BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ HƯƠNG
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ
VÀ Ô NHIỄM VI SINH VẬT TRONG THỊT LỢN
TẠI MỘT SỐ ĐIỂM GIẾT MỔ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
VŨ THỊ HƯƠNG
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ
VÀ Ô NHIỄM VI SINH VẬT TRONG THỊT LỢN
TẠI MỘT SỐ ĐIỂM GIẾT MỔ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH
: THÚ Y
MÃ SỐ
: 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI THỊ THO
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ và
ô nhiễm vi sinh vật trong thịt lợn tại một số điểm giết mổ trên địa bàn thành
phố Hải Phịng” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hương
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn, tơi ln
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin cảm
ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Thú y đã tạo điều kiện
cho tơi được theo học chương trình đào tạo sau đại học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Trung tâm Thú
y vùng II đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện và hồn thành đề tài.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học là PGS.TS. Bùi Thị Tho - Bộ môn Nội chẩn – Dược lý - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, các bạn đồng nghiệp, bạn bè
đã đồng hành, đóng góp cơng sức, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Hải Phòng, ngày
tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hương
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục bảng
vii
Danh mục các chữ cái viết tắt
viii
Danh mục hình
x
MỞ ĐẦU
1
1 Đặt vấn đề
1
2 Mục tiêu của đề tài
2
3 Ý nghĩa của đề tài
2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1 Một số khái niệm
3
1.1.1 Thực phẩm
3
1.1.2 Vệ sinh an thực phẩm
3
1.1.3 Ngộ độc thực phẩm
3
1.2 Mối nguy ô nhiễm thực phẩm
4
1.2.1 Mối nguy sinh học
4
1.2.2 Mối nguy hố học
7
1.2.3 Mối nguy vật lý
9
1.3 Tình hình ngộ độc thực phẩm trên thế giới và Việt Nam
9
1.3.1 Tình hình ngộ độc thực phẩm trên thế giới
9
1.3.2 Tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam
11
1.4 Nguyên nhân nhiễm khuẩn vào thịt
14
1.5 Các tổ chức hoạt động về ATVSTP
18
1.6 Những nghiên cứu về ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm
20
1.7 Một số vi sinh vật thường gặp trong ô nhiễm thịt động vật
21
1.7.1 Tổng số vi sinh vật hiếu khí
21
iii
1.7.2 Vi khuẩn Escherichia coli
22
1.7.3 Vi khuẩn Salmonella
25
1.7.4 Vi khuẩn Staphylococcus aureus
27
1.7.5 Vi khuẩn Clostridium perfringens
29
1.7.6 Coliforms tổng số
29
1.8 Hiện tượng hỏng của thịt
30
1.8.1 Những biến đổi của thịt sau khi giết mổ
30
1.8.2 Hiện tượng hỏng thịt
32
1.8.3 Các dạng hư hỏng của thịt do vi khuẩn
33
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
2.1 Nội dung nghiên cứu
35
2.2 Đối tượng nghiên cứu
35
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
35
2.4 Nguyên liệu nghiên cứu
36
2.4.1 Thiết bị, dụng cụ dùng trong phòng thí nghiệm
36
2.4.2 Mơi trường chính dùng để phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật
trong thịt lợn tươi tại một số cơ sở giết mổ
2.5 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
36
38
2.5.1 Lấy mẫu
38
2.5.2 Chuẩn bị mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh.
38
2.6 Phương pháp nghiên cứu
39
2.6.1 Phương pháp điều tra
39
2.6.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan
39
2.6.3 Phương pháp kiểm tra vi sinh vật trong thịt lợn tươi.
40
2.7 Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu
41
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
42
3.1 Khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ trên địa bàn thành phố Hải
Phịng.
42
3.1.1 Địa điểm và quy mơ giết mổ
42
3.1.2 Điều kiện, thiết kế xây dựng và phương thức giết mổ
44
iv
3.1.3 Các tiêu chí vệ sinh thú y khác
45
3.1.4 Xử lý chất thải
45
3.2
Kiểm tra mức độ ô nhiễm vi sinh vật nguồn nước sử dụng ở
một số điểm giết mổ lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
46
3.2.1 Kiểm tra chỉ tiêu Coliforms trong nguồn nước sử dụng ở một
số điểm giết mổ lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
46
3.2.2 Kiểm tra chỉ tiêu E.coli trong nguồn nước sử dụng ở một số
điểm giết mổ lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
48
3.3 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu cảm quan trên thịt lợn tại một số cơ sở
giết mổ trên địa bàn thành phố Hải Phòng
51
3.4 Kết quả kiểm tra mức độ ô nhiễm vi sinh vật trong thịt lợn tại một
số điểm giết mổ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
51
3.4.1 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu tổng số vi sinh vật hiếu khí.
51
3.4.2 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Escherichia coli
53
3.4.3 Kết quả kiểm tra định tính vi khuẩn Salmonella trong mẫu thịt
lợn tươi
56
3.4.4 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Staphylococcus aureus
59
3.4.5 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Clostridium perfringens
61
3.4.6 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu Coliforms tổng số
62
3.4.7 Tổng hợp kết quả kiểm tra vi khuẩn ô nhiễm trong thịt lợn tại
6 địa điểm giết mổ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải
Phòng
64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
67
1
Kết luận
67
2
Kiến nghị
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
PHỤ LỤC ẢNH
74
v
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Tình trạng ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam
13
1.2
Tình trạng ngộ độc thực phẩm tại Hải Phịng
13
2.1
Mơi trường chính dùng để phân tích một số chỉ tiêu VSV trong thịt
lợn tươi tại một số cơ sở giết mổ.
