Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Ngữ văn 9 tuần 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.47 KB, 27 trang )

Ngày soạn: 06/11/2019
Tiết 58
VĂN BẢN ÁNH TRĂNG
- Nguyễn Duy I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng từ đó thấm thía cảm
xúc ân tình với q khứ gian lao nhưng nặng tình nghĩa của người lính và biết rút
ra bài học về cách sống cho mình.
- Cảm nhận được sự kết hợp hài hồ giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự trong bố
cục, giữa tính cụ thể và tính khái qt trong hình ảnh của bài thơ.
- Ngơn ngữ hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.
2. Kĩ năng:
- Tìm hiểu và đánh giá nghệ thuật sắp xếp tình tiết và nghệ thuật ngơn ngữ trong
đoạn trích.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác
phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
* Kĩ năng sống : Tư duy, hợp tác, lắng nghe, tự tin.
3. Thái độ
- Giáo dục học sinh lòng yêu thiên nhiên, trân trọng quá khứ,“Uống nước nhớ
nguồn”
- Trân trọng những kỉ niệm trong quá khứ.
* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÌNH YÊU THƯƠNG, HẠNH
PHÚC, GIẢN DỊ, TƠN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM
- Bảo vệ mơi trường: Liên hệ mơi trường sống
- Đạo đức: Lịng u nước, tự hào về quê hương đất nước, về các thế hệ cha anh
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Lòng tự trọng của bản thân, có trách nhiệm với
bản thân và cộng đồng.
4. Định hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
- Cảm nhận và phân tích thơ, liên tưởng thực tế theo dòng thời gian Hiện tại – Quá
khứ.
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.


- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
- Năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ.
II. CHUẨN BỊ
- GV: SGK, SGV ngữ văn 9, tài liệu tham khảo, Phiếu học tập.
- HS : Chuẩn bị theo hướng dẫn bài trước, SGK, vở ghi, vở bài tập.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, phân tích.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, nhóm .
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (1’)
- Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp


Lớ
Ngày giảng
Vắng
Ghi chú
p
9B
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
CÂU HỎI:
? Đọc diễn cảm bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ"
của Nguyễn
Khoa Điềm? Nêu giá trị nghệ thuật bài thơ?
GỢI Ý TRẢ LỜI: HS đọc diễn cảm bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn
trên lưng mẹ"
của Nguyễn Khoa Điềm.
- Nghệ thuật: Bài thơ là sự sáng tạo trong kết cấu nghệ thuật, cùng với các biện

pháp ẩn dụ, liên tưởng tạo nên sự lặp lại giống như những giai điệu của lời ru, âm
hưởng của lời ru mang ý nghĩa biểu tượng.
3. Bài mới: (1’)
Hình ảnh vầng trăng qua các bài thơ đã học đi vào thơ ca từ xưa. Với mỗi người
Việt Nam vầng trăng vơ cùng quen thuộc vậy mà có khi ta lãng quên người bạn
thiên nhiên tri ân tri kỉ để đến lúc vơ tình gặp lại ta bỗng giật mình tự ăn năn tự
trách lòng ta. Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy viết ba năm sau ngày đất nước
thống nhất được khơi nguồn cảm hứng từ một tình huống như thế.
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (5’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
PP-KT: thuyết trình, vấn đáp, trình bày 1 phút, động não
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả I. Giới thiệu chung
Nguyễn Duy?( Đối tượng HS học TB)
1. Tác giả
2 Hs trình bày 1 phút, Gv chốt.
- Sinh năm 1948, quê ở Thanh
GV bổ sung: Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ Hoá.
quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống - Là nhà thơ trưởng thành trong
Mỹ. Vừa mới xuất hiện, Nguyễn Duy đã nổi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
tiếng với bài “Tre ViệtNam”. Bài “Hơi ấm ổ
rơm” của ông đã từng đoạt giải thưởng báo Văn
nghệ. Hiện nay, Nguyễn Duy vẫn tiếp tục sáng
tác.“Ánh trăng” là một trong những bài thơ
được nhiều người ưa thích bởi tình cảm chân
thành sâu sắc, tứ thơ bất ngờ mới lạ. Cảm hứng
trong thơ Nguyễn Duy thường gắn với những gì
gần gũi quen thuộc gợi ra chiều sâu suy nghĩ,
triết lí.
? Em hãy nêu hồn cảnh sáng tác bài thơ? 2. Tác phẩm

(Đối tượng HS học TB)
- Viết năm 1978 in trong tập ánh
Hs phát biểu, Gv chốt.
trăng xuất bản 1984.
GV bổ sung : Bài thơ trước hết là tiếng lòng, là
sự suy ngẫm riêng của Nguyễn Duy, nhưng ý
nghĩa của bài thơ khơng chỉ có thế. Nhà thơ
đứng giữa hơm nay mà nhìn ngẫm lại thời đã


qua và từ tâm trạng riêng, tiếng thơ ông như
một lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở. Vầng trăng ở
đây không chỉ là một hình ảnh của thiên nhiên
đất trời mà cịn là biểu tượng cho q khứ nghĩa
tình. Bài thơ không chỉ là chuyện thái độ đối với
những hi sinh, mất mát của thời chiến tranh khi
được sống trong hòa bình mà cịn là chuyện tình
cảm nhớ về cội nguồn, nhớ về những người đã
khuất. Hơn nữa, ‘Ánh trăng’’ còn là lời nhắc
nhở mỗi con người về lẽ sống chung thủy với
chính mình.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (8’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn
bản. PP-KT: đọc diễn cảm, vấn đáp, động não
Gv nêu yêu cầu đọc: rõ ràng, mạch lạc.
II. Đọc - hiểu văn bản
Gv đọc mẫu 1 đoạn, 3 Hs đọc, Hs nhận xét, Gv 1. Đọc và tìm hiểu chú thích
bổ sung.

