Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.38 KB, 10 trang )

BÀI THẢO LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đại đồn kết dân tộc đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam.

*Câu hỏi khởi động (ở đầu bài thuyết trình)
Q1: Đồn kết dân tộc là giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Các lãnh tụ của
các phong trào yêu nước Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20
đã nhận thức được vai trị của đồn kết, tại sao vẫn thất bại? Khẳng định Hồ Chí
Minh ra đi tìm đường cứu nước thực chất là tìm phương thức tổ chức và thực
hiện đồn kết. Đúng khơng? Tại sao?
Trả lời
- Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc, các lãnh tụ của phong trào yêu
nước Việt Nam trong giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã nhận thức
được vai trị của đồn kết trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, tuy nhiên,
hầu hết các phong trào này đều đi tới thất bại. Nguyên nhân chính dẫn tới sự
thất bại là do chưa có hệ tư tưởng phù hợp, chưa có đường lối và phương pháp
thực hiện đồn kết đúng đắn.
- Đúng. Vì: Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã thấy được hạn
chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiên tiến trước đó, đặc
biệt là những địi hỏi khách quan của đại đồn kết trong thời đại mới, thời đại
cách mạng vô sản, chống đế quốc thực dân. Do vậy, Hồ Chí Minh ra nước ngồi
tìm đường cứu nựớc cũng chính là tìm hệ tự tưởng, phương thức lãnh đạo, tổ
chức thực hiện đoàn kết phù hợp vượt ra khỏi hệ tư tưởng và phương thức đồn
kết truyền thống.

Nội dung bài thuyết trình:
1. Đại đồn kết dân tộc là gì?
a. Khái niệm đại đoàn kết


+ Đoàn kết: nghĩa là những cá nhân riêng lẻ cùng nhau hợp sức lại, tạo nên một


sức mạnh vững chắc giải quyết tốt vấn đề mà tập thể đang muốn làm.
=> Đại đoàn kết dân tộc là tất cả các dân tộc cùng nhau hợp sức tạo nên một sức
mạnh toàn dân, toàn quân để nhằm giải quyết vấn để của nước ta hiện tại đó là
giành lại đất nước
b. Tư tưởng Đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một hệ thống
những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức cách
mạng và tiến bộ, nhằm phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội.
+ Tư tưởng đại đồn kết được kết tinh qua câu nói:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
- Câu nói đã sử dụng 2 lần điệp ngữ: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết” và
“thành cơng, thành cơng, đại thành cơng” để nhấn mạnh đồn kết là tiền đề, là
sức mạnh dẫn tới thành cơng, đồn kết phải được đặt lên hàng đầu, phải xuyên
suốt, liên tục. Có đại đồn kết mới có đại thành cơng.

2. Cơ sở hình thành Đại đồn kết dân tộc
a. Những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
+ Giá trị hàng đầu của văn hóa Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn
kết, cố kết cộng đồng.
+ Điều này đã được Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh khi nói về con Lạc cháu
Hồng, con Rồng cháu Tiên. Người nhấn mạnh:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam


Kể năm hơn 4000 năm
Tổ tiên rực rỡ, anh em thuận hòa”

- Đây là những câu thơ mở đầu tác phẩm Lịch sử nước ta. Bản diễn ca lịch sử
này gồm 208 câu lục bát, trình bày lịch sử nước ta từ thời Vua Hùng dựng nước
(năm Nhâm Ngọ 2879 trước Công nguyên) đến năm 1945, tập trung chủ yếu
vào lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân ta, nêu bật truyền thống
yêu nước, bất khuất và đoàn kết của dân tộc.
b. Tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác – Lê nin
+ Hồ Chí Minh tiếp thu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về
vai trò của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; liên minh công
nông là cơ sở to lớn để xây dựng lực lượng cách mạng; đoàn kết dân tộc phải
gắn với đoàn kết quốc tế...
+ Và đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam và trong thời đại mới để hình
thành và hồn chỉnh tư tưởng của Người về sức mạnh của quần chúng nhân dân
và đại đoàn kết dân tộc.
+ Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cơng khối đại đoàn kết
dân tộc, lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất, xây dựng các chính sách nhất quán
và đúng đắn đem lại thành công cho cách mạng dân tộc như:
+ Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, Nhân dân ta đã thắng lợi Cách mạng
tháng Tám, lập nên nhà nước dân chủ Cộng hòa.
c. Cơ sở thực tiễn của cách mạng Việt Nam và thế giới
+ Từ tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam.
-Hồ Chí Minh nhận thấy các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu
thế kỷ XX đều thất bại do chưa có đường lối đúng, chưa tập hợp được quần
chúng.


