Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

BAI THU HOACH CHUC DANH NGHE NGHIEP GIAO VIEN TIEU HOC HANG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.15 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học tập các chuyên đề của khóa bồi
dưỡng, đặc biệt là chuyên đề chọn viết thu hoạch
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II, giúp cho tôi tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề
như: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phát triển năng lực
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và
học sinh năng khiếu trường tiểu học. Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nhà trương và liên kết hợp tác quốc tế. Xu hướng quốc tế và đổi
mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Quản lý và hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ở trường tiểu học. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu
học. Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
Đánh giá và kiểm định chất lượng trường tiểu học. Quản lý hoạt động dạy học
và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học. Trong các chuyên đề
trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp
vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp
tơi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản
thân đó là chun đề “Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trương và liên kết hợp tác quốc tế”, đây cũng là chuyên đề trường đã triển
khai và đang thực hiện.
Thời gian qua, CB-GV-NV đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngành về
xây dựng mơi trường văn hóa trong trường học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động giáo dục, đơn vị đã
chú trọng tổ chức hiệu quả các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; từng bước
xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp phần xây dựng
mơi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh phát huy tính tích cực
trong học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và
định hướng nghề nghiệp; hệ thống các khẩu hiệu trong khn viên nhà trường
được sử dụng nhìn chung phù hợp và phát huy hiệu quả giáo dục; khuôn viên nhà



trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hệ thống
thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại từng
bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường giáo dục; đội
ngũ cán bộ quản lí, nhà giáo tích cực học tập, nâng cao trình độ, đổi mới phương
pháp quản lý, phương pháp dạy học, giáo dục. Mơi trường văn hóa học đường,
bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần có nhiều chuyển biến
tích cực.
Tuy nhiên, Vẫn cịn một số GV-NV chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị
của việc giáo dục HS thơng qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa; nội dung,
hình thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp, một số hoạt động văn hóa cịn mang
tính hình thức, thiếu sáng tạo và ít đem lại hiệu quả giáo dục, thậm chí gây quá
tải, khó khăn cho học sinh. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử
văn hóa ở một đơn vị cịn nặng về hình thức, chưa có sự đầu tư đúng mức, nội
dung chưa cụ thể, còn giáo điều, chưa phù hợp với nhà trường, quan hệ ứng xử
giữa các thành viên trong môi trường sư phạm chưa chuẩn mực, chưa theo đúng
tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. Việc sử dụng khẩu hiệu vẫn cịn tình trạng lạm
dụng số lượng, nội dung chưa phù hợp lứa tuổi, điều kiện văn hóa đơn vị thiếu
quan tâm chăm lo xây dựng cảnh quan sư phạm khang trang sạch đẹp, ... . Vì
những lí do trên, tơi chọn chun đề 10: “Xây dựng mơi trường văn hóa, phát
triển thương hiệu nhà trương và liên kết hợp tác quốc tế” để làm bài thu hoạch
nhằm nâng cao chất lượng văn hóa của nhà trường.
- Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức
các hoạt động giáo dục trong nhà trường
Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc
điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước. Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước..., vận dụng
vào cuộc sống và cơng tác chun mơn.
Có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển Giáo dục phổ
thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai



đoạn hiện nay, có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu
vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.
Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý
giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường; phát triển nhà trường trước yêu cầu
hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao các
kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ
năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí
thuyết tạo động lực cho GV. Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng
xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp
Hiểu được một số mơ hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo
dục và phát triển chương trình mơ hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu
học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm
trong ứng dụng mơ hình quản lý nhà trường theo mơ hình trường học mới. Có
kỹ năng lựa chọn mơ hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và
phát triển chương trình giáo dục tiểu học.
Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu
học và trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu
học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng; Hiểu rõ chương
trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên,
hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo
dục. Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình
giáo dục phổ thơng và chương trình giáo dục tiểu học, vận dụng kiến thức tâm
lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học–Giáo dục học sinh
hiệu quả.
Khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tị mị và óc sáng tạo của
HS, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích, vai
trị của người giáo viên hiệu quả, có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm,
biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ, biết phát hiện và



phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo,
suy nghĩ độc lập và đa chiều.
Nắm được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy
trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng trong kiểm
định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm
định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.
Hiểu biết về vai trị và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở trường tiểu học, trình bày được những vấn đề chung về khoa
học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh
giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.
Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc
của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân
tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển
đạo đức nghề nghiệp, những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn
đề xây dựng văn hoá nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường
ở một nhà trường cụ thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển, thiết lập được
các bước xây dựng văn hoá nhà trường.
- Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài thu hoạch: Thực hiện bài thu
hoạch này, cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu lý luận liên quan đến chủ đề để nâng cao nhận thức và
hình thành kỹ năng cần thiết;
+ Vạch ra kế hoạch hoạt động của bản thân sau khóa học;
+ Những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI
DƯỠNG
1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập



Qua khoá học lớp chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II,
Bản thân tôi đã được học bao gồm 10 chuyên đề. Thời gian học 2 ngày/chuyên
đề, từ ngày 21/04/2019 đến ngày 28/07/2019. Nội dung từng chuyên đề cụ thể
như sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng pháp quyền XHCN VN của dân, do dân, vì dân là quá trình
lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện đổi mới đồng bộ trên các mặt hoạt động lập
pháp, hành pháp, tư pháp; đổi mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa,giáo dục, khoa học, công nghệ,… đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, xây
dựng đội ngũ CB. Chính vì vậy, ngoài việc xây dựng chiến lược, xác định chủ
trương, giải pháp đúng đắn phải có kế hoạch và bước đi phù hợp. Đồng thời
điều quan trọng nhất là thống nhất nhận thức và biến thành quyết tâm thực
hiện trong toàn bộ hệ thống chính trị. Chỉ trên cơ sở đó mới từng bước xây
dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCNVN thật sự của dân, do dân, vì
dân.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt
Nam.
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; trước sự phát triển nhanh
chóng của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục; trước những địi hỏi hội
nhập quốc tế, chương trình và SGK hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất
nước trong giai đoạn mới. thực hiện Nghị quyết sỗ 40/2000/QH10, Nghị quyết
số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết sổ 88/2014/QH13
thì CTGDPT hiện hành có những hạn chế, bất cập, Chương trình hiện hành
vẫn nặng về việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành
và phát triển phẩm chất và năng lực của HS; vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy
người, chưa coi trọng hướng nghiệp



Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị
nhà trường tiểu học.
Đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng nhấn mạnh u cầu phát triển năng
lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú trọng phát triển cả con
người xã hội và con người cá nhân, phát triển con người tồn diện “đức, trí,
thể, mỹ”, hài hịa về thể chất và tinh thần, hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên THCS, chú ý yêu cầu phát triển phẩm
chất, năng lực và nhấn mạnh “định hướng chính vào giá trị gia đình, dịng tộc,
q hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Người quản lý đến người bị quản lý nhằm khơi gợi các động lực hoạt
động của họ Tạo động lực lao động giúp cho người giáo viên có thêm sức
mạnh để duy trì cơng việc một cách bền bỉ, rèn luyện tay nghề, nâng cao trình
độ chuyên môn đáp ứng các yêu cầu mới, sáng tạo trong cơng việc, gắn bó hơn
với nghề.
Chun đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học.
Quản lí hoạt động dạy tập trung hướng vào phát triển con người, phát
triển nguồn nhân lực, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội địi hỏi phải
có, chun từ tập trung chú ý đến hoạt động dạy của giáo viên sang trọng tâm
hướng vào hoạt động học của học sinh, tự quản, tự chịu trách nhiệm, văn hoá
đánh giá, áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin tạo ra sự canh tân giáo dục
hiệu quả. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là chuyển từ tiếp cận trang
bị kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực. Giáo
dục phổ thông của Việt Nam gồm 12 năm, được chia làm hai giai đoạn, giai
đoạn giáo dục cơ bản 9 năm (Tiểu học và Trung học cơ sở); Giai đoạn định
hướng nghề nghiệp 3 năm (Trung học phổ thơng). Nội dung chương trình tích

hợp cao ở lớp dưới và phân hóa dần ở các lớp trên


Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng
II.
Là là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ
năng nâng cao, đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một
cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của
mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của
nghề dạy học, phát triển về tri thức, kỹ năng và các điều kiện tâm lý cho việc
thực hiện hoạt động của cá nhân, trong đó kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi
của năng lực.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học.
Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên phát hiện những em học sinh có
dấu hiệu hoặc biểu hiện năng khiếu về mơn học và sở trường ham thích các
em, quan tâm đến những gì trẻ thể hiện để vạch hướng phát triển đúng đắn,
định hướng phát triển cho các em. vạch kế hoạch hoạt động một cách khoa
học. Giáo viên biết sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục
một cách đúng đắn nhằm ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của
học sinh, biết xác định mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và giáo
duc khác nhau.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu
học.
Đánh giá giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết
thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến
bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể
tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những
ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh;
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Giúp học sinh có khả năng tự


đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác;
có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Giúp cha mẹ học sinh tham gia
đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường
trong các hoạt động giáo dục học sinh. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp
kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học,
phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường được bảo đảm thông qua
việc đáp ứng các chuẩn mực về đầu vào, chuẩn mực về quá trình giáo dục và
chuẩn mực đầu ra để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học
Xây dựng mục tiêu và kế hoạch nghiên cứu KHSPƯD Chọn đề tài, xác
định đối tượng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu: Lập các bản tóm tắt các
cơng trình nghiên cứu trong phạm vi của đề tài nghiên cứu. Lập kế hoạch sơ
bộ cho công tác nghiên cứu; Quản lí và tổ chức các hoạt động nghiên cứu
KHSPƯD ở trường Tiểu học: Thẩm định đề xuất nghiên cứu, đánh giá kết quả
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả và ảnh hưởng của nghiên cứu; Xây dựng hệ
thống đánh giá NCKHSPƯD và Triển khai áp dụng kết quả NCKHSPƯD
trong và ngồi nhà trường
Chun đề 10: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu
nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển
bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị,
xã hội. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,

thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa vì sự hồn
thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong


xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối
sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực,
đồn kết, cần cù, sáng tạo. Xây dựng đồng bộ mơi trường văn hóa, trong đó
chú trọng vai trị của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hịa giữa kinh tế và
văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển
kinh tế. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ
vai trị quan trọng.
2. Kết quả thu hoạch về: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế
Các nguyên tắc xây dựng thương hiệu nhà trường:
Nguyên tắc Tập trung vào người học: Nguyên tắc này đòi hỏi chú ý
mọi điều trong văn hóa quản lý, giảng dạy, học tập và giao tiếp. Cần địi hỏi
cao về văn hóa giảng dạy, văn hóa giao tiếp với người học, hành vi quản lý và
lãnh đạo người học trong học tập và rèn luyện. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi
nhiều nỗ lực của người học. Việc học là của người học, khơng ai học hộ được,
địi hỏi quản lý giáo dục khắc phục những yếu tố hành chính quan liêu và hình
thức trong cơ chế.
Nguyên tắc Hướng vào chất lượng: Hướng vào chất lượng Chất lượng
giáo dục được hợp thành từ chất lượng của tất cả những gì tồn tại và đang vận
động trong giáo dục. Những người trực tiếp làm ra chất lượng giáo dục là
người học và các thầy cô giáo chứ không phải các yếu tố trong hệ thống quản
lý.
Nguyên tắc Hướng vào các giá trị nhân văn: Tiếp cận văn hóa tổ chức
trong quản lý giáo dục không chỉ liên quan đến cơ sở giáo dục mà cần thắm

đượm trong toàn bộ nền giáo dục. Giáo dục cịn có sứ mạng phát triển văn hóa,
di truyền văn hóa, bảo tồn văn hóa. Các giá trị nhân văn chung nhất thường
được cộng đồng quốc tế khuyến cáo (hòa bình, khoan dung, trung thực, hạnh