( SGK )
? Giải thích một số từ khó SGK? ( Đối tượng
HS học TB)
? Bài thơ làm theo thể thơ gì? ta đã gặp trong
văn bản nào? (5 chữ)( Đối tượng HS học TB)
- Ông đồ; Đêm nay Bác không ngủ.
? Chia bố cục bài thơ thành mấy phần? ý
chính mỗi phần?( Đối tượng HS học TB)
2 Hs phát biểu → Gv chốt.
P1: 3 khổ đầu: Mối quan hệ của nhà thơ với 2. Bố cục : 3 phần.
vầng trăng.
P2: khổ 4: Tình huống tình cờ gặp lại vầng
trăng,
vâng trăng hiện tại.
P3: 2 khổ cuối: Cảm xúc suy tư của tác giả.
? Bài thơ sử dụng các phương thức biểu đạt
nào?( Đối tượng HS học Khá)
-Tự sự và biểu cảm.
? Đối tượng để tác giả kể và bộc lộ cảm xúc
đó là gì?( Đối tượng HS học TB)
2 Hs phát biểu, Gv chốt.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


*Hoạt động 3: (17’) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và nghệ
thuật văn bản; PP-KT: đàm thoại, giảng bình, phân tích, động não
? Tác giả đã nói đến trăng trong thời điểm 3. Phân tích văn bản
nào?( Đối tượng HS học TB)

a. Hình ảnh vầng trăng trong
- Hồi nhỏ sống với: đồng, sông, bể.
quá khứ
- Hồi chiến tranh ở rừng.
→ Tri kỉ.
-Về thành phố → người dưng.
? Tri kỉ có nghĩa như thế nào? Tại sao khi về
thành phố lại trở thành người dưng?( Đối
tượng HS học TB)
- Quen ánh điện của gương.
? Vầng trăng tri kỉ gắn với nhà thơ vào thời
điểm nào của cuộc đời?( Đối tượng HS học
TB)
- Hồi nhỏ ở quê.
- Khi đã là người lính.
? Tác giả đã viết như thế nào về mối quan hệ
giữa mình và vầng trăng? Mối quan hệ đó nói
lên điều gì?( Đối tượng HS học Khá)
? Vì sao khi đó trăng trở thành tri kỉ của con
người?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng
thời thơ ấu tại làng q.
- Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm khơng thể
nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt trong cuộc
đời người lính ở rừng sâu. Thuở ấy, với con
người vầng trăng là vầng trăng tình nghĩa.
? Vì sao khi đó con người có tình nghĩa với
vầng trăng?( Đối tượng HS học Khá)
- Vì con người khi đó sống giản dị, thanh cao,
chân thật trong sự hoà nhập với thiên nhiên

trong lành.
? Vì sao khi đó con người cảm thấy vầng trăng
có tình nghĩa với mình?( Đối tượng HS học
Khá- giỏi )
GV: (Trăng là ánh sáng trong đêm tối soi
đường chiến sĩ hành quân, là niềm vui bầu bạn
của người lính trong gian lao của cuộc chiến
người lính cảm thấy ngỡ như “khơng bao giờ”
có thể qn được “cái vầng trăng tình nghĩa”
ấy).
GV: Liên hệ trăng trong bài “ Đồng chí’’.
? Quá khứ của con người với vầng trăng là
một quá khứ như thế nào?( Đối tượng HS học
Trong quá khứ trăng là


TB)
người bạn tri kỉ gắn bó với
- Đẹp đẽ, ân tình.
những hi sinh và gian khổ của
- Gắn với hạnh phúc, gian lao của con người và người lính.
của đất nước .
GV chuyển ý: Vầng trăng trong quá khứ là vầng
trăng “tri kỉ”, “tình nghĩa”. Cịn vầng trăng
trong hiện tại thì sao các em sẽ học ở tiết sau:
* Tích hợp môi trường
Liên hệ môi trường sống
Điều chỉnh, bổ sung..................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố : (2’)

- Đọc diễn cảm bài thơ : “Ánh trăng”
- Nêu cảm nghĩ của em về hai khổ thơ đầu của bài thơ.
5. Hướng dẫn về nhà : (5’)
- Đọc thuộc ba khổ thơ đầu bài thơ : Ánh trăng’’
- Tình huống gặp lại trăng của tác giả như thế nào?
- Bài học về lẽ sống được nêu ra như thế nào?
- Soạn tiết hai bài thơ: “ Ánh trăng ”.
- GV hướng dẫn HS trả lời một số câu hỏi theo phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn HS đọc ba khổ thơ tiếp theo.
? Em hiểu như thế nào là người dưng? Thế nào là “người dưng qua đường ”?
- Người dưng: Người lạ, không quen biết.
- Người dưng qua đường: hồn tồn xa lạ, khơng hề quen biết với mình.
? Từ “ánh điện”, “cửa gương” tượng trưng cho điều gì của cuộc sống con
người? - Cuộc sống tiện nghi đầy đủ vật chất .
? Tại sao trong cuộc sống hiện tại t"răng"và"
người"trở thành người dưng?
? Trăng vẫn là trăng ấy nhưng người khơng cịn là người xưa. Vậy trăng xa lạ
với người hay người xa lạ với trăng?
- Người xa lạ với trăng.
- Cả hai đều cảm thấy xa lạ.
? Từ đó em cảm nhận được điều gì về hình ảnh vầng trăng trong quá khứ và
hiện tại?
? ở thành phố, người ta chỉ nhớ đến trăng trong khoảnh khắc nào?
- Mất điện.
? Em có nhận xét gì về những từ ngữ sử dụng trong khổ thơ?
- Bật tung, vội.
? Tình huống gặp lại trăng có gì đặc biệt ? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?
- Tình huống gặp lại trăng thật bất ngờ:
- Các từ “ thình lình”, “đột ngột”, “vội”.

