Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH bảo tồn DI sản văn HÓATẠI DI TÍCH KHẢO cổ cát TIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRIỆU VĂN KHOAY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HĨATẠI DI TÍCH
KHẢO CỔ CÁT TIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

LÂM ĐỒNG, 2021

i


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRIỆU VĂN KHOAY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN, DI SẢN VĂN HĨA TẠI DI TÍCH
KHẢO CỔ CÁT TIÊN

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI VĂN LIÊM

LÂM ĐỒNG, 2021


ii


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của PGS. TS Bùi Văn Liêm. Các số liệu, những luận cứ khoa học
được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung thực và chưa hề được cơng bố trong
các cơng trình khoa học khác.
Lâm Đồng, ngày 30 tháng 09 năm 2021
Học viên

Triệu Văn Khoay

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã gặp rất nhiều khó khăn song nhờ
có sự giúp đỡ động viên nhiệt tình của các thầy cơ, anh chị, bạn bè, gia đình và những
người thân, nay tơi đã hồn thành kế hoạch đề ra.
Trước hết, tơi xin bày tỏ sự cảm kính đặc biệt tới Thầy hướng dẫn của tôi là
PGS.TS Bùi Văn Liêm, người đã định hướng và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn. Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các PGS.TS Bùi Chí Hồng,
TS. Lê Đình Phụng, TS. Đào Linh Côn,… Các nhà nghiên cứu văn hóa, lịch sử đã cung
cấp tư liệu để cho tơi nhận thức, tham khảo trong suốt quá trình làm luận văn. Những
tư liệu này đã giúp tôi mở mang thêm nhiều kiến thức về tiến trình lịch sử văn hóa nói
chung và vấn đề phát huy giá trị văn hóa của các di tích nói riêng... Một lần nữa, tơi gửi
lời cảm ơn đến các nhà khoa học bằng tất cả tấm lòng và sự biết ơn sâu sắc của mình.
Tơi cũng cảm ơn q thầy cơ trong Khoa Chính sách công, Viện Khoa học xã hội Tây
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những nền tảng kiến thức chuyên ngành trong suốt q

trình học tập để tơi có những kiến trức và nhận thức mới- điều đã hỗ trợ cho tơi rất
nhiều trong q trình làm luận văn. Sau cùng tơi bày tỏ lịng biết ơn đến cha mẹ, anh
em, bạn bè đã luôn bên cạnh ủng hộ động viên tôi trong cuộc sống cũng như trong thời
gian học tập. Trong luận văn, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế,
tơi mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp q báu đến từ các q thầy cơ, bạn đọc
đến luận văn được hoàn thiện hơn.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Lâm Đồng, ngày 30 tháng 09 năm 2021
Học viên

Triệu Văn Khoay

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ .
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. .
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1 ....................................................................................................................... 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI
SẢN VĂN HĨA TẠI DI TÍCH KHẢO CỔ CÁT TIÊN .............................................. 17
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 17
1.2. Vai trị, đặc trưng của di tích khảo cổ Cát Tiên ..................................................... 28
1.3. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và tỉnh Lâm Đồng về
bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên. ..................................................... 35
Tiểu kết chương 1.......................................................................................................... 39
Chương 2 ....................................................................................................................... 41
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN
HĨA TẠI DI TÍCH KHẢO CỔ CÁT TIÊN................................................................. 41

2.1. Những yếu tố tác động đến chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ
Cát Tiên ......................................................................................................................... 41
2.2. Q trình thực hiện chính sách về bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát
Tiên................................................................................................................................ 45
Tiểu kết chương 2.......................................................................................................... 54
Chương 3 ....................................................................................................................... 55
CÁC PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HĨA TẠI DI TÍCH KHẢO CỔ CÁT TIÊN
55
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về bảo tồn di sản văn hóa tại di
tích khảo cổ Cát Tiên .................................................................................................... 55
3.2. Chính sách quy hoạch chung.................................................................................. 56
v


3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về bảo tồn di sản văn hóa tại di
tích khảo cổ Cát Tiên .................................................................................................... 57
Tiểu kết chương 3.......................................................................................................... 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 75

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TT-BXD

Thơng tư Bộ Xây dựng

KCH

Khảo cổ học

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

KHXH

Khoa học Xã hội

DSVH

Di sản văn hóa

Dl-Dv

Du lịch - dịch vụ


PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

TK

Thế kỷ

QĐ-UB

Quyết định Ủy ban

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm Đồng là vùng đất cổ ở Nam Tây Nguyên, nơi có nhiều di tích khảo cổ học
đã được phát hiện và nghiên cứu. Di tích Khảo cổ Cát Tiên (Lâm Đồng) được phát hiện
từ năm 1985, quá trình khai quật và nghiên cứu di tích đã mang lại những kết quả bất
ngờ, gây tác động lớn trong nghiên cứu văn hóa, lịch sử, khảo cổ của vùng đất này.
Đây là một quần thể di tích rộng lớn bao gồm nhiều kiến trúc gạch đá nằm rải rác bên
tả ngạn sông Đồng Nai với chiều dài hơn 18km từ xã Quảng Ngãi đến xã Đức Phổ và
Gia Viễn của huyện Cát Tiên, trong đó tập trung chủ yếu ở khu vực xã Quảng Ngãi.
Những giá trị khoa học về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, tôn giáo, … thể hiện qua sự
phong phú, đặc sắc từ các di tích và di vật được phát hiện qua các đợt khai quật đã đặc
biệt tạo nên sự hấp dẫn và quan tâm đặc biệt trong giới khoa học trong và ngồi nước.
Khu di tích Cát Tiên có quy mơ lớn, ẩn chứa trong lịng đất nhiều tư liệu quý thể hiện
những nét độc đáo và mối quan hệ chặt chẽ với các văn hóa Champa, văn hóa Ĩc Eo và