phúc, tình u, tự do,…) đều có những hình thức cụ thể cho từng quốc gia và
địa phương.
Nguyên tắc Tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp: Tự chủ và chịu trách
nhiệm trong quản lý giáo dục mang đậm tính văn hóa và đạo đức. Vấn đề tự
chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp quản lý giáo dục nước ta còn chưa được giải
quyết tốt, một số cơ sở giáo dục còn sợ được giao quyền tự chủ và chịu trách
nhiệm. Văn hóa nhà trường chưa được chú ý đúng mức và chưa đủ mạnh thì
khó thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm.
Nguyên tắc Hợp đồng/giao việc cơng bằng, minh bạch: Các mẫu hợp
đồng lao động có trong giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập cần được chuẩn
hóa và cơng khai trên truyền thơng. Đối với cơng chức, viên chức thì cơ quan
nội vụ đã quy định rõ ràng về hợp đồng lao động. Ở khu vực ngồi cơng lập thì
vấn đề này chưa rõ ràng. Giáo viên phần lớn được đánh giá qua thi đua, đó là
một hạn chế về quản lý giáo dục.
Nguyên tắc Mạo hiểm trong thay đổi và phát triển: Kết hợp những nhân
tố mới và những giá trị truyền thống có thể là mạo hiểm. Nếu khơng mạo hiểm
thì thật khó khăn để phát triển.
Nguyên tắc Môi trường hợp tác và kỹ năng cộng tác: Hợp tác chỉ các
quan hệ và mơi trường làm việc có sự chí sẻ lợi ích và trách nhiệm công bằng.
Cộng tác chỉ các hành động, hoạt động cùng nhau làm một việc gì đó nhưng
khơng nhất thiết tuân theo nguyên tắc hợp tác. Các nhà quản lý cao nhất trong
nhà trường và các nhà quản lý cấp trên trường thực hiện tốt nguyên tắc này thì
sẽ giảm nhẹ gánh nặng cho các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, giám sát, đánh giá
giáo dục.
Nguyên tắc Phân cấp quản lý và thực hiện quy chế dân chủ hợp pháp

Quy chế dân chủ ở cơ sở là nguyên tắc quản lý hàng đầu ở trường mang đậm
tính xã hội hóa và các giá trị văn hóa. Phân cấp quản lý tại cơ sở lại là vấn đề
hành chính và tổ chức trong quản lý. Cần nhất thể hóa hai nguyên tắc này một


cách hài hịa, uyển chuyển tạo nên mơi trường quản lý vừa nghiêm minh vừa
thân thiện và hợp tác.
Nguyên tắc Phát triển nhân tố con người: Nhân tố con người là quyết
định trong số các nguồn lực phát triển ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đây là
nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý giáo dục theo tiếp cận văn hóa tổ
chức.
Nguyên tắc Văn hóa hội họp và lễ hội: Nguyên tắc chung của họp hành
là phải có vấn đề và giải quyết vấn đề hoặc phải có thơng điệp, chỉ thị mới và
phải có tiếp thu, chấp hành. Lễ hội tại trường và địa phương cũng bị lạm dụng.
Lạm dụng lễ hội là vi phạm những nguyên tắc căn bản của tiếp cận văn hóa tổ
chức. Chỉ nên tập trung vào những lễ hội có giá trị giáo dục, phục vụ việc học
tập và rèn luyện của người học và việc giảng dạy, phát triển nghề nghiệp của
giáo viên.
Nguyên tắc Cấu trúc tổ chức trường theo chiến lược học hỏi: Cấu trúc
hay cơ cấu của hệ thống chi phối chức năng của nó. Cấu trúc chung và các cấu
trúc bộ phận trong nhà trường là bộ khung có vai trị trụ cột cho hoạt động
quản lý. Cấu trúc được xây dựng từ sứ mạng nên phải ổn định trong thời kỳ
chiến lược nhất định chứ không thể thay đổi liên tục.
Nguyên tắc Quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức: Khi nói quản lý
dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức thì người quản lý phải thừa nhận rằng nhà
trường là một tổ chức chứ khơng phải bè bạn hay gia đình mình. Quản lý nhà
trường theo tiếp cận này cịn có nghĩa người quản lý vừa phải dựa vào văn hóa
vốn có của trường, vừa biết tạo ra các thay đổi tích cực. Khi quản lý trường
học theo tiếp cận này tức là chúng ta thực sự xây dựng văn hóa nhà trường,
yếu tố nòng cốt tạo ra sự khác biệt giữa các trường.