? Em có nhận xét gì về giọng thơ và cách sử dụng từ ngữ của khổ 4?


- Các thanh trắc liên tiếp nhau: tắt, tối, vội, bật, cửa, sổ, đột ngột. Lời thơ vút cao
khiến giọng thơ thay đổi đột ngột.
- Nghệ thuật tiểu đối: không gian chật hẹp của phịng tối >ánh sáng.
- Nghệ thuật từ láy: thình lình, đột ngột.
? Hành động vội bật tung cửa sổ và cảm giác đột ngột nhận ra vầng trăng tròn
cho thấy quan hệ giữa người và trăng còn tri kỉ như xưa nữa khơng?
? Vì sao có sự cách biệt này?
- Vì khơng gian khác biệt (làng quê - núi rừng-thành phố).
- Thời gian cách biệt (tuổi thơ, người lính, cơng chức).
- Điều kiện sống cách biệt ở đô thị.
? Khi đột ngột gặp lại vầng trăng trịn năm xưa tác giả có tư thế và cảm xúc như
thế nào?
- Ngửa mặt lên nhìn mặt.
- Có cái gì đó rưng rưng.


Ngày soạn:06/11/2019
Tiết 59
VĂN BẢN ÁNH TRĂNG
- Nguyễn Duy –
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC ( Như tiết 58 )
II. CHUẨN BỊ ( Như tiết 58 )
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT ( Như tiết 58 )
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG ( Như tiết 58 )
1. Ổn định tổ chức (1’)
- Kiểm tra sĩ số học sinh

- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp
Lớ
Ngày giảng
Vắng
Ghi chú
p
9B
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
CÂU HỎI: Đọc thuộc ba khổ thơ đầu bài : “ Ánh trăng’’của Nguyễn Duy phân
tích ba khổ đầu của bài thơ?
GỢI Ý TRẢ LỜI:
- HS đọc thuộc ba khổ thơ đầu của bài thơ: “ Ánh trăng ” của Nguyễn Duy.
- Trong quá khứ trăng là người bạn tri kỉ gắn bó với những hi sinh và gian khổ của
người lính.
3. Bài mới: (33’) Vào bài (1’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (22’) ) Mục tiêu: HDHS phân tích, tìm hiểu nội dung và
nghệ thuật của văn bản;
PP-KT: Phát vấn, nêu vấn đề, phân tích, kỹ thuật động não.
HS đọc ba khổ thơ tiếp theo.
3. Phân tích văn bản
? Em hiểu như thế nào là người dưng? Thế
nào là “ người dưng qua đường ”?( Đối tượng b. Vầng trăng trong hiện tại
HS học TB)
- Người dưng: Người lạ, khơng quen biết.
- Người dưng qua đường: hồn tồn xa lạ, khơng
hề quen biết với mình.
? Từ “ ánh điện ”, “ cửa gương” tượng trương
cho điều gì của cuộc sống con người ?( Đối

tượng HS học TB)
- Cuộc sống tiện nghi đầy đủ vật chất .
? Tại sao trong cuộc sống hiện tại trăng và
người trở thành người dưng?( Đối tượng HS
học Khá)
- Sự ồn ã của phố phường, những công việc mưu
sinh và những nhu cầu vật chất thường nhật khác
đã lôi kéo con gười ra khỏi những giá trị tinh


thần ấy, một phần vô tâm của con người đã lấn át
lí trí của người lính, khiến họ trở thành kẻ quay
lưng với quá khứ. Con người khi được sống đầy
đủ về mặt vật chất thì thường hay quên đi những
giá trị tinh thần, quên đi cái nền tảng cơ bản .
? Trăng vẫn là trăng ấy nhưng người khơng
cịn là người xưa? Vậy trăng xa lạ với người
hay người xa lạ với trăng?( Đối tượng HS học
Khá )
- Người xa lạ với trăng.
- Cả hai đều cảm thấy xa lạ.
GV khái quát: Sự thay đổi của lòng người thật
đáng sợ. Hồn cảnh sống đổi thay, lịng người dễ
thay đổi, có lúc trở nên vơ tình, có kẻ dễ trở
thành “ăn ở bạc”. Từ sau khi ở rừng, chiến thắng
trở về thành phố, cuộc sống trở nên hiện đại
có“ánh điện”, “cửa gương”. Ánh trăng năm xưa
nơi chiến trường nay được thay bằng ánh điện
sáng trưng với những tòa cao ốc ...Và “vầng
trăng tri kỉ”, “vầng trăng tình nghĩa” năm nào đã