văn hóa Ấn Độ. Với những giá trị đặc thù đó di tích khảo cổ Cát Tiên đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định cơng nhận di tích Quốc gia đặc biệt vào năm 2014.
Hơn 30 năm qua, kể từ khi được phát hiện 1985 cho đến nay, các hoạt động
nghiên cứu, khảo sát khảo cổ và bảo tồn hiện trạng di tích Cát Tiên vẫn đang tiếp diễn.
Những nghiên cứu về di tích khảo cổ học Cát Tiên của các học giả trong thời gian dài
vừa qua, tuy chưa thống nhất nhưng đã góp phần vào việc khẳng định giá trị của di
tích. Đồng thời, đây cũng là đánh giá mức độ bảo tồn di tích chưa thực sự được hệ
thống hóa, phân tích và tổng kết, giải đáp khoa học một cách trình tự có hệ thống đầy
đủ chính xác. Trong đó vấn đề niên đại, chủ nhân, chức năng của từng di tích, hệ thống
hóa tiến trình của di tích, mối quan hệ giữa các di tích khảo cổ Cát Tiên với văn hóa
Phù Nam – Ĩc Eo và văn hóa Chăm Pa? Đặc biệt hơn là cơng tác bảo tồn cịn tồn tại
nhiều hạn chế nhất định. Tình trạng gạch kiến trúc bị hồn thổ do q trình lịch sử các
đền, tháp, các cơng trình kiến trúc khác bị xơ lệch bợi nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ
1


quan, chưa xác định bản đồ phân bố, phân khu trong tổng thể của các di tích trong cả
quần thể, bản đồ các hạng mục di tích,…trụ sở làm việc, lẫn khu vực nghiên cứu
chuyên môn, xác lập các giá trị vốn có của quần thể di tích cũng như chưa định hướng
được nhiệm vụ công tác bảo tồn dù được các cấp các ngành quan tâm đặc biệt. Từ
những vấn đề cơ bản trên đây đã bộc lộ những hạn chế cơ bản hoạt động bảo tồn trong
suốt thời gian qua. Thiết nghĩ cần có một cơng trình nghiên cứu tổng qt về các chính
sách cơng liên quan đến hoạt động bảo tồn tại di tích khảo cổ Cát Tiên nhằm lựa chọn,
vận dụng những chính sách cần thiết, hữu dụng phù hợp với các điều cụ thể của địa
phương nhằm định hướng được mục tiêu cho các nhà hoạt động bảo tồn, tạo ra những
động lực để đạt được các mục tiêu, phát huy tốt những mặt tích cực, khắc phục những
hạn chế, tạo ra cân đối những nguồn lực, kiểm soát được mục tiêu và nguồn lục để xây
dựng định hướng thích ứng với mỗi thời kỳ của xã hội và tạo ra môi trường phù hợp,
hợp lý trong thời đại cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thể hiện rõ trong hệ thống
nghị quyết phát triển địa phương. Bảo tồn di tích khảo cổ học Cát Tiên sẽ là nhiệm vụ

chính trị trong q trình phát triển vùng tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nhiệm vụ khoa
học đầu ngành mang tính bước ngoặc trong quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế khu
vực và địa phương
Là cán bộ hiện công tác tại Bảo tàng Lâm Đồng, trực tiếp tham gia nhiều hoạt
động về nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích, được sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS Bùi Văn Liêm tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện
chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên” cho luận văn Cao học
của mình. Với hy vọng góp phần hệ thống hóa tư liệu, tìm hiểu thực trạng di tích,
nghiên cứu mới và đề xuất các cơ chế, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
nhằm đưa được những giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tại di tích khảo cổ
Cát Tiên. Mong ước trong thời gian sớm nhất di tích khảo cổ Cát Tiên trở thành điểm
đến hấp dẫn, vừa là nơi trải nghiệm có hiệu quả về những giá trị văn hóa, lịch sử của
tỉnh Lâm Đồng, vừa là danh thắng thu hút du khách trong và ngồi nước, góp phần
2


phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh của tỉnh Lâm Đồng, Tây
Nguyên và vùng Đơng Nam Bộ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nhóm tài liệu liên quan đến thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa
ở Việt Nam.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong các nghị quyết và cương lĩnh
chính trị của Đảng đều nhất quán chủ trương bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc. Năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến giữ gìn
di sản văn hóa dân tộc. Ngày 3/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và cơng bố Sắc
lệnh số 65/SL về bảo tồn cổ tích trên tồn cõi Việt Nam.
Từ hệ thống đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ và
thu hút nhiều nguồn lực hợp tác nghiên cứu với các cơ quan ban ngành trong và ngoài
nước. Hơn 60 năm qua, theo chức năng và nhiệm vụ ngành Khảo cổ học đã lần lượt
được giao thực hiện một hệ thống các đề tài và nhiệm vụ phong phú, đa dạng trong

việc nghiên cứu lịch sử - văn hóa - văn minh Việt Nam. Ngoài hệ thống đề tài cấp Viện
được thực hiện hàng năm, theo chủ trương phê duyệt từ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, từ năm 1968 đến năm 2012, ngành Khảo cổ học đã phối hợp với các cơ
quan nghiên cứu trong và ngồi nước, tích cực phối hợp liên ngành, liên cơ quan lần
lượt triển khai thực hiện trên 50 nhiệm vụ và đề tài do Nhà nước, Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam giao thực hiện, tiêu biểu là các chương trình, nhiệm vụ lớn như sau:
- Mở đầu là đề tài cấp Nhà nước Nghiên cứu thời kỳ các vua Hùng dựng nước,
dưới sự lãnh đạo của Cố GS. VS. Nguyên viện trưởng Viện Khảo cổ học Phạm Huy
Thông nhằm chứng minh thời kỳ các vua Hùng dựng nước là có thật.
- Năm 1993 đến năm 1998, ngành Khảo cổ học đã thực hiện nhiệm vụ đặc biệt
cấp Nhà nước do Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt trực tiếp giao: Nghiên cứu cơ bản khảo
cổ học Trường Sa - Tây Nguyên - Nam Bộ.