36
2.2
Các chỉ tiêu cảm quan
39
2.3
Các chỉ tiêu vi sinh vật
40
3.1
Kết quả điều tra thực trạng hoạt động giết mổ tại các cơ sở giết mổ
lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
3.2
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu Coliforms trong nước sử dụng cho giết mổ
tại một số điểm giết mổ lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
3.3
44
47
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu E.coli trong nước sử dụng cho hoạt động giết
mổ tại một số điểm giết mổ lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng
49
3.4
Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu cảm quan trên thịt lợn
51
3.5
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu tổng số vi khuẩn hiếu khí
52
3.6
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu E. coli trong 1g thịt lợn tươi
54
3.7
Kết quả kiểm tra định tính vi khuẩn Salmonella
57
3.8
Kết quả kiểm tra định lượng Staphylococcus aureus
60
3.9
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn Clostridium perfringens
62
3.10 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu Coliforms tổng số
3.11
63
Tổng hợp kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi khuẩn trong thịt lợn tươi lấy tại
các điểm giết mổ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phòng
vi
65
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Danh mục chữ cái viết tắt tiếng Việt
ATTP
An tồn thực phẩm
BNNPTNT
Bộ nơng nghiệp phát triển nông thôn
CSGM
Cơ sở giết mổ
GM
Giết mổ
HTH
Huyết thanh học
KHT
Kháng huyết thanh
NĐTP
Ngộ độc thực phẩm
PTN
Phịng thí nghiệm
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVSTY
Tiêu chuẩn vệ sinh thú y
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP
Thành phố
TSVKHK
Tổng số vi khuẩn hiếu khí
UBNDTP
Ủy ban nhân dân thành phố
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSTY
Vệ sinh thú y
VSV
Vi sinh vật
Danh mục các chữ cái viết tắt nước ngoài
BGA
Brilliant Green Agar
BGB
Brilliant Green Bile
BHI
Brain-Heart Infusion
BSE
Bovine Spongiform Encephalopathy (Bệnh bò điên)
CFU
Colony Forming Unit (đơn vị hình thành khuẩn lạc)
CDC
The Center for Disease Control and Prevention
(Trung tâm phịng ngừa và kiểm sốt bệnh tật)
EU
Châu Âu
vii
GMP
Good Manufacturing Product (chương trình thực hành sản xuất tốt)
HACCP
Hazard Analysis Critical Point
( Phân tích mối nguy và kiểm sốt điểm tới hạn)
LS
Lactoza Sunfit
RV
Rappaport Vassiliadis
PCA
Plate Count Agar
TBX
Tryptone Bile X-glucuronide
TLS
Tryptose Lauryl Sulphate
TSC
Tryptose Sunfit Xycloserin
XLD
Xylose Lysine Desoxycholate Agar
WHO
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
viii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
1.1
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn
5
2.1
Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong môi trường PCA
37
2.2
Vi khuẩn Salmonella trong môi trường XLD
37
2.3
Vi khuẩn Sta. Aureus trong môi trường BP
37
2.4
Vi khuẩn E.coli trong môi trường TBX
37
2.5
Vi khuẩn Coliforms trong môi trường LST
37
2.6
Vi khuẩn Coliforms trong môi trường BGB
37
2.7
Thanh API
41
3.1
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu Coliforms của nguồn nước
47
3.2
Kết quả kiểm tra E.coli của nguồn nước sử dụng trong giết mổ
49
3.3
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu TSVSVHK của 93 mẫu thịt
53
3.4
Kết quả kiểm tra chỉ tiêu E. Coli của 93 mẫu thịt tươi
55
3.5
Tỷ lệ mẫu kiểm tra nhiễm vi khuẩn Salmonella
58
3.6
Tỷ lệ mẫu kiểm tra nhiễm Staphylococcus aureus
61
3.7
Tỷ lệ kiểm tra chỉ tiêu Coliforms tổng số cúa mẫu thịt ở Hải Phòng
64
ix
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta đang trong thời kì hội nhập và phát triển, đời sống của nhân dân
được cải thiện và nâng cao, nhu cầu sử dụng thực phẩm tươi sống có nguồn gốc
động vật ngày càng tăng. Việc đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm có nguồn gốc
động vật phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Trong đó, ngộ độc thực phẩm và các bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe và cuộc sống của mỗi người, mà còn gây thiệt
hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí cho chăm sóc sức khỏe, liên quan chặt
chẽ đến năng suất, hiệu quả kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, ngồi việc
tn thủ các quy trình chăn ni, tiêm phịng, chất lượng thức ăn… thì giết mổ
đúng tiêu chuẩn vệ sinh thú y và được kiểm tra chặt chẽ từ khâu thu mua nguyên
liệu đến giết mổ, chế biến, vận chuyển… là rất quan trọng, đặc biệt là khâu giết
mổ động vật. Thực tế cho thấy, nếu cơng tác giết mổ khơng đúng quy trình kỹ
thuật và vệ sinh thú y sẽ làm biến đổi chất lượng hoặc gây ô nhiễm vi sinh vật
vào sản phẩm, ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Theo số liệu thống kê của tổ chức FAO và WHO thì trong số bệnh nhân bị
ngộ độc có tới 90% là do thịt bị vấy nhiễm vi sinh vật trong quá trình giết mổ, chỉ
có 10% là do thịt gia súc bệnh. Điều đó chứng tỏ, nếu q trình giết mổ khơng
làm tốt khâu vệ sinh thú y thì thịt có khả năng bị nhiễm khuẩn rất cao.
