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có
xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về
hình thái và sự thay đổi này hồn tồn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản
phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.

- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Tập trung quản lý chặt chẽ, quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu
mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt
chẽ và khoa học là cơng cụ quan trọng để quản lý tình hình thu, mua, nhập, xuất,
bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn chặn
các hiện tượng tiêu cực.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan, kế tốn tiến hành ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế từng thứ, từng loại
nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết, bảng tổng hợp.
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

4


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu. Hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị, bộ phận thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật
liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên vật
liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất,
ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà

nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho cơng tác lãnh đạo và quản
lý, điều hành phân tích kinh tế.
1.1.5. Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại ngun vật liệu nhưng thơng thường kế tốn thường sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại:
- Căn cứ theo tính năng sử dụng:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm ngun liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp
sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không
đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao
gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục q trình sản xuất, chế tạo
ra thành phẩm.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngồi, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho q trình lao động.
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

5


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

+ Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất...
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài: Là ngun vật liệu do doanh nghiệp mua ngồi mà
có, thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Nguyên, vật liệu tự chế biến: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và
sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng
khơng phải mua ngồi mà th các cơ sở gia cơng.
+ Ngun, vật liệu nhận góp vốn, liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
1.1.6. Trị giá nguyên vật liệu
1.1.6.1. Trị giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế
tốn ngun vật liệu phải tn thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngồi bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn,
các khoản thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm… nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp,
cơng tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí

các có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên
trong định mức (nếu có)
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

6


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu,
vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu khơng được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu
xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngồi gia cơng chế biến bao gồm: Giá thực
tế của ngun liệu xuất th ngồi gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu
đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia cơng chế
biến.
- Giá gốc của ngun vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là trị giá thực tế nguyên vật
liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là giá thực tế các bên tham gia góp
vốn chấp nhận.
Cơng thức cụ thể tính giá nhập kho nguyên vật liệu:
a, Cách tính giá nhập kho nguyên vật liệu mua trong nước:
Giá nhập = Giá trị trên hóa đơn + Chi phí mua hàng – Các khoản giảm giá
Trong đó:
- Giá trị trên hóa đơn: là giá trị của hàng hóa trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng.

+ Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị trên hóa đơn khơng bao gồm thuế GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá trị trên hóa đơn bao gồm thuế GTGT.
- Các chi phí mua hàng như: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, các khoản chi
phí liên quan khác đến khi hàng về nhập kho tại doanh nghiệp.
- Các khoản giảm giá hàng bán: Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm
giá hàng bán….

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

7


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

b, Cách tính giá nhập kho ngun vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến:

Giá

=

Giá trị trên

+

Chi phí mua


hóa đơn

nhập

+

Chi phí gia

hàng

-

Các khoản

cơng, chế

giảm giá

biến

c, Cách tính giá nhập kho nguyên vật liệu nhập khẩu:
Thuế nhập khẩu, Thuế
tiêu thụ đặc biệt, Thuế
Giá
nhập

Giá trị

=


mua hàng

+

Chi phí
mua hàng

+

bảo vệ mơi trường(nếu
có), Thuế GTGT hàng

-

Các khoản
giảm giá

nhập khẩu(nếu không
được khẩu trừ)
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khẩu trừ thì giá trị mua vào được
phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu khơng được khẩu trừ thì giá trị mua vào
được phản ánh theo giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
d, Cách tính giá nhập kho nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá nhập

=

Giá thỏa thuận giữa các bên +


Chi phí liên quan (nếu có)

tham giá góp vốn
1.1.6.2. Trị giá nguyên vật liệu xuất kho
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng. Vì nguyên vật liệu được nhập kho tại các thời điểm khác nhau theo
những nguồn nhập khác nhau và theo giá thực tế nhập kho khác nhau nên doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính sau:
1.1.6.2.1. Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

8


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

theo từng kỳ hoặc từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp.
a, Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) (giá bình quân cả kỳ dự trữ)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ
vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình
quân:
Đơn giá

xuất kho
bình quân

=

trong kỳ
của một
loại sản
phẩm
b, Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm, tức thời)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế tốn phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình qn. Giá đơn vị bình qn được tính theo cơng
thức sau:
Đơn giá
xuất kho

=

lần thứ i
1.1.6.2.2. Tính giá xuất kho theo phương pháp đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho
các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Tuy nhiên, việc áp dụng
phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh
doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại
hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03


9


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì khơng thể áp dụng được phương
pháp này.
1.1.6.2.3. Tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm
cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn
kho.
Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ
là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
1.2.

Nội dung kế toán bán hàng

1.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung”
Áp dụng các nguyên tắc kế toán:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ

kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay

đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng
địi hỏi:
Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Trọng yếu:Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng
tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót
được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem
xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

11


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị

thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Chi phí mua:Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua
hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy
cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có
liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo
dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi
phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

12



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung khơng phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế tốn.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá
gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế
sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
-Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho q trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;
-Chi phí bán hàng;
-Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí cung cấp dịch vụ:Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân
viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí
giám sát và các chi phí chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

13


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2. Kế tốn ngun vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam (theo thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ và sổ kế tốn sử dụng
1.2.2.1.1. Chứng từ sử dụng
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng
rất nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập
như phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho
doanh nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ
mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có
chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh
nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp, các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu
bao gồm:

- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thơng thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.2.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, cơng cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

14


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Thẻ kho (Sổ kho)
- Bảng kê nhập xuất (nếu có)
1.2.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và

giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh
lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán
tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế tốn chi tiết theo phương pháp thẻ song song

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

15


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối
tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm
tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo

từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật
liệu đã nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế tốn tiến hành tính
tổng trị giá nguyên vật liệu nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này
dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối
chiếu, nhưng vẫn có nhược điểm là tập trung cơng việc vào cuối tháng nhiều, ảnh
hưởng đến tính kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng khác nhau.

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

16


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

1.2.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch tốn, do đó phương
pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để
ghi sổ kế toán trong kỳ.

Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận
chứng từ.
Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), kế toán phản ánh số
liệu vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số dư
cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

17


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế
dùng để đối chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện cơng việc kế tốn
thủ cơng, hạn chế sự trùng lặp trong cơng việc giữa thủ kho và nhân viên kế tốn.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư

1.2.2.3. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
1.2.2.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
a, Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế tốn.
Cơng thức
Trị giá hàng
tồn kho

cuối kỳ

Trị giá hàng
=

tồn kho đầu

Trị giá hàng
+

kỳ

nhập kho trong
kỳ

Trị giá hàng tồn
-

kho xuất trong
kỳ

Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho và số
liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn nếu có sai sót chênh lệch thì phải xử lý
kịp thời.
Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

18


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao.
b, Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu
của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng
cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
+ Bên nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngồi, tự chế, th ngồi
gia cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh,
để bán, thuê ngoài gia cơng chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
c, Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

* Kế toán nhập nguyên vật liệu
1, Mua nguyên vật liệu nhập kho:

Nguyễn Thị Minh Linh – CQ55/21.03

19


×