3


- Năm 2001, khai quật và di dời 11.000m2 di chỉ khảo cổ học Lung Leng
(Kon Tum).
- Năm 2005-2006, khai quật và di dời 8.000m2 di chỉ Khảo cổ học PleiKrong
(Kon Tum).
- Năm 2002-2008, khai quật, di dời và bảo tồn cấp thiết 33.000m2 khu di tích
Trung tâm Hồng thành Thăng Long (Hà Nội).
- Năm 2008-2010, khai quật, di dời 31 di tích Khảo cổ học tại khu vực lịng hồ
thủy điện Sơn La.
- Khai quật, di dời 15 di tích ở lịng hồ thủy điện Tun Quang.
- Năm 2011-2012, khai quật, di dời 12 di tích khảo cổ Huội Quảng - Bản Chát
(Sơn La).
Ngành Khảo cổ học được Nhà nước giao nhiều nhiệm vụ nghiên cứu và khai
quật các địa điểm khảo cổ học có diện tích lớn với kết quả tốt được công luận đánh giá
cao như khai quật khu di tích Hồng thành Thăng Long tại 18 Hoàng Diệu, nhà nghiên

cứu trứ danh Trần Bạch Đằng khẳng định: “Phát hiện Hồng thành Thăng Long dưới
lịng đất- Thành tựu số 1 của khoa học lịch sử Việt Nam” (Khảo cổ học số 1/2006: 68).
- Nghiên cứu, lần tìm những trang sử xa xưa nhất của Tổ quốc - “thời kỳ tổ tiên
của tổ tiên ta” (Phạm Huy Thông); “Đối với lịch sử Việt Nam, khảo cổ học gần như
giữ vai trị thống sối trong nghiên cứu thời Tiền sử, thời Sơ sử” (Phan Huy Lê 2004:
23). Các nhà tiền sử học của Viện đã bền bỉ vượt mọi khó khăn nguy hiểm, tiến hành
khảo sát, thám sát và khai quật ở khắp các vùng núi cao, rừng rậm, lần lượt xác định
bước đầu các dấu mốc của những trang sử tối cổ của Tổ quốc. GS. NGDN. Phan Huy
Lê, Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam khẳng định: “Khảo cổ học là người bạn
đồng hành với sử học trong nghiên cứu thời Cổ - Trung đại cho đến thời Cận - Hiện
đại. Nhiều phát hiện của các nhà khảo cổ học với giá trị chân thực của các di tích, di vật
đã buộc các nhà sử học phải xem xét lại nhận thức của mình và cùng nhau nâng cao trình
độ của khoa học lịch sử cho phù hợp hơn với đối tượng là lịch sử khách quan luôn tồn tại
4


ngoài ý thức của nhà khoa học” (Khảo cổ học số 5/2004: 23). Theo đó, ngành Khảo cổ
học đã tham gia góp phần nghiên cứu lịch sử thời Cổ - Trung đại và Cận đại Việt Nam
một số vấn đề cơ bản như sau: Góp các chứng lý vật chất về sức sống của văn hóa Việt
và người Việt trong đêm trường nghìn năm Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
Nhận thức rõ vai trò Khảo cổ học trong việc giải quyết vấn đề này, ngành Khảo
cổ học đã tập trung nghiên cứu đề tài “Văn hóa Việt Nam 10 thế kỷ sau Cơng ngun”.
Lần tìm các dấu tích kiến trúc cung điện, thành quách, chùa tháp, đình chùa, miếu mạo,
các thương cảng, các lị gốm, các di tích chiến trường, tàu đắm… của các triều đại, qua
đó đã từng bước làm rõ và chứng minh.
Trong lịch sử Khảo cổ học Việt Nam, đã có một cuộc khai quật được Bộ Chính
trị đánh giá: “Q trình khảo cổ để phát hiện được những di tích và hiện vật tại khu vực
phía tây (của) Hoàng thành Thăng Long xưa, cùng một số lượng lớn các hiện vật
phong phú, quý giá gắn với lịch sử hơn 1.000 năm dựng nước và giữ nước của dân tộc,
của Thủ đô Hà Nội, với các văn hóa kế tiếp nhau qua các thời kỳ từ thế kỷ thứ VII tiếp

nối đến thời đại Hồ Chí Minh. Kết quả khai quật giúp chúng ta thêm hiểu rõ và tự hào
về lịch sử dân tộc, về Thủ đô Hà Nội” (Thơng báo số 126/TB/TW của Bộ Chính trị
ngày 05/11/2003).
Từ các thành tựu của khảo cổ học lịch sử do nghành Khảo cổ học thực hiện,
cùng hệ thống di tích khảo cổ học lịch sử được nghiên cứu trên phạm vi tồn quốc, có
thể khái qt hai giá trị nổi bật như sau:
- Giá trị thứ nhất: Các di tích khảo cổ học lịch sử đã chứng minh tiềm lực và
trình độ cao của văn hóa, văn minh Việt Nam. GS. Inoue, chuyên gia nổi tiếng nghiên
cứu kinh thành Nhật Bản (đại học Meiji, Tokyo) khi tham quan và nghiên cứu khu di
tích Hồng thành Thăng Long năm 2004 đã đánh giá: “Qua những di tích kiến trúc,
chúng ta hiểu biết được rằng lúc đó trình độ văn hóa của dân tộc Việt Nam rất cao”
(Hoàng thành Thăng Long, phát hiện khảo cổ học, Hội Sử học Việt Nam xuất bản năm
2004: 134).
5