Hải Phòng là một thành phố công nghiệp, du lịch và dịch vụ; với 1,8 triệu
dân và hàng trăm nghìn người đến thành phố để du lịch, làm ăn hàng năm nên
nhu cầu thực phẩm là rất lớn. Thực phẩm có nguồn gốc động vật được cung cấp
từ các điểm giết mổ ở các quận nội thành và một số điểm giết mổ ở các huyện
ngoại thành. Nếu sản phẩm thịt tại các điểm giết mổ này không đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh và không được kiểm sốt của cơ quan thú y có thể sẽ gây ảnh
hưởng tới sức khỏe cộng đồng và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đây là
nguy cơ tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
1
Vì vậy, muốn đảm bảo chất lượng vệ sinh an tồn đối với thực phẩm có
nguồn gốc động vật thì phải xây dựng các lò mổ tập trung, được kiểm tra và giám
sát của cơ quan thú y và các ban ngành chức năng. Việc kiểm tra mức độ ô nhiễm
vi khuẩn đối với thịt, nguồn nước, môi trường phải được tiến hành thường xuyên.
Để làm được việc đó, trước hết cơ quan quản lý phải nắm được tình hình giết mổ
động vật của thành phố hiện nay ra sao, từ đó đề xuất giải pháp thiết thực phù
hợp và kịp thời với các cấp chính quyền địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát
thực trạng hoạt động giết mổ và ô nhiễm vi sinh vật trong thịt lợn tại một số
điểm giết mổ trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định rõ số lượng, loại hình, sự phân bố và quy mơ của các điểm giết
mổ, quy hoạch, trang thiết bị, quy trình, kỹ thuật giết mổ trên địa bàn thành phố
Hải Phịng.
- Thơng qua kết quả kiểm tra chỉ tiêu vi sinh vật trong nước sử dụng trong
hoạt động giết mổ, xác định được tình trạng vệ sinh tại nơi giết mổ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng; tác động của hoạt động giết mổ đến chất lượng của thịt,
dịch bệnh của gia súc, gia cầm, vệ sinh môi trường.
- Xác định được mức độ ô nhiễm vi sinh vật trên mẫu thịt lợn lấy tại một
số điểm giết mổ trên địa bàn thành phố Hải Phịng, thơng qua một số vi sinh vật
chỉ điểm như: Tổng số vi khuẩn hiếu khí, Clostridium perfringen, Escherichia
coli, Salmonella, Staphylococcus aureus trong 1 gam thịt bề mặt.
3. Ý nghĩa của đề tài
Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giết mổ lợn trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, đưa ra nhận định về nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, khả năng
lây lan dịch bệnh và ơ nhiễm mơi trường. Từ đó có những đề xuất thích hợp với
cơ sở giết mổ, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương một số giải
pháp khắc phục những tồn tại hiện nay trong hoạt động giết mổ trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thực phẩm
Theo Luật An tồn thực phẩm có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 cụm từ
“thực phẩm” được hiểu là sản phẩm mà con người ăn, uống dưới dạng tươi sống
hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mĩ phẩm,
thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm.
1.1.2. Vệ sinh an thực phẩm (VSATTP)
Vệ sinh an toàn thực phẩm là hệ thống các nguyên lý khoa học nhằm mục
đích đảm bảo cho thực phẩm khơng gây hại đến sức khoẻ, tính mạng con người,
thức ăn không bị hư hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học
vượt quá giới hạn cho phép.
1.1.3. Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm (Food disease) thuật ngữ này được dùng để nói về hội
chứng cấp tính xảy ra đột ngột do ăn phải thức ăn có chứa nhiều chất độc, biểu
hiện bằng những triệu chứng dạ dày, ruột (buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa…) và
những triệu chứng khác tùy theo đặc điểm của từng loại ngộ độc (thần kinh, hơ
hấp, tuần hồn). Có thể hiểu, ngộ độc thực phẩm là tất cả các hiện tượng gây ra
cho người tiêu dùng sau khi ăn uống thực phẩm bị ơ nhiễm vi sinh vật, kí sinh
trùng, hố chất độc, kim loại nặng, các chất tồn dư… vượt quá giới hạn cho phép.
Theo Luật An toàn thực phẩm có hiệu lực từ tháng 07/2011, ngộ độc
thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ô nhiễm hoặc có chứa
chất độc.
Thực phẩm có thể gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính. Ngộ độc cấp tính
xảy ra ồ ạt, liền sau khi ăn, cụ thể là những vụ ngộ độc tập thể. Còn ngộ độc mãn
tính là tác hại về lâu dài khi dùng thường xun thực phẩm khơng an tồn, các
chất độc hại tích tụ lâu ngày trong cơ thể gây tác hại lên chức năng thần kinh,
sinh dục, tiêu hoá…
3
1.2. Mối nguy ơ nhiễm thực phẩm
Có 3 loại mối nguy ô nhiễm thực phẩm là: mối nguy sinh học, mối nguy
hoá học và mối nguy nguy vật lý.
Nhận diện nguồn gốc các mối nguy ô nhiễm thực phẩm theo quá trình sản
xuất như sau:
1.2.1. Mối nguy sinh học
Là các loại vi khuẩn, virus, kí sinh trùng, nấm có trong thực phẩm, có thể
gây hại cho người tiêu dùng.
