CHUN ĐỀ: CÁC KIỂU CÂU CHIA THEO MỤC ĐÍCH NĨI
I. Hệ thống kiến thức theo chuyên đề:
• Câu chia theo mục đích nói gồm:
- Câu nghi vấn
- Câu cầu khiến
- Câu cảm thán
- Câu trần thuật
• Yêu cầu:
- Học sinh cần nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của 4 kiểu câu trên.
- Làm hết các bài tập của phần luyện tập trong SGK của mỗi kiểu câu.
- Áp dụng làm bài tập thực hành cơ bản và nâng cao.
• Cụ thể:
STT Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Chức năng
1
Câu nghi vấn - Đặc điểm hình thức: Câu chứa các từ nghi
vấn (ai, gì, nào, thế nào, đâu…); các cặp phụ từ
(“có…khơng, có phải…khơng…”); câu có
chứa các tình thái từ (à, ư, hử, hả, chứ,
chăng…); câu có chứa từ “hay” chỉ ý lựa
chọn...
- Khi viết, câu thường kết thúc bằng dấu hỏi
chấm.
- Chức
năng chính là
dùng để hỏi; và
các chức năng
khác (dùng để
khẳng định, phủ
định, đe dọa, bộc
lộ cảm xúc…)
2
Câu cầu
khiến
- Đặc điểm hình thức: Câu chứa các từ cầu
khiến như: hãy, chớ, đừng, đi, thôi, nào…hay
ngữ điệu cầu khiến…
- Khi viết, câu thường kết thúc bằng dấu chấm
than nhưng khi ý cầu khiến khơng được nhấn
mạnh thì kết thúc bằng dấu chấm.
- Chức năng:
Dùng để ra lệnh,
yêu cầu, khuyên
bảo, đề nghị…
3
Câu cảm
thán
- Đặc điểm hình thức: Câu có chứa từ ngữ cảm
thán như: ôi, than ôi, hỡi ôi, hỡi ơi, chao ôi;
thay, thương thay, bao, xiết bao…
- Khi viết, câu thường kết thúc bằng dấu chấm
than.
- Chức năng:
Dùng để bộc lộ
cảm xúc trực tiếp
của người nói
(người viết)
4
Câu trần
thuật
- Đặc điểm hình thức: Khơng có đặc điểm của
các kiểu câu trên.
- Khi viết, câu thường kết thúc bằng dấu chấm
nhưng đôi khi cũng có thể kết thúc bằng dấu
- Chức
năng chính: dùng
để kể, tả, thông
báo, nhận định;
STT
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
chấm than hoặc dấu chấm lửng…
Chức năng
ngồi ra câu trần
thuật cịn dùng để
u cầu, đề nghị,
bộc lộ tình cảm,
cảm xúc.
II. Bài tập cơ bản và nâng cao:
Bài tập 1: Xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói trong các câu văn sau:
a)
Em là ai? Cơ gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay khơng có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đơi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giơng
Thịt da em hay là sắt là đồng?
(Người con gái Việt Nam)
b) Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng ngồi xa cách nhau. (1) Anh nhớ
chưa? (2). Anh hứa đi!(3)
(Cuộc chia tay của những con búp bê)
c) Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách
sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy
sang.
(Bài học đường đời đầu tiên)
d) Chúng tôi nguyện đem xương thịt của mình theo minh cơng, cùng với thanh
gươm thần này báo đền Tổ quốc!
(Sự tích Hồ Gươm)
Bài tập 2: Phân biệt sự khác nhau trong hai câu nghi vấn (in đậm) sau:
(Mẹ hồi hộp thì thầm vào tai tơi:)
- Con có nhận ra con khơng? (…)
- Con đã nhận ra con chưa? (- Mẹ vẫn hồi hộp.)
(Bức tranh của em gái tôi)
Bài tập 3: Các câu sau có phải là câu nghi vấn khơng? Hãy điền dấu câu thích
hợp vào cuối câu.
a) Vua hỏi:
Cịn nàng Út đâu ( )
b) Vua hỏi nàng Út đâu ( )
Bài tập 4: Hãy đặt các câu nghi vấn nhằm mục đích sau (mỗi mục đích một
câu).
a) Nhờ bạn đèo về nhà.
b) Mượn bạn cái bút.
c) Bộc lộ cảm xúc trước một bức tranh đẹp.