bị người đời lãng quên. Trăng được nhân hóa,
lặng lẽ qua đường như người dưng đi qua chẳng
còn ai nhớ, chẳng còn ai hay. Người ta đã quay
lưng lại với quá khứ, có người đã chà đạp lên
những giá trị tốt đẹp của một thời - cái thời mà
người ta tưởng khơng bao giờ có thể qn được.
Giọng thơ thầm thì như giãi bày tâm sự. Phải
chăng nhà thơ đang tự vấn chính mình.
? Từ đó em cảm nhận được điều gì về hình
ảnh vầng trăng trong quá khứ và hiện tại?
( Đối tượng HS học TB)
HS: Khái quát.
? Ở thành phố, người ta chỉ nhớ đến trăng
trong khoảnh khắc nào?( Đối tượng HS học
TB)
- Mất điện.
? Em có nhận xét gì về những từ ngữ sử dụng
trong khổ thơ?( Đối tượng HS học TB)
- Bật tung, vội.
→ Động từ ⇒ thể hiện sự khẩn trương, hối hả
→ con người quen với tiện nghi, quên đi quá
khứ.
? Tình huống gặp lại trăng có gì đặc biệt ? Từ
ngữ nào cho em biết điều đó?( Đối tượng HS
học TB)


HS: Thảo luận nhóm bàn:
- Tình huống gặp lại trăng thật bất ngờ:
- Các từ “ thình lình”, “đột ngột”, “vội” → gây

ấn tượng sự việc xảy ra nhanh, không báo trước :
điện tắt - phòng tối - vội vàng, hối hả mở tung
cửa tìm nguồn sáng - xuất hiện vầng trăng tròn
người như gặp lại người bạn tri kỉ năm xưa,
những kỉ niệm của một thời bị lãng quên nay
đang sống lại trong tâm trí nhà thơ.
? Em có nhận xét gì về giọng thơ và cách sử
dụng từ ngữ của khổ 4?( Đối tượng HS học
Khá)
HS: Thảo luận nhóm bàn:
- Các thanh trắc liên tiếp nhau: tắt, tối, vội, bật,
cửa, sổ, đột ngột “Lời thơ vút cao” khiến giọng
thơ thay đổi đột ngột.
- Nghệ thuật tiểu đối: không gian chật hẹp của
phịng tối >< khơng gian bao la của ánh sáng.
- Nghệ thuật từ láy: thình lình, đột ngôt.
? Hành động vội bật tung cửa sổ và cảm giác
đột ngột nhận ra vầng trăng tròn cho thấy quan
hệ giữa người và trăng cịn tri kỉ như xưa nữa
khơng?( Đối tượng HS học TB)
- Khơng cịn tri kỉ và tình nghĩa như xưa.
- Con người lúc này chỉ thấy vầng trăng như một
vật chiếu sáng thay cho điện mà thơi.
? Vì sao có sự cách biệt này?( Đối tượng HS
học Khá- giỏi)
- Vì khơng gian khác biệt (làng q - núi rừngthành phố).
- Thời gian cách biệt (tuổi thơ, người lính, cơng
chức).
- Điều kiện sống cách biệt ở đơ thị.
GV bình: Chỉ khi thành phố mất điện, con người

mới gặp lại trăng khi “ vội bật tung cửa sổ ” thì
vầng trăng trịn đang hiện hữu từ bao giờ. Ánh
trăng lại thay cho ánh điện tỏa sáng căn phịng.
Chính vầng trăng xuất hiện bất ngờ trong bối
cảnh ấy đã gây ấn tượng mạnh, thổi bùng nỗi nhớ
về một thời máu lửa chưa xa. Trăng vẫn “tròn”
vẫn đẹp, vẫn thủy chung chỉ có con người là thay
đổi. Giờ đây bất ngờ gặp lại vầng trăng, người
như được gặp lại người bạn tri kỉ, tình nghĩa năm
nào.
? Khi đột ngột gặp lại vầng trăng tròn năm xưa


tác giả có tư thế và cảm xúc như thế nào?( Đối
tượng HS học TB)
- Ngửa mặt lên nhìn mặt
- Có cái gì đó rưng rưng
GV: Tư thế “mặt người” đối với “mặt trăng”
ánh trăng soi sáng mặt người đồng thời như soi
rọi tới tận những góc tối trong tâm hồn con
người, khiến con người tự nhận ra sự vô tâm, vơ
tình, bạc bẽo của mình
- Cảm xúc: “rưng rưng” xúc động khó nói thành
lời.
=> Cách viết lạ và đặc sắc.
? Em hiểu “rưng rưng” là cảm xúc như thế
nào?( Đối tượng HS học Khá)
HS: - “Rưng rưng” là trạng thái xúc động, nước
mắt đang ứa ra, sắp khóc.
? Từ sự xa lạ giữa người và trăng, tác giả

muốn nhắc nhở điều gì?( Đối tượng HS học
Khá)
- Cuộc sống hiện đại khiến người ta dễ dàng quên
đi những giá trị trong quá khứ.
? Cảm xúc rưng rưng như là đồng là bể, như là
sông là rừng cho thấy tâm hồn người đang
hướng về những kỉ niệm nào? ( Đối tượng HS
học Khá)
- Kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống nghèo
nàn, gian lao.
- Con người với thiên nhiên là tri kỉ, tình nghĩa.
- Đối mặt với trăng, tác giả bỗng giật mình.
? Qua việc phân tích trên em cảm nhận được
điều gì về vằng trăng trong hiện tại?( Đối tượng
HS học TB)
HS phát biểu.
- GV: Chốt.
HS: Đọc khổ thơ cuối.
? Khi gặp lại trăng nhân vật “ta’’ giật mình.
Em cảm nhận như thế nào về cái giật mình của
tác giả?( Đối tượng HS học Khá)
+ “Giật mình” : Nhận ra lỗi lầm - tự ăn năn tự
trách, tự thấy phải thay đổi cách sống - tự nhắc
nhở mình khơng bao giờ được phản bội quá khứ,
không bao giờ được lãng qn q khứ, giật
mình để tự hồn thiện mình.
+ “Giật mình”: thức tỉnh con người, thức tỉnh
lương tâm.