1.2.1.1. Mối nguy ô nhiễm do vi khuẩn
Vi khuẩn là mối nguy hay gặp nhất trong các mối nguy gây ô nhiễm thực
phẩm. Theo thống kê 50-60% các vụ ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam là do vi
khuẩn gây ra.
Vi khuẩn có ở khắp mọi nơi, đặc biệt phân, nước thải, rác, bụi, thực phẩm
tươi sống là ổ chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Ngay ở cơ thể người cũng có
rất nhiều loại vi khuẩn, chúng cư trú ở da, bàn tay, ở miệng, đường hơ hấp,
đường tiêu hố, bộ phận sinh dục, tiết niệu…
Vi khuẩn sinh sản bằng cách nhân đôi, tốc độ nhân và sinh tồn của vi khuẩn
phụ thuộc nhiều yếu tố như ôxy, nhiệt độ, độ ẩm, độ acid… Trong điều kiện thích
hợp, vi khuẩn sinh sản rất nhanh, có thể nhân gấp đơi sau 20 phút, từ một con vi
khuẩn sau 8 giờ sẽ nhân thành xấp xỉ 17.000.000 con. Phần lớn vi khuẩn có thể
4
tồn tại và phát triển ở nhiệt độ 10 - 60 oC và bị tiêu diệt ở nhiệt độ sôi (100 oC).
Nhiệt độ từ 25 - 45oC rất thuận lợi cho hầu hết các vi khuẩn trong thực phẩm phát
triển gây nguy hiểm, vì vậy thức ăn đã nấu chín, nên ăn ngay, khơng nên để ở
nhiệt độ phịng q 2 giờ. Ở nhiệt độ lạnh (dưới 3 oC) hầu như vi khuẩn khơng
sinh sản, nếu có thì rất chậm (lưu ý, có một số vi khuẩn vẫn có thể phát triển
được ở nhiệt độ 3-10oC). Trong điều kiện đóng băng, hầu hết vi khuẩn không
sinh sản được. Đun sôi và thanh trùng diệt được vi khuẩn trong vài phút. Tuy
nhiên, một số vi khuẩn sinh bào tử hoặc độc tố chịu nhiệt do một số vi khuẩn tiết
ra có thể không bị tiêu diệt hay phá hủy bởi nhiệt độ sơi.
o
C
100
NHIỆT ĐỘ NƯỚC SƠI (100độ C)
Nấu đến nhiệt độ này thì hầu hết vi khuẩn đều bị tiêu
diệt
NHIỆT ĐỘ VỪA ĐỦ NÓNG
Ngăn chặn được sự tăng trưởng
75
của vi khuẩn
KHOẢNG NHIỆT ĐỘ NGUY HIỂM
60
Nhiệt độ trong khoảng này giúp cho vi khuẩn sinh sản
nhanh chóng, kể cả vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm
4
0
-12
NHIỆT ĐỘ TỦ LẠNH
Vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm không sinh sản được
ở nhiệt độ này
NHIỆT ĐỘ ĐƠNG LẠNH
Nhiệt độ đơng lạnh ngăn chặn mọi sự sinh sản của vi
khuẩn
Hình 1.1: Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn
1.2.1.2. Mối nguy ô nhiễm do các siêu vi trùng (virus)
Virus còn nhỏ hơn vi khuẩn nhiều lần, phải dùng kính hiển vi điện tử phóng
đại hàng vạn lần mới nhìn thấy chúng. Nói chung virus chịu được lạnh, khơng
chịu được nóng và tia tử ngoại. Virus bị ảnh hưởng bởi các chất sát khuẩn như
formol, cồn, acid và kiềm mạnh. Virus gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh
truyền qua thực phẩm thường có trong ruột người. Các loại nhuyễn thể sống ở
5
vùng nước bị ơ nhiễm, rau quả tưới nước có phân hoặc các món ăn sống chuẩn bị
trong điều kiện thiếu vệ sinh thường hay bị nhiễm virus bại liệt, virus viêm gan.
Virus có thể lây truyền từ phân qua tay người tiếp xúc hoặc từ nước bị ô nhiễm
phân vào thực phẩm, với một lượng rất nhỏ, virus đã gây nhiễm bệnh cho người.
Virus nhiễm ở người có thể lây sang thực phẩm hoặc trực tiếp lây sang người
khác trước khi phát bệnh.
1.2.1.3. Các ký sinh trùng
Ký sinh trùng là những sinh vật sống nhờ (ký sinh) trong cơ thể các sinh vật
khác (vật chủ) đang sống, lấy thức ăn từ các sinh vật đó để tồn tại và phát triển.
Hầu hết ký sinh trùng bị chết và mất khả năng gây bệnh ở nhiệt độ - 15 oC.
Các loại ký sinh trùng hay gặp trong thực phẩm là giun, sán. Ví dụ:
Sán dây: Người ăn thịt có ấu trùng sán dây trong thịt bò
(gọi là sán dây bò hay “bò gạo”), trong thịt lợn (thịt lợn
gạo) chưa nấu kỹ, khi vào cơ thể thì ấu trùng sẽ phát
triển thành thành sán trưởng thành và ký sinh ở đường
ruột, gây rối loạn tiêu hoá.
Sán lá gan: Khi ăn phải cá nước ngọt như cá diếc, cá chép,
cá trôi, cá rơ... có nang trùng sán lá gan nhỏ chưa được nấu
kỹ, nang trùng chuyển lên ống mật, lên gan và phát triển ở
gan thành sán trưởng thành gây tổn thương gan, mật.