- Giá trị thứ hai: Khẳng định và chứng minh trong giao lưu phong phú và rộng
mở với các nước trong khu vực Đơng Á, Đơng Nam Á, văn hóa và văn minh Việt Nam
đã thể hiện được sự hội tụ và kết tinh các tinh hoa văn hóa của khu vực và văn hóa bản
địa để sáng tạo nên một nền văn minh Đại Việt phong phú mang đậm sắc thái Việt
Nam (trích ý của Quyết định số 34 COM8B.22 năm 2010 của Ủy ban Di sản Thế giới
đánh giá giá trị nổi bật toàn cầu của Di sản Trung tâm Hoàng thành Thăng Long).
Trước năm 1975, khảo cổ học Champa được các học giả phương Tây đặc biệt
chú ý đến các đền tháp. Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, ngành Khảo cổ học đã
chú ý nghiên cứu các tịa thành Chăm, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và quân sự
của Champa qua các khu vực khác nhau như thành Thi Nại, An Thành, Chà Bàn, Châu
Sa, Trà Kiệu... hợp tác nhiều năm với các nhà khảo cổ học Nhật Bản, Bỉ trong nhiều
năm trong việc làm rõ trung tâm sản xuất gốm Gò Sành, Trương Cửu, góp phần làm
sáng tỏ diễn biến của văn hóa Chăm, q trình giao lưu hịa hợp văn hóa Việt - Chăm.
Nghiên cứu nguồn gốc, nội dung và diễn biến của văn hóa Ĩc Eo. Văn hóa Ĩc

Eo đã được nghiên cứu và định danh từ thời Pháp thuộc. Sau năm 1975, bộ phận khảo
cổ học phía Nam đã tiếp tục nghiên cứu nhiều di tích kiến trúc Ĩc Eo. Theo chương
trình của Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nghành Khảo cổ học chủ trương đẩy mạnh việc
nghiên cứu văn hóa Ĩc Eo với mục tiêu chủ đạo là cùng với việc tiếp tục nghiên cứu
các di tích kiến trúc, nguồn gốc văn hóa Ĩc Eo, diễn biến của văn hóa Ĩc Eo nhằm
cung cấp nguồn sử liệu có giá trị khoa học cao góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh lãnh
thổ và lãnh hải Việt Nam và nhận thức vai trò to lớn của khảo cổ học trong việc nghiên
cứu lịch sử dân tộc. Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã giao ngành Khảo cổ học tiến hành
chương trình đặc biệt Điều tra, nghiên cứu cơ bản khảo cổ học Trường Sa - Tây
Nguyên - Nam Bộ. Đề tài đã được Viện Khoa học xã hội Việt Nam chỉ đạo tiếp nối
trong các năm 1996, 1997, 1998 và bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Quần đảo Trường Sa đã phát hiện các dấu tích của người Việt liên tục có mặt ở đây từ
khoảng thế kỷ X đến thế kỷ XIX-XX, chứng minh rất rõ chủ quyền của Việt Nam từ
6


rất sớm tại quần đảo Trường Sa. Khu vực Tây Nguyên, 150 di tích tiền, sơ sử và lịch
sử cũng đã được phát hiện và nghiên cứu. Đã làm rõ và phân lập được một hệ thống
các Văn hóa Tiền sử ở Tây Nguyên trong mối quan hệ giao lưu rộng mở để tiến tới hòa
hợp dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Nam Bộ, Chương trình đã tập
trung nghiên cứu gợi mở các con đường tiến lên văn hóa Ĩc Eo và đặc trưng văn hóa
Ĩc Eo... Tổng kết chương trình, GS. NGND Hà Văn Tấn, nguyên Viện trưởng Viện
Khảo cổ học khẳng định hai thành tựu chính: Thứ nhất: “Chúng ta đang có cơ may tìm
được nguồn gốc một nền văn minh: Văn hóa Ĩc Eo”; Thứ hai: “Các văn hóa tiền Ĩc
Eo, và do đó cả văn hóa Ĩc Eo là của những người nói tiếng Nam Đảo chứ khơng phải
là người Khơme… Đây là giả thuyết khoa học nhưng đồng thời cũng có ý nghĩa chính
trị” (Khảo cổ học Trường Sơn - Tây Nguyên - Nam Bộ 1996, Tư liệu Viện Khảo cổ
học: 6-7). Các kết luận này hiển nhiên cịn mang tính giả thuyết, nhưng là những giả
thiết có cơ sở khoa học bước đầu đáng tin cậy. Nó giúp chúng ta các chứng lý khoa học
lịch sử vững chắc khẳng định chủ quyền dân tộc ở khu vực Nam Bộ.

Các chương trình nghiên cứu trên đây vẫn đã và đang được tiếp tục nghiên cứu
lâu dài. Các di sản khảo cổ học là một bộ phận quan trọng mật thiết trong hệ thống các
di sản văn hóa dân tộc. Nét đặc biệt của loại hình di sản này là cực kỳ dễ bị phá hủy và
thực tế nhiều di tích khảo cổ học ở Việt Nam đã bị hủy hoại rất nghiêm trọng. Công
ước Quốc tế khảo cổ học Lausanne của UNESCO nhấn mạnh: Di sản khảo cổ học là
một loại hình cực kỳ mong manh và khơng thể tái sinh. Mong manh nghĩa là di sản rất
khó bảo tồn; Khơng thể tái sinh nghĩa là một khi di tích đã mất đi là mất đi vĩnh viễn.
Từ 45 năm trước, khi động viên các nhà khảo cổ học tập trung nghiên cứu thời
các vua Hùng, vua Thục, Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã chỉ rõ điều này và căn dặn:
“Đất nước ta có thể tàng trữ những di vật q báu khơng những đối với ta mà cịn đối
với nhiều nước trên thế giới. Những di vật ở dưới lịng đất là một kho tàng rất q báu
vơ giá. Nếu để mất đi thì khơng có cách gì lấy lại được. Nếu khơng giữ gìn, có thể nó