Các nguyên tắc này được thể hiện ở đơn vị của tôi


Tập trung vào người học: Nhà trường không những tập trung vào việc
dạy kiến thức tự nhiên xã hội mà còn quan tâm giáo dục nhân cách sống cho
học sinh, với khẩu hiệu : “Tất cả vì học sinh thân yêu”, được cha mẹ các em
gửi gấm con em cho chúng ta, được Đảng, Nhà nước giao phó trách nhiệm và
vỉ vận mệnh tương lai của đất nước, chúng ta cần phải chăm lo cho thế hệ trẻ.
Hướng vào chất lượng: Nhà trường công khai chất lượng trở thành việc
làm thường xuyên, thực hiện tử đánh giá kiển định chất lượng một cách tự
giác, chính xác, cơng bằng, xây dựng một nền văn hóa chất lượng, làm cho
mọi người mọi hoạt động nhà trường đều hướng tới chất lượng, giáo viên, học
sinh, trường có đội ngũ cán bộ giảng dạy có uy tín; có đầy đủ cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại; có chất lượng đầu vào HS, cao; tạo sản phẩm đầu ra
hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển, luôn hướng đến sự phát triển của
cộng đồng, tạo hiệu quả về giáo dục nhân cách, hiểu biết xã hội, kỹ năng sống
cho HS.
Hướng vào các giá trị nhân văn: Học sinh biết tôn trọng văn hóa của
dân tộc, biết hợp tác làm việc tập thể, tư duy phản biện, dân chủ và quyền con
người, cũng như khả năng tính tốn, giao tiếp.. tránh đi những trào lưu không
lành mạnh và không phù hợp với truyền thống dân tộc. Nhà trường đã phát
động phong trào "Nuôi heo đất"ủng hộ học sinh bị bệnh hiểm nghèo, học sinh
khó khăn và các hoạt động viết thư UPU, vẽ tranh…
Tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp: Nhà trường được tự chủ về
chuyên môn, nhân sự và tài chính và chịu trách nhiệm giải trình cấp quản lý.
Nhưng thật sự của nó vẫn phải tuân thủ của cấp quản lý trực tiếp chỉ đạo, chớ
có được tự chủ gì đâu.
Hợp đồng/giao việc cơng bằng, cơng khai, minh bạch: Tất cả giáo
viên, nhân viên đều phải hợp đồng làm việc với Hiệu trưởng. Hiệu trưởng giao
nhiệm vụ công bằng, đúng người, rõ việc, công khai, minh bạch trước tập thể

sư phạm.


Mạo hiểm trong thay đổi và phát triển: Viêc làm mạo hiểm thì chưa có
nhưng thay đổi và phát triển nhà trường thì rất nhiều, đặc biệt là quy hốch cán
bộ làm cán bộ quản lý hay giáo viên cốt cán hiện nay, có đưa ra thảo luận, bàn
bạc nhưng quyết định vẫn là hiệu trưởng, trong những năm qua có thay đổi
chức vụ tổ trưởng chun mơn và lựa chọn nhân sự làm tổng phụ trách đội.
Tạo môi trường hợp tác và kỹ năng cộng tác: Hiệu trưởng biết lắng
nghe, biết kìm chế trong mọi hồn cảnh, ln giữ được mối quan hệ mật thiết
đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, có lịng vị tha, độ lượng, có thái độ cởi
mở, tôn trọng cấp dưới, biết lắng nghe và biết góp ý chân thành, tơn trọng GV,
nhân viên, xây dựng được bầu khơng khí lành mạnh trong tập thể nhà trường,
tạo động lực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên chuyên tâm với nghề…, không
nên tạo ra những khoảng cách khơng đáng có giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên
và thủ trưởng. Ngồi các yếu tố nói trên, người hiệu trưởng cần có những nhận
xét, đánh giá kịp thời đối với cán bộ, cơng chức; có khen, có chê… Nội dung
đánh giá phải hết sức đúng đắn, khách quan tạo một tâm lý thoải mái, khuyến
khích cán bộ, công chức cố gắng hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ
chun mơn, gắn bó với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Ngoài ra người hiệu
trưởng cần quan tâm đến đời sống, hoàn cảnh của mỗi cán bộ, giáo viên trong
đơn vị và hỗ trợ kịp thời khi có khó khăn.
Phân cấp quản lý và thực hiện quy chế dân chủ: Phân cấp quản lý
mạnh nhà trường nâng cao năng lực quản lý thể hiện trong quản lý, chỉ đạo
điều hành - kiểm tra đánh giá, làm đòn bẩy thì việc đổi mới phương pháp dạy
học, mang lại hiệu quả cao về sản phẩm là chất lượng giáo dục. Nhà trường đã
xây dựng quy chế dân chủ cơ sở và phổ biến cơng khai đến các đồn thể, bộ
phận, tổ trưởng các khối lớp và toàn thể CB-GV-NV trong đơn vị để CB-GVNV tham gia đóng góp ý kiến xây dựng. Triển khai tất cả các văn bản cấp ủy,
chính quyền và các văn bản chỉ đạo của cấp trên, ngành có liên quan đến từng
CB-GV-NV và học sinh nắm bắt kịp thời.