Sán lá phổi: Nếu ăn phải tơm, cua có mang ấu trùng sán
lá phổi, chưa được nấu chín kỹ, hoặc uống phải nước
khơng sạch có nang trùng thì chúng sẽ xuyên qua thành
ruột, chui qua cơ hoành lên phổi, phát triển thành sán
trưởng thành gây viêm phế quản, đau ngực, ho, khạc ra
máu rất nguy hiểm.
Bệnh do giun xoắn do tập quán ăn thịt tái, nem bằng thịt
sống, ăn tiết canh có ấu trùng gây nhiễm độc, dị ứng sốt
cao, liệt cơ hơ hấp có thể dẫn đến tử vong.
1.2.2. Mối nguy hoá học
6
Trong sản xuất, chế biến thực phẩm có thể xảy ra ơ nhiễm hóa học. Những
chất hố học hay bị ô nhiễm vào thực phẩm gồm:
+ Các chất ô nhiễm từ mơi trường như: chì trong khí thải của các phương
tiện vận tải; hoặc ô nhiễm cadimi do xử lý nước thải, bùn, đất, rác, quặng...
- Chì: Dư lượng tối đa chấp nhận được cho một người là 0,005mg/ngày.
Nếu là 0.5mg/ngày bắt đầu có triệu chứng ngộ độc, gây chết với dư lượng 1g.
Ngộ độc cấp tính có biểu hiện: rối loạn tiêu hóa, viêm thận, viêm gan thận,
đau bụng, mất máu, đi lại khó khăn và các triệu chứng thần kinh.
Ngộ độc mãn tính: mệt mỏi, suy sụp, viêm đa dây thần kinh (đặc biệt là đối
với trẻ nhỏ), tai biến não, viêm thận, viêm khớp.
- Thủy ngân: Dư lượng gây chết: 01g
Ngộ đơc cấp tính (thường dẫn tới tử vong): Dư lượng khoảng 150 – 200mg,
gây ra các triệu chứng rối loạn thần kinh: run, co giật, 1- 15 ngày bị ngộ độc gây
hoại tử ống thận.
Ngộ độc mãn tính: Tích lũy trong gan, thận động vật và người, rối loạn tiêu
hóa, rối loạn thần kinh, rối loạn ngoài da, gây ung thư, quái thai.
- Asen: Dư lượng tối đa cho phép của người lớn: 0,05 mg/kg thể trọng/ngày,
dư lượng gây chết người: 70-80 mg.
Ngộ độc cấp tính: Dư lượng 60mg, triệu chứng xuất hiện sau 30 phút đến
vài giờ, gây khô miệng, đau bụng dữ dội, cơ thể bị mất nước, huyết áp giảm,
tử vong có thể sau 24h…
Ngộ độc mãn tính: nhiễm độc Asen trong thời gian dài làm tăng nguy cơ
gây ung thư bàng quang, thận, gan và phổi. Ngồi ra Asen cịn gây ra những
chứng bệnh tim mạch: cao huyết áp, tăng nhịp tim.
- Cadimi: Cadimi tồn tại trong cơ thể từ 10-30 năm nên gây bệnh âm thầm
và kéo dài.
Ngộ độc cấp tính: gây đau rát ở vùng tiếp xúc, buồn nôn, đau bụng,
nhiễm độc qua đường hơ hấp có thể dẫn đến phù phổi.
Ngộ độc mãn tính: được quan tâm đặc biệt vì Cadimi được tích lũy ở thận
và được đào thải rất chậm, thời gian bán phân hủy trong cơ thể lớn (30 năm). Bị
7
nhiễm Cadimi lâu ngày người bệnh sẽ bị suy giảm hệ miễn dịch và có nguy cơ
ung thư rất cao.
- Nhóm thuốc trừ sâu gốc chlor hữu cơ và nhóm gốc lân (hữu cơ?) gây ngộ
độc cấp tính và mãn tính đối với sức khỏe người sử dụng, đặc biệt là để lại di
chứng đến đời sau. Hai nhóm này có độ bền hóa học rất cao (30 – 40 năm với
nhóm gốc chlor, trên 3 tháng đối với nhóm gốc lân).
+ Các chất hoá học sử dụng trong sản xuất nơng nghiệp như: thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, thuốc thú y, chất tăng trọng, kích thích tăng trưởng...
- Nitrofuran với các dẫn xuất: AOZ, AMOZ là hóa chất có thể gây ung thư
cho người sử dụng.
- Malachite Green, dẫn xuất là Leucomalachite Green, từ năm 2002 một
nghiên cứu từ Mỹ đã phát hiện Malachite Green có khả năng gây ung thư, do vậy
đã được đưa vào danh sách cấm.
- Chloramphenicol: trước đây được ghi nhận là 1 loại kháng sinh đặc trị
nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn, nhưng sau đó bị đưa vào danh sách cấm sử dụng
do phát hiện tác dụng phụ gây hại cho sức khỏe người sử dụng với triệu chứng:
gây ức chế sự hoạt động của tủy xương dẫn tới thiếu máu và suy tủy.
Chloramphenicol gây ra hội chứng xanh xám ở trẻ sơ sinh.