7


mất đi, mất thì hết…Phải tìm cách giữ gìn cho được, bảo tồn cho được” (Khảo cổ học
số 1/ 1969: 9-10).
Như vậy, khảo cổ học dưới góc độ của mình nhất thiết phải tham gia mạnh mẽ
vào công tác bảo tồn Di sản văn hóa dân tộc. Thực tế, trong những năm qua, Viện
Khảo cổ học đã góp phần bảo tồn di sản dân tộc trên các phương diện: Phát hiện,
nghiên cứu, đánh giá giá trị di tích, đề xuất, kiến nghị các cấp độ bảo tồn di tích; Xử lý
bảo tồn cấp thiết tại chỗ ngay khi di tích được xuất lộ, hoặc di dời, bảo quản cấp thiết
di tích khi được các cấp có thẩm quyền u cầu; Cung cấp các dữ liệu di tích để các
nhà Bảo tồn học xử lý bảo tồn, xây dựng các kế hoạch, nhiệm vụ tơn tạo di tích.
Xây dựng các hồ sơ khoa học chính là một cấp độ bảo tồn di tích. Theo đó,
ngành Khảo cổ học có trên 670 bộ hồ sơ bao gồm báo cáo khoa học, bản vẽ, bản ảnh,
bản dập, nhật ký khai quật đang được lưu trữ cẩn thận. Hàng loạt hồ sơ đã được các
nhà Bảo tồn học tham khảo phục vụ việc bảo vệ, bảo tồn và trùng tu.
Hiện nay, công tác xây dựng quy hoạch khảo cổ học nhằm bảo vệ tốt các di sản

khảo cổ học trong mối quan hệ hài hịa với cơng tác xây dựng đang được một số địa
phương quan tâm. Với các thành tựu bảo tồn tiêu biểu nói trên, PGS. TS. Nguyễn Quốc
Hùng, Phó Cục trưởng Cục Di sản Văn hóa đánh giá: “… Với những hoạt động có hiệu
quả thiết thực, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Viện Khảo cổ học đã và đang đóng vai trị
tích cực trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc” (Khảo cổ
học số 5/2004: 36).
Luật Di sản văn hóa được Quốc hội khóa 10, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 14-62001, có hiệu lực từ ngày 1-1-2002 là cơ sở pháp lý cao nhất nhằm bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam. Với các điều khoản cụ thể, rõ ràng, phạm vi điều
chỉnh của bộ luật bao gồm cả văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể, quy định cụ thể
việc kiểm kê, sưu tầm vốn văn hóa truyền thống về quản lý bảo vệ và phát huy giá trị
của các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cùng việc xây dựng các bộ sưu tập và tổ chức
các bảo tàng; việc mở hệ thống các cửa hàng mua bán cổ vật, lập các bảo tàng và sưu
8


tập tư nhân; thống nhất việc sử dụng các nguồn thu và trách nhiệm của Nhà nước trong
việc cung cấp ngân sách cho hoạt động bảo vệ và phát huy di sản văn hóa; cho phép tổ
chức trưng bày cổ vật ở nước ngoài, việc người nước ngoài nghiên cứu, sưu tầm các di
sản văn hóa ở Việt Nam và đặc biệt là việc hợp tác quốc tế để bảo hộ những di sản văn
hóa Việt Nam ở nước ngồi.
Tóm lại, từ những góc nhìn lý luận và thực tiễn, có thể thấy thành tựu của cơng
tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vừa qua được thể hiện qua một số mặt
sau đây:
Bằng chính sách xếp hạng của Nhà nước, nhiều di tích có giá trị tiêu biểu về lịch
sử, văn hóa và khoa học đã được đặt dưới sự bảo vệ của pháp luật. Tổng mức vốn đầu
tư hàng năm cho hoạt động tu bổ, tơn tạo di tích liên tục được tăng lên. Như thế,
chương trình mục tiêu quốc gia tu bổ tơn tạo di tích ngày càng có hiệu quả, góp phần
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các hoạt động bảo tồn bảo tàng. Nhờ có nguồn
ngân sách đầu tư kịp thời của Nhà nước và cộng đồng xã hội mà nhiều di tích lịch sử
cách mạng đã được cứu thốt khỏi tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, tạo ra những sản

phẩm văn hóa đặc thù, có sức hút mới làm tăng đáng kể số lượng khách du lịch trong
nước và quốc tế đến thăm.
2.2. Các nghiên cứu bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên
Sau khi được những người dân địa phương phát hiện, báo cáo với các cơ quan
chức năng và các nhà chun mơn xác định là “di tích khảo cổ” vào năm 1985 thì di
tích được giao cho địa phương quản lý.
* Các cuộc khai quật
- Các cuộc khai quật 1994, 1995, 1996, 1998
Với quy mô mô lớn đã phát hiện nhiều di tích khác thu được nhiều hiện vật
quan trọng, các báo cáo đã ghi nhận chi tiết quá trình hoạt động nghiên cứu các di tích
1A, 2A, 4, 5 các hiện vật thu đượclà cơ sở quan trọng để “tìm hiểu tính chất, loại hình,
niên đại, chủ nhân cũng như những hoạt động tơn giáo kinh tế góp phần quan trọng vào
9