Phát triển nhân tố con người: Thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là
giường cột của nước nhà. Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên
quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt có tài năng, đạo đức.
Trường học là nơi rèn đức, luyện tài, trang bị kiến thức cho học sinh. Trong
môi trường này, học sinh phải biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân đối
với thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ khác.
Văn hóa hội họp/lễ hội: Tập thể CB-GV-NV tham dự đều có ý thức,
tâm thế chuẩn bị nghiêm túc, những thông tin đưa ra được chuẩn xác, gọn
gàng, xúc tích, kết quả mang lại quả bổ ích, thiết thực, xứng tầm “văn hóa hội
họp”, trong lễ hội không tổ chức tiệt tùng gây tốn kém kinh phí mà khơng
mang lại hiệu quả, phải ăn mặc chỉnh tề, đồng phục, đúng giờ theo quy định
của ban tổ tức nhà trường đã phân công.
Cấu trúc tổ chức trường theo chiến lược học hỏi: Nhà trường có vai
trị rường cột cho hoạt động quản lí. Cấu trúc được xây dựng từ sứ mạng chức
năng và nhiệm vụ chiến lược, nên nó được ổn định trong thời kì chiến lược,
trong cơng việc và nhân sự. Đơn vị cấu trúc luôn được đảm bảo về nhân sự
chủ chốt và có sứ mạng rõ ràng, dễ kiểm sốt, làm cho công việc không chồng
chéo nhau và không gây ra lãng phí đầu tư, hoặc cạnh tranh thiếu lành mạnh.
Quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức: Hiệu trưởng quản lí tổ chức
có sứ mạng gây ảnh hưởng và huy động toàn bộ nguồn lực của tổ chức như tài
chính, kĩ thuật, nhân sự, tư duy, ý tưởng, cơ chế, chính sách… , làm việc hiệu
quả để đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhà trường đã tổ chức giáo dục thành
công và thành tựu phát triển học sinh, sự thỏa mãn nghề nghiệp của nhà giáo,
của chính hệ thống quản lí. Nhà trường tạo ra những thay đổi tích cực, phát
triển nền văn hóa theo các giá trị tốt của q trình hiện đại hóa, thực hiện dân
chủ hóa, nhân văn hóa quản lí, phát huy nội lực của trường, chủ động tạo ra
những thay đổi tích cực, hạn chế những sức cản trong tập quán, thói quen lỗi
thời, khuyến khích CB-GV-NV phát huy nếp sống văn hóa mới, phát huy ảnh

hưởng trong trường, những thay đổi hợp lí và tích là sức mạnh để hiệu trường


quyết định các chiến lược và chính sách phát triển nhà trường, giúp khắc phục
những nhược điểm của khuynh hướng hành chính hóa cũng như phát huy được
động lực phát triển của nhà trường. tính đa dạng văn hóa cho các thành viên
trong nhà trường, tạo nên sức sống và động lực nội tại mạnh mẽ của nhà
trường trong phát triển. Do đó văn hóa tổ chức, quảng bá thương hiệu, xây
dựng hình ảnh v.v… để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí, đặc biệt khi xúc
tiến thay đổi và tạo nền tảng cho phát triển bền vững.
2. Kết quả thu hoạch về kỹ năng
Bản thân có kỹ năng tổ chức, lập kế hoạch về điều hành, quản lý chỉ đạo
hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, hiểu rõ hơn
cách thức quản lí và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường hiện
nay.
Vận dụng những hiểu biết của bản thân qua học tập và kinh nghiệm
sống tại nhà trường vào các hoạt động giảng dạy, giáo dục, học tập, phát triển
đội ngũ, phát triển chất lượng nhà trường, xây dựng phương pháp dạy học mới,
phương pháp giáo dục đặc biệt bỗ sung thêm nhiều kinh nghiệm quý giá trong
việc thực hiện mối quan hệ với học sinh, phụ huynh học sinh và nhà trường để
giải quyết khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và kĩ
năng sống cho học sinh.
Hiểu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của người cán bộ quản lí trong nhà
trường. Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong đơn vị. Biết được thêm
nhiều cách tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển
khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Xây dựng và phát triển mối quan hệ
giữa nhà trường và cộng đồng xã hội.
3. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu
nhận được sau khóa bồi dưỡng
Qua 10 chuyên đề, mỗi chuyên đề có mộ ý nghĩa, giá trị riêng của nó