Khi bất ngờ gặp lại vầng trăng

kỉ niệm con người đã thức tỉnh
lương tâm, đã nhận ra sự vơ
tình của chính mình.
c. Suy ngẫm của tác giả:


+ “Giật mình”: Con người nhìn vào ánh trăng
con người thức tỉnh. Ánh trăng thực sự như một
tấm gương soi để con người thấy được gương
mặt thực sự của mình, để tìm lại chính mình.
?Ánh trăng “ im phăng phắc ” nghĩa là như thế
nào? Nêu cảm nhận của em về hình ảnh này?
( Đối tượng HS học Khá)
HS: + Trăng “im phăng phắc” : Nghệ thuật nhân
hóa = trăng như người bạn - nhân chứng nghĩa
tình nghiêm khắc, nhắc nhở, bao dung.
? Vầng trăng cứ tròn vành vạnh, mặc cho con
người vơ tình. Em cảm nhận như thế nào về ý
thơ này?( Đối tượng HS học TB)
- Trăng là vẻ đẹp tự nhiên và mãi mãi.
- Người vơ tình với trăng là vơ tình với cái đẹp.
Đó là điều khơng bình thường.
?Vì sao tác giả lại dùng đại từ “ta” trong khổ
thơ này?( Đối tượng HS học Khá- giỏi)
HS: + Đại từ “ta” - không chỉ riêng một người
mà chỉ nhiều người. Đó khơng chỉ là cái giật
mình cuả riêng nhà thơ mà cịn là cái giật mình
của nhiều người. Là sự thức tỉnh của nhiều
người.
GV bình: Khổ cuối bài thơ tập trung nhất ý

nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều
sâu tư tưởng mang tính triết lý của tác phẩm.
Thành cơng của Nguyễn Duy chính là đã mượn
cái “giật mình” của nhân vật trữ tình trong bài
thơ để rung lên hồi chuông cảnh tỉnh, nhắc nhở
mọi người, nhất là thế hệ của ông, không được
phép lãng quên quá khứ, cần sống có trách nhiệm
với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho hiện tại,
lấy quá khứ để soi vào hiện tại. Thủy chung với
vầng trăng cũng là thủy chung với quá khứ của
mỗi người. Vầng trăng cứ tròn đầy và lặng lẽ là
biểu tượng của sự bao dung độ lượng, của tình
nghĩa thủy chung, trọn vẹn, trong sáng mà khơng
hề địi hỏi đền đáp. Đó cũng chính là phẩm chất
cao cả của nhân dân mà Nguyễn Duy cũng như
nhiều nhà thơ cùng thời đã phát hiện và cảm nhận
một cách sâu sắc trong thời kì kháng chiến
chống Mĩ.
? Bài thơ chỉ kể về vầng trăng, ánh trăng hay
cịn muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?( Đối
tượng HS học TB)


? Bài học rút ra qua hình ảnh ánh trăng là gì?
( Đối tượng HS học Khá)
- Trân trọng giữ gìn vẻ đẹp và các giá trị truyền
thống.
- Khơng được lãng quên quá khứ tốt đẹp của con
người.
- Nhắc nhở chúng ta sống ân nghĩa thuỷ chung

uống nước nhớ nguồn.
Khổ thơ cuối thể hiện ý
? Các em đã làm được gì theo nội dung bài nghĩa biểu tượng của hình ảnh
thơ?
vầng trăng, đó cũng là chủ đề
( Đối tượng HS học TB)
của bài thơ.
- Công ơn của cha mẹ, thầy cô .
? Em biết những phong trào nào về ân nghĩa
thuỷ chung?( Đối tượng HS học TB)
- Giúp đỡ người nghèo .
- Xây nhà tình nghĩa bà mẹ Việt Nam.
GV: liên hệ thực tế.
? Qua việc phân tích ở trên , em hãy khái quát
lại nội dung khổ thơ cuối?( Đối tượng HS học
TB)
* Tích hợp giáo dục đạo đức:
- Lịng tự trọng của bản thân, có trách
nhiệm với bản thân và cộng đồng.
? Qua phân tích bài thơ em thấy bản thân mình
học được điều gì về trách nhiệm của bản thân
với gia đình, cộng đồng?
HS tự trả lời và rút ra bài học cho bản thân
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
* Hoạt động 2: (5’) Mục tiêu: HDHS tổng kết kiến thức văn bản
PP-KT: vấn đáp tái hiện, động não, trình bày 1 phút
? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ? 4. Tổng kết
( Đối tượng HS học TB)