phục dựng tiến trình lịch sử của vùng đất phương nam (báo cáo khai quật di tích trang
87). Đã gợi ra nhiều vấn đề trong xác định chủ nhân của khu di tích – “cùng với di tích
Cát Tiên trên địa bàn phụ cẩn đã phát hiện được nhiều di tích có cùng loại hình văn hóa
như di tích Đạ lak của huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai, di tích Đăng Hà của huyện Bù
Dăng tỉnh Bình Phước. Đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu khi tiến hành di
tích khảo cổ học Cát Tiên và các di tích phụ cận. Phần phụ lục, bản vẽ, của các bản báo
cáo đã thể hiện các chi tiết về bình đồ kiến trúc cũng như hiện vật là cứ liệu quan trọng
mô tả bố cục, quy mô, không gian kiến trúc.
- Các cuộc khai quật 2001
Là tư liệu đặc biệt quan trọng là báo cáo khoa học khai quật di tích cát tiên (Lâm
Đơng năm 2002 do PGS TS Bùi Chí Hồng, TS Đào Linh Cơn (trung tâm nghiên cứu
khảo cổ - Viện khoa học xã hội tại tp HCM ) thực hiện. tiếp nối thành công các đợt
khai quật những năm trước, lần này diện mạo lộ kiến trúc của các di tích ỏ gị 2C, 2D,
3 với số lượng lớn về hiện vật có có giá trị đặc biệt, là cứ liệu khoa học “la2anh1 sáng
dọi vào một cơng trình khoa học hồnh tráng đã từng rực rỡ trong quá khứ ở vùng dất

bày” (báo cáo khoa học khai quật trang 109).
- Các cuộc khai quật 2003
Báo cáo khai quật khảo cổ học tại di tích Đức Phổ Cát Tiên – Lâm Đồng) năm
2003 do PGS TS Bùi Chí Hồng, TS Đào Linh Cơn (trung tâm nghiên cứu khảo cổ Viện khoa học xã hội tại tp HCM ) thực hiện. “Việc khai quật khu di tích Đức Phổ một
lần nữa khẳng định khơng gian văn hóa của thánh địa Cát Tiên cũng như mở ra một
nhận thức mới về sự đa dạng trong mơ hình kiến trúc tháp – đền tháp .. có tầm vóc
khơng kém những trung tâm kiến trúc có ảnh hưởng Ấn – Phật giáo vùng Đông Nam Á
….” (trang 24 báo cáo).
- Cuộc khai quật 2006 do PGS. TS Bùi Chí Hồng, Trung tâm Nghiên cứu khảo
cổ thuộc Viện Khoa học xã hội Tp. HCM thực hiện. Lần khai quật này đã làm rõ diện
mạo kiến trúc di tích IIc, IIc, III, làm rõ quy mơ, bình diện tổng thể của cụm di tích.
10


Kết quả đã cho thấy đây là một quần thể kiến trúc vô cùng độc đáo, thu nhận được
nhiều hiện vật có giá trị khoa học cả về văn hóa lẫn lịch sử.
* Hội thảo khoa học
- Hội thảo khoa học về di tích khảo cổ Cát Tiên lần 1 năm 2001:
Nhằm làm rõ hơn các giá trị văn hóa, lịch sử của di tích, tháng 3/2001 UBND
tỉnh Lâm Đồng, Ngành văn hóa thơng tin Lâm Đồng đã tổ chức hội thảo khoa học về di
tích khảo cổ Cát Tiên năm 2001. Hội thảo có sự tham gia nhiều nhà khoa học nổi tiếng
như GS Trần Quốc Vượng, PGS Hoàng Xn Chinh, TS Lê Đình Phụng, Cao Xn
Phổ, PGS Ngơ Văn Doanh, GS.TS.KTS Hồng Đạo Kính…nhiều phát biểu đã làm rõ
thêm giá trị của quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên (kể cả những giả thiết và so sánh…)
về chủ nhân và niên đại bước đầu đã được giải luận.
Hai bài tham luận ( Vấn đề trùng tu di tích cát Tiên- Lâm Đơng của tác giả
Nguyễn Hồng Kiên, Một vài gợi ý cho việc định hướng ứng xử với khu di tích khảo cổ
cát Tiên của GS.TS. KTS Hồng Đạo Kính) đều cho rằng việc trùng tu cần được tiến
hành ngay.
- Hội thảo khoa học về di tích khảo cổ Cát Tiên lần 2 năm 2008

Nhằm làm rõ hơn các giá trị văn hóa, lịch sử của di tích, tháng 12/2008 Sở Văn
Hóa Thể Thao và Du Lịch Lâm Đồng, đã tổ chức hội thảo khoa học về di tích khảo cổ
Cát Tiên lần. Hội thảo có sự tham gia nhiều nhà khoa học nổi tiếng như TS Lê Đình
Phụng, Cao Xn Phổ, PGS Ngơ Văn Doanh…nhiều phát biểu đã làm rõ thêm giá trị
của quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên như “ tư liễu thu được khẳng định giá trị vô cùng
to lớn trong lịch sử phương Nam, văn hóa dân tộc nói chung, là trung tâm tôn giáo
của cộng đồng cư dân vùng đất phía Nam, có triển vọng lớn trong phát triể du lịch về
cuội nguồn lịch sử.
* Luận án tiến sĩ “Khu di tích Cát Tiên (Lâm Đơng)” năm 2002 và một số bài
viết đăng trên hội thảo, tạp trí, TS Nguyễn Tiến Đơng cũng đã có nhận định “với mật
độ di tích …cùng với nhiều linh vật thờ tìm thấy ở khu di tích Cát Tiên có thể xác dịnh
11