nhưng chúng có sự liên kết tác động qua lại, hỗ trợ nhau nhầm mục đích nâng


cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực
hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Đây là một hệ thống tri thức, kỹ năng
rất bổ ích và cần thiết cho cơng tác quản lí dạy và học, cũng như trong trải
nghiệm cuộc sống. Qua chương trình bồi dưỡng, bản thân định hướng được
những việc cần phải làm, cần phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp ở đơn vị.
Đặc biệt, khóa bồi dưỡng giúp cho tơi tự điều chỉnh trong cơng tác quản lí ở tại
đơn vị đang cơng tác.
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA
BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:
- Giới thiệu sơ lược về bản thân: hiện đang đảm nhận chức danh và cơng
việc chính nào, các chức vụ kiêm nhiệm…
Họ và tên: Nguyễn Thành Đức sinh ngày tháng năm sinh: 29/9/1965
Chức trách nhiệm vụ được giao: Hiệu trưởng kiêm Bí thư Chi bộ
trường Tiểu học B Hiệp Xương. (Ngày 01/07/1982 vào ngành sư phạm, dạy
học 14 năm, làm quản lý 23 năm. Từ ngày 06/01/1996 đến nay làm cán bộ
quản lý. Hiện nay là Hiệu trưởng trường tiểu học B Hiệp Xương).
- Các tiêu chuẩn cần phải đạt theo quy định, giáo viên tiểu học hạng II
cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng II là có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn
giảng dạy trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc
đối với những vị trí việc làm u cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ Tin
học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thơng tin cơ bản; có chứng chỉ bồi
dưỡng giáo viên tiểu học hạng II.
- Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:

Là Hiệu trưởng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương


tâm nghề nghiệp trong sáng, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, vững
vàng về chuyên môn; am hiểu nghiệp vụ sư phạm, quản trị nhà trường; sử
dụng được ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà
trường, điều hành các hoạt động của nhà trường có kế hoạch, quy trình thực
hiện chun nghiệp và hiệu quả, chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, nếp sống văn hóa trong nhà trường chuẩn mực, bền vững, tổ chức
hiệu quả các hoạt động xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường
với các bên liên quan trong giáo dục học sinh, phát triển nhà trường và cộng
đồng.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi
tham gia khóa bồi dưỡng.
Gương mẫu chấp hành và tổ chức triển khai có hiệu quả chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong nhà trường.
Cơng bằng, bao dung, vị tha, tôn trọng người khác; trung thực, trách nhiệm với
cơng việc, có lối sống lành mạnh, chân thành, giản dị, gần gũi với đồng
nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng đạt chuẩn trình độ đào tạo đại
học sư phạm, có kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ sư phạm, hỗ trợ giáo viên
phát triển nghiệp vụ sư phạm, biết ử dụng ngoại tiếng Anh thông dụng và ứng
dụng tốt công nghệ thông tin trong công việc.
Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường gồm, phân tích tình
hình, mục tiêu, kết quả, hoạt động và điều kiện thực hiện phù hợp với bối cảnh
cụ thể của nhà trường, của địa phương và định hướng của ngành Giáo dục, chỉ
đạo đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh, xây dựng tổ chức, bộ máy nhà trường; chỉ đạo
các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các thành viên trong nhà trường thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể thực hiện nhiệm vụ
giáo dục. Đề xuất để tuyển dụng được giáo viên, nhân viên có phẩm chất và

năng lực chuyên môn tốt; tạo được động lực, cơ hội phát triển năng lực nghề
nghiệp thường xuyên cho giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Chỉ đạo lập