a. Nội dung SGK.
HS trình bày 1 phút
- Kết cấu như một câu chuyện kể, kết hợp tự sự b. Nghệ thuật
và trữ tình.
Bài thơ là sự kết hợp giữa tự
- Giọng điệu tâm tình sâu lắng.
sự với trữ tình, tự sự làm cho
- Nghệ thuật từ láy, điệp từ, nhân hóa, so sánh… trữ tình trở nên tự nhiên mà
- Vầng trăng mang ý nghĩa biểu tượng.
cũng rất sâu nặng, hình ảnh
? Nêu các ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng?
thơ có nhiều tầng ý nghĩa.
( Đối tượng HS học Khá)
HS trình bày 1 phút
? Em có suy nghĩ gì về nhan đề bài thơ? Tại


sao tác giả không đặt “vầng trăng” mà lại đặt
là “Ánh trăng ”. Hãy nêu nội dung tư tưởng
chủ đề tác phẩm?( Đối tượng HS học Khágiỏi)
HS trình bày 1 phút
HS : - Ánh trăng là những tia sáng mới có sức
soi rọi cả những góc tối trong tâm hồn mỗi người.
c. Ghi nhớ: SGK.
- Chủ đề : Uống nước nhớ nguồn → sống ân
tình thuỷ chung.
GV cho HS đọc ghi nhớ: SGK.
HS đọc ghi nhớ: SGK.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
*Hoạt động 3: (6’) Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức đã học;
PP-KT: phát vấn, động não
?Tìm bài thơ, bài hát có nội dung tương tự?
III.Luyện tập
- Bài ca khơng qn.
1. Tìm bài thơ, bài hát
? Đọc diễn cảm bài thơ?
2. Đọc diễn cảm bài thơ
* Tích hợp giáo dục đạo đức:
- Lòng yêu nước, tự hào về quê hương đất nước,
về các thế hệ cha anh trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
? Qua bài thơ, em có tự hào về quê hương đất
nước, về các thế hệ cha anh trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ khơng? Em làm gì để thể hiện
lịng tự hào đó?
HS tự trả lời và rút ra bài học.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố: (2’) GV và HS hệ thống lại toàn bộ nội dung bài học.
5. Hướng dẫn về nhà (5’)
- Ơn lại tồn bộ nội dung kiến thức đã học.
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Hoàn thiện các bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị bài “ Làng’’ của Kim Lân.
+ Đọc và tóm tắt văn bản.
+ Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, chia bố cục văn bản.
?Nhân vật chính trong truyện là ai? Truyện nói gì về điều gì?



? Tình u làng của ơng Hai có gì khác so với tình u làng của những người
nơng dân cũ trước cách mạng?
- Chuẩn bị bài: Tổng kết từ vựng ( Luyện tập tổng hợp ).
- HS chuẩn bị bài theo câu hỏi trong phiếu học tập ( GV phát phiếu học tập cho
HS)
PHIẾU HỌC TẬP
GV hướng dẫn Hs đọc bài tập 1 và chỉ ra yêu cầu.
- Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, thường để chào hỏi hay bày tỏ sự
đồng ý.
- Gật gù: gật nhẹ hơn và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình ,tán thưởng.
=> Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: tuy món ăn rất đạm bạc
nhưng đơi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui
đơn sơ trong cuộc sống.
GV yêu cầu Hs đọc bài tập 2 trả lời miệng
- Ý của người chồng : có một cầu thủ có chân sút ghi bàn trong cả đội.
Bài tập 3:
- GV yêu cầu HS về nhà xem nội dung bài tập, tiết sau thảo luận- trình bày.
Gv hướng dẫn làm bài tập 4:
Các từ ( áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng:
- Trường từ vựng chỉ màu sắc.
- Trường từ vựng chỉ lửa và các sv có liên quan đến lửa.
=> Các từ thuộc hai trường này có liên quan chặt chẽ đến nhau. Màu áo đỏ của cô
gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người
anh làm anh say đắm, ngất ngây và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến
sắc.


Ngày soạn: 07/11/2019

Tiết 60
TIẾNG VIỆT TỔNG KẾT TỪ VỰNG
(LUYỆN TẬP TỔNG HỢP)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích
những hiện tượng ngơn ngữ trong thực tiễn giao tiếp nhất là trong văn chương.
2. Kĩ năng
- Nhận diện được các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.
- Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn
bản.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, trình bày suy nghĩ...
3. Thái độ
- Rèn cho học sinh thái độ học tập tích cực, tổng kết bài học theo hệ thống
4. Định hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
- Tư duy tổng hợp, vận dụng vào thực tế cách sử dụng các biện pháp tu từ.
- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ
- GV: GSK, SGV Ngữ văn 9, Bảng phụ, tài liệu tham khảo.
- HS : Đọc SGK trả lời câu hỏi, Vở ghi, vở bài tập.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT
- Vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, đặt câu hỏi, trình bày 1 phút.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức (1’)
- Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp
Lớ

Ngày giảng
Vắng
Ghi chú
p
9B
2. Kiểm tra bài cũ:(5’) (Kiểm tra sự chuẩn bị của HS)
3. Bài mới: (33’)
Vào bài (1’)
*Hoạt động 1:(12’): Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức;
PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não, viết tích cực.
Hoạt động 1: (38’)Phương pháp vấn đáp, nêu 1. Bài tập 1
vấn đề, phân tích. KT động não, trình bày.
- Dùng từ "gật gù" thể hiện
GV 1 Hs đọc bài tập 1 và chỉ ra yêu cầu.
thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu
- Gật đầu: Cúi đầu xuống rồi ngẩng lên ngay, đạt.: sự chia sẻ niềm vui, niềm


thường để chào hỏi hay bày tỏ sự đồng ý.
- Gật gù: Gật nhẹ hơn và nhiều lần, biểu thị thái
độ đồng tình,tán thưởng.
=> Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần
biểu đạt: tuy món ăn rất đạm bạc nhưng đơi vợ
chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia
sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
GV yêu cầu Hs đọc bài tập 2 trả lời miệng
- Ý của người chồng : Có một cầu thủ có chân
sút ghi bàn trong cả đội.