đây một thánh địa của của một quốc gia Ấn Giáo thuộc về hệ thống sông Đồng Nai
…quốc gia này có thể được lập từ thời Phù Nam – Ĩc Eo. Sau khi Phù Nam tan rã
quốc gia này đứng độc lập giữa Chăm Pa và Chân Lạp.
* Pháp lý công nhận mức độ
Với những giá trị khoa học nổi bật về lịch sử văn hóa nghệ thuật của di tích
khảo cổ học Cát Tiên đã được Bộ Văn hóa Thơng tin (nay là bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch) cơng nhận di tích gia vào năm 1997 theo QĐ số 2890/ VH/QĐ ngày
27/9/1997 của Bộ Văn hóa Thơng tin và đến năm 2014 di tích khảo cổ học Cát Tiên đã
được thủ tướng chính phủ ký QĐ xếp hạng di tích quốc gia đăc biệt theo QĐ
2408/QĐ/QĐ-TTg ngày 31/12/2014
* Cơng trình sách: Cơng trình sách có tính độc lập “Di tích Cát Tiên Lâm Đồng
– Lịch sử và văn hóa” của tiến sĩ Lê Đình Phụng với 383 trang do nhà xuất bản Khoa
học xã hội in năm 2007 gồm 3 chương.
* Đề tài “Nghiên cứu giải pháp bảo tồn và phát huy di tích khảo cổ Cát Tiên Lâm Đồng” do Sở Khoa học và Công nghệ Lâm Đồng quản lý và cơ quan thực hiện là
trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Tp. HCM.
Chương trình hoạt động cơng tác bảo tồn di tích khảo cổ Cát Tiên do Sở Văn

hóa Thể Thao và Du Lịch Lâm Đồng quản lý điều hành theo quy định của chính phủ về
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP và các
quy định hiện hành khác.
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình khoa học nào hồn chỉnh
trong việc nghiên cứu về bảo tồn và phát huy tác dụng của di tích Cát Tiên một cách
hiệu quả nhất. Tuy nhiên những tài liệu trên đây là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu
trước, kế thừa và nối tiếp các cơng trình nghiên cứu khoa học tiếp theo.
2.3 Rút ra những gì kế thừa và khơng kế thừa.
Cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình khoa học nào hoàn chỉnh trong việc
nghiên cứu về bảo tồn và phát huy tác dụng của di tích Cát Tiên một cách hiểu quả
12


nhất. Tuy nhiên những tài liệu trên đây là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu trước, kế thừa
và nối tiếp các cơng trình nghiên cứu khoa học tiếp theo.
Chương trình hoạt động cơng tác tác bảo tồn di tích khảo cổ Cát Tiên do Sở Văn
hóa Thể Thao và Du Lịch Lâm Đồng quản lý điều hành theo quy định của chính phủ về
quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP và các
quy định hiện hành khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo tồn giá trị văn hóa
tại quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện các chính sách này nhằm bảo vệ di tích, chống lại những xâm phạm
từ các yếu tố khách quan, chủ quan đồng thời đưa quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên trở
thành một địa điểm tham quan du lịch, nghiên cứu lịch sử, văn hóa dân tộc,…
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng qt về các chính sách cơng liên quan đến hoạt động bảo tồn
tại di tích khảo cổ Cát Tiên nhằm lựa chọn, vận dụng những chính sách cần thiết, hữu
dụng phù hợp với các điều cụ thể của địa phương nhằm định hướng được mục tiêu cho

các nhà hoạt động bảo tồn, tạo ra những động lực để đạt được các mục tiêu, phát huy
tốt những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế, tạo ra cân đối những nguồn lực,
kiểm soát được mục tiêu và nguồn lục để xây dựng định hướng thích ứng với mỗi thời
kỳ của xã hội và tạo ra môi trường phù hợp, hợp lý
Hệ thống hóa, đánh giá các cơ chế chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
về bảo tồn quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Các chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại khu di
tích Cát Tiên (Lâm Đồng).
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
13


Khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Di tích khảo cổ Cát Tiên).
Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 1985 đến 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát, điền dã: Dựa trên những thông tin thu thập được trong
quá trình khảo sát thực tế tại khu di tích Cát Tiên, người nghiên cứu rút ra những nhận
định của mình về thực trạng cơng tác quản lý tại di tích, những yếu tố tác động đến vấn
đề bảo tồn di tích và những giải pháp về chính sách bảo tồn giá trị văn hóa cho khu di
tích này.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở những tài liệu, tư liệu và các cơng
trình nghiên cứu khoa học về khu di tích của những tác giả đi trước để lại, những chính
sách, chủ trương trong công tác quản lý của Nhà nước, người viết có cơ sở để nghiên
cứu và đi sâu vào nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nước đối với khu di tích, các quan
điểm nhận thức của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và đưa ra những kiến nghị nhằm
khắc phục những khó khăn cần tháo gỡ.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên những thơng tin đã thu thập được qua công
tác khảo sát điền dã, trực tiếp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, người viết sẽ phân tích

được những điểm mạnh, yếu và những khó khăn cũng như hạn chế, thách thức trong
công tác quản lý đối với di tích. Từ đó, đưa ra những hướng khắc phục, phát huy tối đa
hiệu quả trong công tác quản lý.
- Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu di tích và cơng tác quản lý
di tích, người viết sẽ sử dụng phương pháp so sánh với một số di tích khác trong địa
bàn, để thấy được giá trị của di tích cũng như cách quản lý di tích.
- Phương pháp nghiên cứu liên nghành: Trong nghiên cứu toàn diện về các giá
trị du lịch- dịch vụ, các biện pháp, phương pháp bảo tồn tổng thể về các giá trị của
quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên, dân tộc học, văn hóa học, du lịch – dịch vụ, khoa
học tự nhiên, kỹ thuật kinh tế… Xác định các giá trị tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng
14


du lịch và các biện pháp liên quan. Từ đó có giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, du lịch và dịch vụ tại quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên, huyện Cát Tiên và các
vùng phụ cận.
- Phương pháp tổng hợp: Từ những thông tin cũng như tư liệu đã thu thập và
nghiên cứu, người viết sẽ tiến hành tổng hợp và đánh giá về thực trạng quản lý tại di
tích, đưa ra những giải pháp có thể khắc phục, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong
cơng tác quản lý tại di tích. Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp liên nghành
nhằm làm nổi bật tính cấp thiết, ý nghĩa của cơ chế chủ trương, chính sách bảo tồn di
sản văn hóa nói chung và bảo tồn và phát huy giá trị của quần thể di tích khảo cổ Cát
Tiên nói riêng để làm rõ giá trị từng loại di sản văn hóa có mối quan hệ chức năng,
đồng thời bổ sung thêm nhiều luận cứ khoa học phù hợp với văn bản hành chính
Phương pháp luận: Hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là những
nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo, xây
dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định
hướng cho việc nghiên cứu tìm tịi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương pháp.
Nói cách khác thì phương pháp luận chính là lý luận về phương pháp, bao hàm hệ
thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng phương