- Các chất kích thích tăng trưởng sinh trưởng: gây rối loạn hệ thống nội tiết
+ Các chất phụ gia thực phẩm (các chất tạo mầu, tạo ngọt, hương liệu, chất
ổn định, chất chống ơxy hố,...) sử dụng khơng đúng quy định như ngồi danh
mục cho phép, hoặc sử dụng khơng đúng hướng dẫn của nhà sản xuất; các hóa
chất khác ô nhiễm trong quá trình chế biến (chất tẩy rửa khử trùng trang thiết bị
nhà xưởng, thuốc bôi tay công nhân,…) . Các chất tẩy rửa khơng được xếp vào
nhóm phụ gia này
+ Các hợp chất khơng mong muốn có trong bao bì chứa đựng, đóng gói
thực phẩm.
+ Các chất độc tự nhiên có sẵn trong thực phẩm như ở mầm khoai tây, sắn,
măng, nấm độc, cá nóc, cóc, nhuyễn thể hai mảnh vỏ (nghêu, sò, vẹm, ), nấm
mốc sinh độc tố (độc tố vi nấm aflatoxin trong ngô, lạc, đậu, cùi dừa bị mốc ).
8
Ngộ độc do chất độc tự nhiên thường ở dạng cấp tính, nặng với tỷ lệ tử vong rất
cao (như ngộ độc măng, nấm độc, cá nóc, cóc); hoặc có những ảnh không tốt
đến sức khoẻ lâu dài.
1.2.3. Mối nguy vật lý
a) Nguồn gốc mối nguy vật lý
- Trong khai thác, thu hoạch: lưỡi câu, đinh, ba chĩa.
- Trong bảo quản vận chuyển: mảnh gỗ, mảnh kim loại, mảnh nhựa cứng,
- Trong chế biến: mảnh kim loại, mảnh thủy tinh, xương, sạn, ...
- Trong gian lận thương mại: đinh, tăm tre, chì.
b) Tác hại của mối nguy vật lý
- Gây tổn thương cho hệ tiêu hóa: những mối nguy vật lý sẽ gây tổn
thương cho đường tiêu hóa, nhẹ nhất là hóc xương, nặng hơn là vỡ răng, thủng
ruột, thủng dạ dày.
- Có thể đưa VSV gây bệnh vào thực phẩm, có thể làm dập nát, hư hỏng
sản phẩm: Đinh, chì, tăm tre găm vào thân tơm. Ngồi việc làm dập cơ thịt còn
làm cho vi khuẩn từ đinh, tăm tre xâm nhập và phát triển nhanh hơn dẫn tới thực
phẩm nhanh hỏng và tăng thêm mối nguy cơ do sinh học trong sản phẩm.
1.3. Tình hình ngộ độc thực phẩm trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình ngộ độc thực phẩm trên thế giới
Vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề nóng bỏng. Khơng chỉ tại
những nước kém phát triển, mà ngay cả những nước phát triển, ngộ độc do lương
thực, thực phẩm luôn là vấn đề bức xúc và luôn tập chung được sự quan tâm cảu
nhiều nhà khoa học. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho rằng lương thực, thực
phẩm là nguyên nhân chính gây ra khoảng 50% các trường hợp tử vong đối với
con người trên thế giới hiện nay, Mann (1984) cho rằng phần lớn các bệnh sinh ra
từ thực phẩm đều có nguồn gốc bệnh nguyên là vi sinh vật. Đặc biệt những năm
gần đây, tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trong khu vực và thế giới đang diễn
ra khá phức tạp trong xu thế tồn cầu hố với nhiều nguy cơ gây ô nhiễm thực
phẩm cho người tiêu dùng như: môi trường bị ô nhiễm, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh
gia súc, gia cầm, thịt lợn nhiễm dioxin, hàm lượng hormone tăng trưởng cao; rau
9
quả chứa chất bảo vệ thực vật, chất bảo quản, nhiễm vi sinh vật gây bệnh vv....
Kết quả làm dịch bệnh xuất hiện mọi lúc ở khắp nơi. Vi sinh vật ơ nhiễm thực
phẩm bao gồm tập đồn vi khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện: Coliforms, E. coli,
Proteus, Clostridium perfringens. Sự có mặt và số lượng của các vi sinh vật được
coi là một trong những tiêu chí bắt buộc để đánh giá chất lượng vệ sinh thực
phẩm.
Một số vi sinh vật gây bệnh và ngộ độc thực phẩm thường gặp như:
Salmonella,
Staphylococcus
aureus,
nhóm
Listeria
monocytogenes,
Campylobacter spp, Yersinia spp, Pseudomonas aeruginosa, Shigella spp, Vibrio
cholerae.
Tại Nhật Bản có 2 vụ ngộ độc thực phẩm làm chấn động dư luận không
chỉ trong nước Nhật mà cả khu vực và thế giới. Đầu tiên là dịch bệnh Minamata
phát sinh do con người ăn các loại cá tích tụ chất độc là thuỷ ngân hữu cơ ở vịnh
Minamata thuộc tỉnh Kumatomo do chất thải của các nhà máy thải ra. Bệnh được
phát hiện năm 1955, đến nay đã có hai vụ dịch lớn, với vài ngàn người bị bệnh.
Thứ hai là vụ sữa Snow Brand bị ô nhiễm, làm cho 14.000 người bị bệnh. Công
ty sữa này đã phải bồi thường cho 4.000 nạn nhân với 20.000 yên/người/ngày.
Vào tháng 1/2001, dịch bò điên ( BSE) lại bùng lên ở châu Âu: Đức đã
chi gần 1 triệu USD, Pháp hơn 6 tỉ France, EU chi phí cho biện pháp đề phòng
BSE mất hơn 1 tỉ USD.