=> Hồ Chí Minh xác định: “Tơi muốn đi ra ngoài, xem nước Pháp và các
nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào
chúng ta”.
+ Từ nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm của cách mạng thế giới.
- Hồ Chí Minh nghiên cứu cách mạng tư sản, đặc biệt cách mạng Mỹ

và cách mạng Pháp; do tính chất khơng triệt để của nó mà gười cho rằng đó là
các cuộc cách mạng “không đến nơi”.
- Nghiên cứu Cách mạng Tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh rút ra nhiều bài
học, đặc biệt là bài học về huy động, tập hợp lực lượng cơng nơng giành và giữ
chính quyền cách mạng..., xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hồ Chí Minh cũng chú ý nghiên cứu cách mạng Trung Quốc, Ấn Độ, tìm
hiểu con đường giải phóng dân tộc của Tơn Dật Tiên, Găngđi.
=> Người thấy rõ sức mạnh tiềm ẩn và thấy chưa có sự lãnh đạo đúng đắn, chưa
biết đồn kết, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức.
d. Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh
+ Hồ Chí Minh là lãnh tụ quyết tâm suốt đời hết lòng, hết sức phục vụ Tổ quốc,
phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Người thương dân, trọng dân, kính dân,
tin tưởng nhân dân: hiểu rõ dân tình, dân tâm, dân ý, chú trọng tới dân quyền,
dân sinh, dân trí, dân chủ.
=> Vì vậy. Người được dân tin, dân phục, dân yêu.

3. Vai trò của Đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
cơng của cách mạng
Đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược:
- Đoàn kết ở đây là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng đi đến sự
thống nhất về tư tưởng và hành động


- Chiến lược được hiểu là phương châm và biện pháp có tính tồn cục được
vận dụng suốt tiến trình cách mạng, thể hiện trong lý luận và thực tiễn
- Để quy tụ lực lượng thành 1 khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn cho
toàn dân tộc cần phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng
trong từng thời kì, ở từng giai đoạn lịch sử
=> Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng HCM là vấn đề có tính chiến lược, cơ

bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng
Đại đồn kết dân tộc có vai trị quyết định thành cơng của cách mạng
+ Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trị to lớn của khối đại đồn kết dân tộc trong
các bài nói bài viết của người:
- “Đồn kết là một lực lượng vô địch của chung ta để khắc phục mọi khó
khăn, giảnh lấy thắng lợi” (thư gửi miền Nam tập kết ngày 16/12/1954)
- “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đồn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất
định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuân lợi và làm tròn nhiệm
vụ mà dân giao phó” (nói chuyện với anh chị em cơng chức thủ đơ ngày
31/11/1954)
- “Đồn kết, đồn kết; thành cơng, thành cơng, đại thành cơng” (bài nói
chuyện tại lớp bồi dưỡng cán bộ về công tác Mặt trận – tháng 8/1969)
=> Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã xây dựng thành cơng khối đại đồn
kết dân tộc, lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất, xây dựng các chính sách nhất
quán và đúng đắn đem lại thành công cho cách mạng dân tộc như:
+ Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, Nhân dân ta đã thắng lợi Cách mạng
tháng Tám, lập nên nhà nước dân chủ Cộng hịa.
+ Đồn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã dành thắng
lợi trong cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc


b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của
dân tộc
Đại đoàn kết là mục tiêu hàng đầu của Đảng
- Đại đoàn kết dân tộc là truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân Việt Nam
trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Bác viết: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng
ta nhất định có thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm trọn
nhiệm vụ nhân dân giao phó cho chúng ta”.

- Mục đích của đảng lao động Việt Nam được tóm gọn trong 8 chữ là:
“ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN PHỤNG SỰ TỔ QUỐC’’
=> Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương,
chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng
Đại đồn kết cịn phải là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc
- Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần
chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới
tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác.
- Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,
chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng
thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đồn kết,
tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
- Nhiệm vụ của đảng lao động Việt Nam là kiên quyết lãnh đạo toàn dân đi
đến ‘’KHÁNG CHIẾN THẮNG LỢI KIẾN QUỐC THÀNH CÔNG’’
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định nhiệm vụ của tồn Đảng là giữ gìn sự
đồn kết: "Đồn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân


ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đồn kết nhất
trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình."

4. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay
+ Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại
đồn kết dân tộc, về cơng tác dân tộc, về tơn giáo, về người Việt Nam ở nước
ngồi, từng bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày
càng thể hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
- Nhiều cấp ủy đảng đã quan tâm hơn đến sự nghiệp đại đồn kết, đến cơng
tác dân vận và cơng tác mặt trận, củng cố tổ chức và tăng cường cán bộ, phương

tiện và điều kiện cho cơng tác mặt trận. Chính quyền ở nhiều cấp, nhiều địa
phương đã thật sự có chuyển biến trong nhận thức và hành động về quan hệ với
nhân dân. Nhiều dự án về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của Nhà nước
được ban hành nhằm chăm lo đời sống cho nhân dân đã thực hiện có kết quả.
- Nhờ những chính sách của đảng mà dân tộc ta đã đoàn kết vượt qua rất
nhiều khó khăn, từ trung quốc xâm lược biên giới, hạn hán kéo dài, lũ lụt, bão
….
- Và đặc biệt đứng trước đại dịch COVID – 19, với tinh thần “chống dịch
như chống giặc”, chúng ta càng thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái
+ Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế, xã hội được thể chế hóa, đã từng bước được phát huy.
- Sự đổi mới hệ thống chính trị, việc tăng cường dân chủ hóa đời sống xã hội,
nhất là việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần quan
trọng vào việc động viên nhân dân và cán bộ hăng hái tham gia các sinh hoạt
chính trị của đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh, quốc phịng. Đó là những nhân tố rất
quan trọng, là động lực chủ yếu bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và thúc
đẩy sự phát triển của đất nước


+ Cùng với những tiến bộ và chuyển biến nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và đang
nảy sinh trong quá trình đổi mới:
- Xã hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang trong q trình phân hóa. Xuất
hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập và hưởng thụ giữa các vùng,
miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao động ở các khu cơng
nghiệp với những người lao động có chun mơn, tay nghề trong các lĩnh vực
ứng dụng công nghệ cao, giữa người đương chức và người về hưu…
- Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và đang ảnh hưởng lớn
đến đại đoàn kết dân tộc.
=> Những đặc điểm nêu trên đã tác động mạnh mẽ đến khối đại đồn kết. Vì

vậy, tuy đại đồn kết tồn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng
cường, song chưa thật vững chắc và đang đứng trước những thách thức không
thể xem thường. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đang khai thác
những thiếu sót, yếu kém của ta hịng phá hoại khối đại đồn kết tồn dân tộc,
gây mất ổn định chính trị - xã hội.
=> Có thể khẳng định, bài học đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng trở nên sống
động và mang tính thời sự, ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước
đang chuyển mình mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn của
quá trình hội nhập ngày một sâu, rộng.
+ Để tăng cường củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay,
Đảng đã và đang thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
- Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, người đứng
đầu và cả hệ thống chính trị trong lãnh đạo, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết
toàn dân tộc hiện nay.
- Thứ hai, nâng cao chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, hội viên và các giai tầng, các giới trong toàn dân tộc.


- Thứ ba, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đa dạng
hóa các hình thức tập hợp nhân dân và tập trung hướng mạnh các hoạt động về
cơ sở.
- Thứ tư, tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền các cấp. Tích cực
phối hợp giữa chính quyền các cấp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội làm công tác dân vận.
- Thứ năm, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá
hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CÂU 1: Chọn cụm từ thích hợp thay thế dấu ba chấm để hoàn chỉnh nội dung

sau: "Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
……...., cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
A: Chiến lược

B. To lớn

C: Sách Lược

D: Cơ bản

CÂU 2: Hồ Chí Minh từng căn dặn: Đại đồn kết dân tộc phải luôn luôn được
nhận thức là vấn đề ......., quyết định thành bại của cách mạng.
A: Cơ bản

B: Then chốt

C: Sống cịn

D: Quan trọng

CÂU 3. Hồ Chí Minh chỉ rằng, đại đồn kết dân tộc khơng chỉ là mục tiêu của
Đảng, mà còn là nhiệm vụ của cả dân tộc. Điều này, Hồ Chí Minh đã thể hiện
quan điểm nào của chủ nghĩa Mác - Lênin?
A: Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội
B: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
C: Đấu tranh giai cấp là một động lực phát triển xã hội, có giai cấp đối kháng
D: Con người giữ vai trò quyết định trong phương thức sản xuất
CÂU 4: Khẩu hiệu sau của HCM được trích từ đâu? “Đồn kết, đồn kết, đại
đồn kết; thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”



A. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12/1946)
B. Thư kêu gọi Tổng khởi nghĩa (8/1945)
C. Tuyên ngôn của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức (1925)
D. Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ II (1961).

CÂU 5: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc là:
a. Truyền thống yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân, tương ái của dân
tộc ta
b. Tổng kết những kinh nghiệm của phong trào cách mạng Việt Nam và phong
trào cách mạng thế giới cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
c. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
d. Cả 3 đáp án trên
CÂU 6: Chọn đáp án trả lời đúng nhất theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
a. Đại đồn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng.
b. Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc.
c. Đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và
dân tộc.
d. Cả ba đáp án trên



×