dự toán, thực hiện thu chi, báo cáo, kiểm tra, cơng khai tài chính của nhà
trường minh bạch, đúng quy định; khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính hợp pháp phục vụ nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Tổ chức
huy động và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị trong nhà trường phục
vụ nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục học sinh. Tổ chức kiểm tra, đánh giá
cải tiến hoạt động dạy học, giáo dục, chất lượng giáo dục học sinh được nâng
lên khuyến khích các ý tưởng và hành động đem lại sự thay đổi tích cực, định
hướng thích ứng và lựa chọn ưu tiên giải quyết những khó khăn nhà trường
gặp phải trong quá trình thực hiện.
Chỉ đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở trong nhà
trường hiệu quả, tạo điều kiện cho các CBQL-GV-NV trong nhà trường tham
gia, giám sát và có ý kiến về các hoạt động giáo dục, xây dựng nếp sống văn
hóa, văn minh, lề lối làm việc, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đạo đức lối sống
trong nhà trường phù hợp với bản sắc dân tộc địa phương, quốc gia và hội
nhập quốc tế.
Tổ chức thực hiện, báo cáo và đề xuất giải pháp phù hợp có tính khả thi
với cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động của nhà trường theo quy định,
phối hợp, tư vấn, huy động cha, mẹ, học sinh tham gia các hoạt động giáo dục
học sinh, phát triển văn hóa nhà trường. Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa
phương quan tâm, đầu tư các nguồn lực phát triển nhà trường và tổ chức cho
giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng địa
phương.
Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm
đáp ứng yêu cầu của công việc và của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Sau khi tham gia lớp học, được học tập & nghiên cứu, bản thân đề ra
phương hướng vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển

nghề nghiệp của mình, nắm vững những kiến thức lí luận từ các chun đề bồi
dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.Tích cực vận dụng một cách


thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản
thân, thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong q trình cơng tác.
Cá nhân tiếp tục học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát
triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của công chức quản lý,
đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.Nắm
vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu
học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn
được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học
của đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học
sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học. Tích cực
vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học.Thông thạo kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề
nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên tiểu học.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của từng cá nhân trong đơn vị
về ý thức xây dựng mơi trường văn hóa, các quy tắc ứng xử tế nhị, lịch sự khi
tham các hoạt động xã hội, tham gia hoạt động giáo dục góp phần xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh phát huy tính tích cực trong

học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định
hướng nghề nghiệp,... Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tự rèn luyện về


lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống,... để đáp ứng việc xây dựng các quy
tắc ứng xử môi trường văn hóa.
Nắm bắt tình hình tư tưởng, kết quả triển khai các hoạt động giáo dục
văn hóa tại đơn vị gắn với kết quả thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi
đua của ngành và địa phương, phát động các phong trào, hoạt động thi đua
gần gũi, thiết thực, hiệu quả về hành vi giao tiếp, ứng xử văn hóa trong
trường học, trong gia đình, tại cộng đồng và khi sử dụng các trang mạng xã
hội. Đặc biệt, thực hiện tốt vai trò nêu gương của cán bộ, giáo viên trước học
sinh; kịp thời nhắc nhở, phê bình những hành vi kém văn hóa, khơng phù hợp
với chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống của người Việt
Nam.
- Đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh gắn với cơng tác quản lý, hoạt động giảng dạy, học tập và những
việc làm cụ thể hàng ngày; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh trong các buổi
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt tập thể, Đoàn – Đội về các giá trị văn hóa, đạo đức
tốt đep.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ bằng nội dung và hình thức
phù hợp với tình hình chính trị, văn hóa, xã hội, đối tượng tham gia và điều
kiện thực tế của đơn vị. Xây dựng hệ giá trị, văn hóa đạo đức cốt lõi tại đơn vị
làm chuẩn mực, để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm mục tiêu phấn đấu.
Phát huy vai trị của tổ chức Đồn – Hội – Đội trường học trong xây dựng
và tổ chức hoạt động các câu lạc bộ văn nghệ, thể thao để tập hợp, thu hút và giáo
dục tồn diện cho học sinh, góp phần xây dựng mơi trường học đường an tồn,
lành mạnh, thân thiện.
Củng cố, phát huy tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong giáo dục và xây dựng mơi trường văn hóa trường học. Tăng cường kiểm

tra đôn đốc; kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc.



×