Cuối tháng 2, đầu tháng 3/2001, dịch bệnh “lở mồm long móng” ở châu
Âu lại bùng lên dữ dội, các nước EU chi cho hai biện pháp “giết bỏ và cấm nhập”
để phòng lây lan bệnh, đã lên tới gần 500 triệu USD.
Năm 2009 đã xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm do Salmonella nhiễm trong bơ
đậu phộng tại 43 bang của Mỹ với hơn 500 người mắc bệnh, 108 người phải
nhập viện và 8 người tử vong (Fox Maggie, 2009). Nguồn gốc chung của ngộ
độc thực phẩm do Salmonella là các thực phẩm sống hoặc chưa nấu chín.
Năm 2011, một chủng mới của Escherichia coli đã gây ra vụ bùng phát
ngộ độc thực phẩm mà khu vực ảnh hưởng phần lớn nằm ở miền Bắc nước Đức.
Khoảng 4.000 người nhiễm bệnh trong đó có 53 người tử vong.
Ngày 20/08/2012 The Japan Times Online đưa thông tin, ngộ độc thực
10
phẩm lớn bùng phát ở Hokkaido, sáu phụ nữ đã chết ở Sapporo và Ebetsu trong
đó có 1 bé gái 4 tuổi sau khi có triệu chứng ngộ độc thực phẩm do đã ăn bắp cải
muối nhiễm vi khuẩn E.coli. Có khoảng 103 người cùng bị một triệu chứng như
nhau khi ăn bắp cải muối của Trung Quốc sản xuất vào cuối tháng 7 bởi một
công ty ở Sapporo.
Các vụ ngộ độc thực phẩm có xu hướng ngày càng tăng. Nước Mỹ hiện tại
mỗi năm vẫn có 76 triệu ca ngộ độc thực phẩm với 325.000 người phải vào viện
và 5.000 người chết. Trung bình cứ 1.000 dân có 175 người bị ngộ độc thực
phẩm mỗi năm. Thường chi phí cho 1 ca ngộ độc thực phẩm mất 1.531 đôla Mỹ
(US - FDA 2006).
Ở Anh cứ 1.000 dân có 190 ca bị ngộ độc thực phẩm mỗi năm và chi phí
cho 1 ca ngộ độc thực phẩm mất 789 bảng Anh.
Ngày 25/9/2012 ở Đức đã mở cuộc điều tra sau khi hàng ngàn học sinh
các bang miền Đông nước này đột nhiên bị nôn mửa và tiêu chảy. Học sinh bị
bệnh xuất hiện từ đêm 25/9 và tăng lên nhanh chóng sau mỗi ngày. Theo trang
báo mạng The Local, có hơn 6.500 học sinh bị bệnh, đến ngày 28/9 lên tới hơn
8.700ca. Ngồi học sinh, trẻ mẫu giáo thì các giáo viên cũng bị bệnh, những bang
bị ảnh hưởng lớn là Berlin, Brandenburg, Saxony, Thuringia và Saxony-Anhalt.
Trong một thông cáo, Viện Robert Koch (RKI) - một cơ quan y tế liên bang Đức
cho biết tất cả những trường bị ảnh hưởng đều nhập thực phẩm từ một nhà cung
cấp là Công ty Sodexo. Đây là một vụ ngộ độc thực phẩm do norovirus (nhóm
virus gây viêm đường ruột với các triệu chứng: tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng...
Xu hướng ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm đã và đang xảy
ra ở quy mô rộng trên nhiều quốc gia và ngày càng trở nên phổ biến. Do vậy,
việc phòng ngừa và xử lý vấn đề này ngày càng khó khăn với mỗi quốc gia, trở
thành một thách thức lớn của tồn nhân loại.
1.3.2. Tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, ngộ độc thực phẩm đang là vấn đề bức xúc và được cả
xã hội quan tâm. Mặc dù nhà nước đã có nhiều văn bản pháp quy, văn bản hướng
dẫn nhưng thực tế quản lý giám sát, tổ chức thực hiện ở các địa phương vẫn còn
11
nhiều hạn chế. Tình trạng thực phẩm chưa được kiểm sốt, khơng rõ nguồn gốc,
nhập khẩu lan tràn, thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn đường phố không đảm bảo
vệ sinh là nguyên nhân gây ra ngộ độc cấp và mạn tính.
Tỷ lệ ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam hiện cịn ở mức cao. Theo số liệu từ
Chương trình mục tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng năm có khoảng 150250 vụ ngộ độc thực phẩm được báo cáo với từ 3.500 đến 6.500 người mắc. Sỗ
lượng tử vong từ 37 đến 71 người một năm. Tuy nhiên trong thực tế con số này
có thể càn cao hơn nhiều. Ngày nay có nhiều vụ ngộ độc thực phẩm tại các bếp
ăn tập thể của các nhà máy, xí nghiệp liên doanh, khu cơng nghiệp hoặc tại các
đám hiếu, đám hỉ,… Ngộ độc thực phẩm do hóa chất, đặc biệt là hóa chất sử
dụng trong nơng nghiệp như: hóa chất bảo vệ thực vật, một số hóa chất bảo quản
thực phẩm, chiếm khoảng 25% tổng số các vụ ngộ độc thực phẩm. Ngộ độc thực
phẩm xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó do vi sinh vật là 7,8%, do hóa chất
là 0,5%, do độc tố tự nhiên là 25,4%, và do các nguyên nhân không xác định
được là 66,3% . (Nguồn: Bộ Y tế, Báo cáo chung tổng quan y tế Việt Nam 2010).