Bài tập 3

GV yêu cầu HS thảo luận- trình bày.

hạnh phúc của đơi vợ chồng
nghèo.
2. Bài tập 2
- Câu nói của người chồng: cả
đội bóng chỉ có một người giỏi
ghi bàn.
- Cách hiểu của người vợ: cầu
thủ chơi bóng đó chỉ cịn một
chân → gây cười.
3. Bài tập 3
- Từ dùng theo nghĩa gốc:
miệng, chân, tay.
- Từ dùng theo nghĩa chuyển:
+ vai (vai áo) - hoán dụ.
+ đầu (đầu súng) - ẩn dụ.

4. Bài tập 4
- Có 2 trường từ vựng:
+ Trường từ vựng chỉ màu
sắc: đỏ, xanh, hồng.
Gv hướng dẫn làm bài tập 4
+ Trường từ vựng chỉ lửa:
Các từ ( áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng, lửa, cháy, tro.
cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng:
-Tác dụng: gây ấn tượng mạnh,
- Trường từ vựng chỉ màu sắc.
thể hiện tình yêu mãnh liệt và
- Trường từ vựng chỉ lửa và các sv có liên quan cháy bỏng của chàng trai.

đến lửa.
=> Các từ thuộc hai trường này có liên quan
chặt chẽ đến nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp
lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó
lan toả trong con người anh làm anh say đắm,
ngất ngây và lan ra cả không gian, làm không
gian cũng biến sắc.
Nhờ nghệ thuật sử dụng từ, bài thơ đã xây 5. Bài tập 5
dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh - Các sự vật hiện tượng được
với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình gọi tên theo cách dùng từ ngữ
yêu mãnh liệt, cháy bỏng.
có sẵn với một nội dung mới
GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập 5
dựa vào đặc điểm của sự vật
GV yêu cầu HS trả lời miệng , thi tìm nhanh.
hiện tượng được gọi tên .

GV nhận xét
từ đúng.
- Ví dụ: cà tím, cá kiếm, cá
kim, cá kìm, chè móc câu, chim
lợn, chuột đồng, chuột cống,
dưa bở, gấu chó, mực, chó mực,
ớt chỉ thiên, ong ruồi, xe cút kít.


Bài tập 6
GV yêu cầu HS thảo luận- trình bày.

6. Bài tập 6

- Truyện phê phán thói dùng từ
nước ngồi của một số người.

Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Củng cố : (2’)GV hệ thống toàn bài.
5. Hướng dẫn về nhà: (5’)
-Xem lại một số kiến thức về từ vựng.
- Soạn bài: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt.
- Chuẩn bị nội dung theo SGK Ngữ văn địa phương quyển 2 phần lớp 9.
- Chuẩn bị tiết sau: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
HS chuẩn bị bài theo nội dung câu hỏi trong phiếu học tập. ( GV phát phiếu học
tập cho HS)
PHIẾU HỌC TẬP
Gv yêu cầu Hs đọc câu chuyện trong SGK .
? Câu chuyện có mấy nhân vật, có mấy tình huống?
? Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào?
-Nghị luận 1: Những điều viết lên cát ... lòng người .
- Nghị luận 2: Vậy mỗi chúng ta ... lên đá.
? Vậy qua phân tích em hiểu nếu thêm yếu tố nghị luận vào đoạn văn tự sự sẽ
có tác dụng gì?
Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa mạc, yếu tố nghị luận chủ yếu
được thể hiện trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản
.Yếu tố nghị luận này làm cho câu chuyện thêm đặc sắc, giàu tính triết lí và có ý
nghĩa giáo dục cao.
Bài tập 1 :
Buổi sinh hoạt đó diễn ra như thế nào? (thời gian, địa điểm, ai là người điều
khiển, khơng khí của buổi sinh hoạt ra sao?
? Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát

biểu việc đó?
- Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn rất tốt như thế nào? ( lí lẽ, ví
dụ, lời phân tích...)
- Yêu cầu học sinh tập viết đoạn văn trong theo các gợi ý đã trao đổi.


Ngày soạn: 07/11/2019
Tiết 61
TLV LUYỆN TẬP
VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Kiến thức
- Qua giờ giúp học sinh biết cách đưa yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách
hợp lí.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng nhận biết yếu tố nghị luận. Viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận.
- Phân tích tác dụng của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
* Kĩ năng sống : Giao tiếp, tư duy, lắng nghe.
3. Thái độ
- Có thái độ học tập tích cực, thực hành viết đoạn văn.
- Có ý thức vận dụng yếu tố nghị luận trong khi làm văn tự sự cho câu chuyện
thêm sinh động.
- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC, HỢP
TÁC
- Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.
- Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.
- Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công
việc được giao.
4. Định hướng phát triển năng lực tư duy cho học sinh
- Sử dụng yếu tố nghị luận trong cuộc sống.

- Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ
- GV: SGK, SGV ngữ văn 9, bảng phụ.
- HS: SGK, Vở ghi, vở BT, chuẩn bị một đoạn văn tự sự.
III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Vấn đáp, thuyết trình, phân tích.
- Kĩ thuật dạy học : Động não, khăn phủ bàn, nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY
1. Ổn định tổ chức (1’)
- Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp
Lớ
Ngày giảng
Vắng
Ghi chú
p
9B
2. Kiểm tra bài cũ:(5’) Kiểm tra vở bài tập của HS.
3. Bài mới: (33’)


Vào bài (1’)
Hoạt động của GV- HS
Nội dung kiến thức
* Hoạt động 1: (12’) Mục tiêu:HDHS Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận
trong đoạn văn tự sự .
PP - KT: Phân tích mẫu, hát vấn,phân tích,kt động não.
Gv yêu cầu Hs đọc câu chuyện .

I. Thực hành tìm hiểu yếu tố
? Câu chuyện có mấy nhân vật, có mấy tình nghị luận trong đoạn văn tự
huống?( Đối tượng HS học TB)
sự
? Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn
nào?( Đối tượng HS học TB)
1. Khảo sát và phân tích ngữ
-Nghị luận 1: Những điều viết lên cát ... lịng liệu
người . (mang tính chất triết lí về đời sống tinh Văn bản : Lỗi lầm và sự biết
thần của con người có tác dụng nêu cái giới hạn ơn.
và cái trường tồn).
- Nghị luận 2: Vậy mỗi chúng ta ... lên đá.(Tác - Câu văn có yếu tố nghị luận :
dụng: người viết nêu một cách ứng xử có văn câu trả lời của người bạn được
hố. Nếu bỏ: ấn tượng về câu chuyện sẽ mờ cứu và câu kết văn bản.
nhạt.
? Vậy qua phân tích em hiểu nếu thêm yếu tố
nghị luận vào đoạn văn tự sự sẽ có tác dụng
gì?( Đối tượng HS học Khá)
3 HS phát biểu , GV chốt.
Câu chuyện kể về hai người bạn cùng đi trên sa => Tác dụng : làm cho câu
mạc, yếu tố nghị luận chủ yếu được thể hiện chuyện thêm ấn sâu sắc, giàu
trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu triết lí và có ý nghĩa giáo dục
kết của văn bản .Yếu tố nghị luận này làm cho cao.
câu chuyện thêm đặc sắc, giàu tính triết lí và có
ý nghĩa giáo dục cao. Bài học rút ra từ câu
chuyện này có thể nêu ra bằng nhiều cách khác
nhau nhưng chủ yếu vẫn là bài học về sự bao
dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân
tình, tình nghĩa.
GV cho HS đọc ghi nhớ: SGK

HS đọc nội dung ghi nhớ SGK
2. Ghi nhớ : SGK.
Tích hợp giáo dục đạo đức: Tự lập, tự tin, tự
chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân
và các công việc được giao.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


*Hoạt động 2 : (20’): Mục tiêu: HDHS luyện tập, củng cố kiến thức;
PP-KT: nêu và giải quyết vấn đề, động não, viết tích cực.
Bài tập 1 :
II.Thực hành viết đoạn văn tự
Buổi sinh hoạt đó diễn ra như thế nào? (thời sự có sử dụng yếu tố nghị
gian, địa điểm, ai là người điều khiển, khơng luận :
khí của buổi sinh hoạt ra sao?
1. Bài tập 1 SGK
? Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã - Chứng minh Nam là người
phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu việc bạn tốt.
đó?
- Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người
bạn rất tốt ntn ( lí lẽ, ví dụ, lời phân tích...)
- Yêu cầu học sinh viết đoạn văn trong ( 10p )
theo các gợi ý đã trao đổi.
- Yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn và hướng
dẫn cả lớp phân tích, góp ý. GV nhận xét, đánh
giá.
Gv gọi 3 Hs trình bày, Gv nhận xét.
* Lưu ý: nêu dẫn chứng,câu nghị luận: câu nhận

xét về người bạn tốt.
Bài tập 2
2. Bài tập 2
HS đọc yêu cầu BT2/161
(1) Con hư tại ... sao được.
GV yêu cầu HS đọc văn bản : Bà nội.
(2) Người ta như cây: uốn
?Tìm câu nghị luận ?
cây ... nó gẫy.
(1) Con hư tại ... sao được.
Nghị luận suy lí: Từ cuộc đời
(2) Người ta như cây: uốn cây ... nó gẫy.
và những điều răn dạy của Bà
Nghị luận suy lí: Từ cuộc đời và những điều tác giả bàn về một nguyên tắc
răn dạy của Bà tác giả bàn về một ngun tắc giáo dục, đó chính là suy ngẫm
giáo dục, đó chính là suy ngẫm của tác giả về của tác giả về nguyên tắc, đức
nguyên tắc, đức hi sinh của người làm công tác hi sinh của người làm công tác
giáo dục.
giáo dục.
GV yêu cầu HS vận dụng để viết đoạn văn.
- Bài tập vận dụng viết đoạn văn tự sự về thầy
cô.
- HS đọc bài viết, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét bài viết của HS.
Tích hợp giáo dục đạo đức: Tự lập, tự tin, tự
chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân
và các công việc được giao.
Điều chỉnh, bổ sung
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×