pháp và các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra có hiệu quả cao nhất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn có những ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sau:
- Khẳng định việc thực hiện chính sách bảo tồn giá trị văn hóa đối với các di tích
là cần thiết và khả thi.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người làm việc, học
tập và nghiên cứu về vấn đề thực hiện chính sách đối với cơng tác bảo tồn giá trị văn
hóa di tích.

15


- Luận văn cũng có giá trị tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc
nâng cao chất lượng quản lý các di sản văn hóa.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
+ Phần mở đầu
+ Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo tồn phát huy
giá trị văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên
+ Chương 2. Thực trạng của việc thực hiện chính sách về bảo tồn phát huy giá
trị văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên
+ Chương 3. Các phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách về bảo tồn phát huy giá trị văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên
+ Phần kết luận.

16


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN
DI SẢN VĂN HĨA TẠI DI TÍCH KHẢO CỔ CÁT TIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Những khái niệm về bảo tồn, giá trị văn hóa, di sản văn hóa, di tích
khảo cổ Cát Tiên
Khái niệm về bảo tồn: Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về bảo tồn di
sản văn hóa, cụ thể như sau: Theo Từ điển Tiếng Việt “bảo tồn” là giữ lại không để cho
mất đi, bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật, hiện tượng theo dạng thức
vốn có của nó [34, tr28]. Bảo tồn là không để mai một, không để bị thay đổi, biến hóa
hay biến thái. Đối tượng “bảo tồn” phải được nhìn nhận là tinh hoa, đã khẳng định
được giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian dưới nhiều thể trạng và hình
thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn.
Đối tượng được bảo tồn (giá trị di sản văn hóa) cần thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Một là, nó phải được nhìn là tinh hoa, là một giá trị đích thực được thừa nhận
minh bạch, khơng phải hồi nghi hay tranh cãi.
- Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, tiềm năng đứng vững lâu dài (tức là có
giá trị lâu dài trước những biến đổi tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần của con
người nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập như
hiện nay).
Quan điểm của UNESCO về bảo tồn di sản văn hóa: Bảo tồn mang nghĩa rộng
hơn, là hoạt động giữ gìn một cách an tồn khỏi sự tổn hại, sự xuống cấp hoặc phá
hoại, bảo quản kết cấu một địa điểm ở hiện trạng và tránh sự xuống cấp của kết cấu đó.
Như vậy, bảo tồn là tất cả những nỗ lực nhằm hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa
của di sản văn hóa nhằm bảo đảm sự an toàn, phát triển lâu dài cho di sản văn hóa và
khi cần đến phải đảm bảo việc giới thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại để khai
thác khả năng phục vụ cho hoạt động tiến bộ của xã hội [35, tr16].
17


Cơng tác bảo tồn di sản văn hóa có nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm các hoạt

động: bảo tồn nguyên trạng, trùng tu, gia cố, tái định vị, phục hồi, tái tạo - làm lại, qui
hoạch bảo tồn. Vấn đề đặt ra là khi bảo tồn một di sản văn hóa cụ thể cần nghiên cứu,
chọn lựa phương án thích hợp với từng địa phương, từng đặc thù riêng để đảm bảo
rằng cái chúng ta đang trưng bày là xác thực chứ không phải đồ giả. Trên cơ sở tôn
trọng các điều khoản của Hiến chương Venice, UNESCO đã ban hành Công ước về
việc bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới vào năm 1972. Tiếp đến năm
2003, UNESCO ban hành Công ước bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, được sự đồng
thuận của trên 120 quốc gia thành viên mà Việt Nam là một trong số những thành viên
đó. Với mục tiêu tăng cường nhận thức về tầm quan trọng và thống nhất hoạt động bảo
vệ di sản văn hóa phi vật thể, Cơng ước u cầu các nước cam kết có những biện pháp
bảo đảm việc bảo vệ và duy trì sự tồn tại của di sản văn hóa phi vật thể, cùng với sự
phối hợp chặt chẽ ở cấp vùng và cấp quốc tế cho mục tiêu này [35, tr3]. Có thể thấy,
các biện pháp bảo vệ do Cơng ước đề ra, nhất là biện pháp kiểm kê (xác định giá trị di
sản), tư liệu hóa cho thấy quan điểm tơn trọng yếu tố gốc của loại hình di sản này. Bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hố có thể có 2 quan điểm như sau: Bảo tồn nguyên
vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa.
Bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn trong dạng tĩnh): Bảo tồn nguyên vẹn văn hóa vật
thể ở dạng tĩnh là vận dụng thành quả khoa học kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại đảm
bảo giữ nguyên trạng hiện vật như vốn có về kích thước, vị trí, chất liệu, đường nét,
màu sắc, kiểu dáng
Bảo tồn văn hóa phi vật thể ở dạng tĩnh là điều tra sưu tầm, thu thập các dạng
thức văn hóa phi vật thể như nó hiện có theo quy trình khoa học nghiêm túc chặt chẽ,
giữ chúng trong sách vở, các ghi chép, mô tả bằng băng hình (video), băng tiếng
(audio), ảnh... Tất cả các hiện tượng văn hóa phi vật thể này có thể lưu giữ trong các
kho lưu trữ, các viện bảo tàng.

18



×