Một số vụ ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể điển hình gần đây:
Ngày 07/02/2014, tại Cơng ty TNHH Cơng nghiệp giày Aurora Việt Nam
tại huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm
làm 16 người mắc và phải nhập viện.
Ngày 31/3/2014, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra vụ ngộ độc tại bếp
ăn tập thể của ông Cao Quyết Thắng, khu vực Cửa khẩu phụ Bản Vược thuộc
thôn 1, xã Bản Vược làm 22 người phải nhập viện.
Vụ ngộ độc thực phẩm tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thương mại
Thịnh Phát Ocean xảy ra vào ngày 29/ 10/ 2014 với tổng số 59 người mắc và
phải nhập viện điều trị, không có người tử vong. Kết quả kiểm nghiệm 6 mẫu
thực phẩm đã cho thấy có vi khuẩn E.coli trong 4/6 mẫu thực phẩm vượt quá giới
hạn cho phép, kiểm nghiệm 5 mẫu phân của người bệnh cho thấy có 5/5 mẫu
dương
tính
với
vi
khuẩn
E.coli và
1/5
mẫu
dương
tính
với
vi
khuẩn Staphylococcus.spp.
Gần đây nhất, ngày 15/07/2015 xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn
12
tập thể của Công ty sản xuất giầy da L.S (trụ sở trên đường Lê Thị Hoa, phường
Bình Chiểu, quận Thủ Đức) khiến gần 100 công nhân bị ngộ độc thực phẩm.
Bảng 1.1. Tình trạng ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
5 tháng đầu
năm 2015
Số vụ ngộ
Số người mắc
Số người tử
Tỷ lệ tử
độc (vụ)
175
148
168
163
131
(người)
5664
4700
5541
5000
4300
vong (người)
51
27
34
28
30
vong (%)
0,90
0,57
0,61
0,56
0,70
42
1898
10
0,53
(Tổng hợp báo cáo Cục An tồn thực phẩm, Bộ Y tế)
* Tình hình ngộ độc thực phẩm tại Hải Phòng
Theo số liệu báo cáo của Chi cục An tồn thực phẩm Hải Phịng trong
những năm gần đây số vụ ngộ độc thực phẩm trên địa bàn đã giảm đáng kể, tuy
nhiên số người bị ngộ độc lại tăng lên.
Bảng 1.2. Tình trạng ngộ độc thực phẩm tại Hải Phòng
(trong năm 2013 và năm 2014)
Đơn vị
tính
Năm
2013
Năm
2014
Năm 2014
so với
năm 2013
(%)
Vụ
8
4
50
Số người bị ngộ độc thực phẩm
Người
95
101
106
Số người chết do bị ngộ độc thực phẩm
Người
1
0
0
Chỉ tiêu
Số vụ ngộ độc thực phẩm
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo Chi cục An tồn thực phẩm Hải Phịng - 2014)
Việc giảm thấp số vụ và số người ngộ độc thực phẩm luôn là mục tiêu
hàng đầu của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam, nhằm bảo vệ người dân,
đồng thời tránh được những khoản tiền tiêu tốn vơ ích đối với ngân sách nhà
nước và gia đình.
Để đảm bảo chất lượng vệ sinh thực phẩm, các cơ quan chức năng từ
13
trung ương đến địa phương cần phải duy trì thường xuyên các hoạt động tuyên
truyền luật ATTP đến từng cơ sở, tổ chức và cá nhân đang sản xuất kinh doanh
thực phẩm, tăng cường quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành về
VSATTP theo hướng quản lý chuỗi sản xuất thực phẩm “từ trang trại tới bàn ăn”.
1.4. Nguyên nhân nhiễm khuẩn vào thịt
+ Nguyên nhân khách quan
Do bản thân động vật
Mọi cơ thể sống đều mang rất nhiều loại vi khuẩn, nhất là trên da, niêm
mạc và các xoang tự nhiên thơng với bên ngồi và của đường tiêu hoá. Các giống
vi khuẩn chủ yếu là Streptococcus, Salmonella, E.coli, Clostridium… Những vi
khuẩn này có thể nhiễm vào thịt qua nhiều con đường khác nhau trong quá trình
giết mổ và bảo quản.
Nhiễm khuẩn từ nước
Nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giết mổ và sản xuất chế
biến thực phẩm. Mọi công đoạn giết mổ đều sử dụng đến nước để làm sạch. Chất
lượng vệ sinh nguồn nước sử dụng trong giết mổ liên quan chặt chẽ đến chất
lượng vệ sinh thịt. Nguồn nước dự trữ, nước ngầm để sử dụng trong cơ sở giết
mổ không hợp vệ sinh cũng là nguồn lây nhiễm quan trọng tại các lò mổ và nơi
chế biến thịt. Nước ngầm có thể chứa kim loại nặng như: cadimi, chì…, nước
sơng khơng được lọc sạch và khử trùng thích hợp là nguồn ô nhiễm vi sinh vật
cho thịt như Salmonella, Vibrio... Vì vậy, nước sạch là điều kiện quan trọng để
hạn chế lây nhiễm vi khuẩn vào thịt và ngược lại nước bị nhiễm bẩn sẽ làm giảm
chất lượng vệ sinh thịt.
14