Bài tập 5: Tìm các câu cầu khiến trong các câu dưới đây và chỉ ra dấu hiệu
hình thức của các câu cầu khiến đó:
a) Đừng cho gió thổi nữa! Đừng cho gió thổi nữa!
(Cây bút thần)
b) Con trăn ấy là của vua ni đã lâu. Nay em giết nó, tất không khỏi tội chết. Thôi
bây giờ nhân trời chưa sáng em hãy trốn ngay đi. Có chuyện gì để anh ở nhà lo
liệu.
(Thạch Sanh)
c) Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay đầu đi đó, con ạ!
(Em bé thơng minh)
d)
Bưởi ơi nghe ta gọi
Đừng làm cao
Đừng trốn tránh
Lên với tao
Vui tiếp nào…!
(Truyện Lương Thế Vinh)
Bài tập 6: Chỉ ra sự khác nhau về hình thức trong các câu cầu khiến sau để
thấy sự thay đổi thái độ của người mẹ:
1.
Mẹ tôi, giọng khản đặc, từ trong màn nói vọng ra:
- Thơi hai đứa liệu mà đem chia đồ chơi ra đi.
(2) - Đem chia đồ chơi ra đi! - Mẹ tôi ra lệnh.
3. - Lằng nhằng mãi. Chia ra! - Mẹ tôi quát và giận dữ đi về phía cổng.
(Cuộc chia tay của những con búp bê)
Bài tập 7: Đặt các câu cầu khiến để:
- Nói với bác hàng xóm cho mượn cái thang.
- Nói với mẹ để xin tiền mua sách.
- Nói với bạn để mượn quyển vở.
Chỉ ra những từ ngữ biểu thị những sắc thái khác nhau làm cho câu cầu khiến phù
hợp với hoàn cảnh giao tiếp, phù hợp với quan hệ với người nghe.
Bài tập 8: Chỉ ra các cảm xúc mà mỗi câu cảm thán dưới đây biểu thị:
a) Khốn nạn! Nhà cháu đã khơng có, dẫu ơng có chửi mắng cũng đến thế thơi.
(Tức nước vỡ bờ)
b) Ha ha! Một lưỡi gươm!
(Sự tích Hồ Gươm)
c) Cứ nghĩ thầy sắp ra đi và tơi khơng cịn được gặp thầy nữa, là tôi quên cả những
lúc thầy phạt, thầy vụt thước kẻ.
Tội nghiệp thầy!
(Buổi học cuối cùng)
d) Ôi! Tai họa lớn của xứ An-dát chúng ta là bao giờ cũng hoãn việc học đến ngày
mai.
(Buổi học cuối cùng)
Bài tập 9: Đặt câu cảm thán nhằm bộc lộ cảm xúc trước các sự việc sau:
a) Được điểm 10.
b) Bị điểm kém.
c) Được nhìn thấy một con vật lạ.
Bài tập 10: Những câu trần thuật in đậm dưới đây có gì đặc biệt? Chúng được
dùng nhằm mục đích gì?
a) - Thơi, em chào cơ ở lại. Chào tất cả các bạn, tôi đi.
(Cuộc chia tay của những con búp bê)
b) - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt tôi
khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ,
sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
(Bài học đường đời đầu tiên)
Bài tập 11: Viết đoạn văn khoảng 12 câu nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của
Bác Hồ sau khi học xong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Trong đoạn văn có sử
dụng một câu cảm thán và một câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc (gạch chân
và chú thích rõ).
Bài tập 12: Viết đoạn văn phân tích hai câu thơ sau của bài thơ “Ngắm trăng” Hồ Chí Minh. Trong đoạn văn có sử dụng một câu trần thuật dùng để nhận
định và một câu cảm thán (gạch chân và chú thích rõ).
---------------------------------------------------------------------------------------------------------