Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2016 2018 nhằm đưa một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 106 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài/Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần xây dựng cho mình đề án, chiến lược thường xun để thích nghi với sự biến
động của thị trường, để có thể nâng cao giá trị của công ty cũng như tối đa hóa lợi
nhuận. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động tài chính
xuất hiện và bao quát trong cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ khâu tạo vốn
ban đầu cho đến khâu phân phối lợi nhuận cuối cùng. Đồng thời, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, những mối quan hệ tài chính cũng ngày càng phong phú và phức
tạp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích kĩ lưỡng tình hình tài
chính hàng năm, dựa trên đó để đánh giá lại điểm mạnh, điểm yếu của công ty và xây
dựng hướng đi đúng đắn trong tương lai.
Hiện nay, cuộc Cách mạng 4.0 đã là xu hướng tất yếu của thời đại, doanh
nghiệp và nhà nước đều nhận ra rằng khơng thích nghi chính là tự loại bỏ mình khỏi
cuộc chơi. Bởi vậy nhanh chóng đón đầu xu thế chính là nhiệm vụ, sứ mạng và con
đường duy nhất để phát triển. Đối với Công ty cổ phần FPT, đơn vị hàng đầu của Việt
Nam trong lĩnh vực công nghệ và điện tử viễn thơng, thì phần trách nhiệm càng nặng
nề, quan trọng. Công ty cổ phần FPT là đơn vị tiên phong trong cuộc cách mạng số,
chuyển đổi số diễn ra trong cả nước, nắm vai trò xây dựng và cung cấp hạ tầng cơ sở
cho cuộc cách mạng 4.0 diễn ra tại Việt Nam.

1


Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần FPT đã có những thành tựu ấn
tượng như lọt vào top 10 doanh nghiệp tư nhân hàng đầu Việt Nam và đạt được nhiều
giải thưởng cao quý cấp nhà nước và khu vực như giải thưởng ở hạng mục Chính
quyền số của Tổ chức Cơng nghiệp điện tồn Châu Á-Châu Đại Dương và giải thưởng
thương hiệu xuất sắc thế giới do Tổ chức thương hiệu Châu Á-Thái Bình Dương trao
tặng. FPT rõ ràng vẫn thể hiện vị thế hàng đầu của mình trong ngành cơng nghệ và
viễn thơng. Các chỉ số tài chính của FPT vẫn ln duy trì ở mức cao so với trung bình


ngành. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của FPT trong giai đoạn 2016-2018 không phải là
một sự tăng trưởng ổn định mà vẫn có những biến động lớn ở những chỉ số doanh thu
và lợi nhuận trước thuế. Bởi vậy, cần thiết phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích
tình hình tài chình của Cơng ty cổ phần FPT để thấy được nguyên nhân của sự biến
động và từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính Cơng ty cổ phần
FPT, em quyết định chọn đề tài "Phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2016-2018
nhằm đưa một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ
phần FPT" để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của khóa luận là phân tích tình hình tài chính của cơng ty Cổ phần
FPT, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tài chính của
cơng ty. Để đạt được mục tiêu đó, khóa luận sẽ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
-Hệ thống hóa những khái niệm, lí luận chung về phân tích tài chính doanh
nghiệp
-Đánh giá thực trạng tình hình tài chính Cơng ty cổ phần FPT dựa trên việc
phân tích các báo cáo tài chính
-Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động tài
chính của Cơng ty cổ phần FPT
3. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu: dựa trên báo cáo tài chính hợp nhất của cơng ty cổ phần FPT
trong 3 năm 2016-2018

2


Phương pháp nghiên cứu: để đạt được mục tiêu đề ra, bài khóa luận sử dụng
cơng cụ thống kê mơ tả kết hợp với phương pháp tổng hợp và so sánh kết quả kinh
doanh của Công ty cổ phần FPT giữa các năm từ 2016-2018 với nhau, cũng như so
sánh với công ty cùng ngành. Bài viết tiếp cận ở góc độ so sánh, đánh giá sự biến động

của các chỉ tiêu tài chính để đưa ra kết luận.
4. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Chương 2. Tổng quan và thực trạng tình hình tài chính của cơng ty cổ phần FPT.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty cổ phần FPT
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm TCDN
"Tài chính doanh nghiệp là q trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền
tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới mục
tiêu của doanh nghiệp".1
Các hoạt động liên quan tới tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ chính
là hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là biểu
hiện của những mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các chủ thể khác trong
nền kinh tế, bao gồm: mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước, mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là đối tác, khách hàng,... và mối quan hệ nội
bộ bên trong doanh nghiệp.
Quan hệ của doanh nghiệp thể hiện qua việc nhà nước cấp vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động, hay đưa ra những gói hỗ trợ cho những doanh nghiệp đặc
biệt, hoạt động trong những lĩnh vực đặc thù. Ngược lại, doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ đóng các loại thuế, phí, lệ phí cho nhà nước.

1 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.11

3



Quan hệ của doanh nghiệp với các đối với các chủ thể kinh tế khác thể hiện ở
các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, với các tổ chức
tín dụng,.... Mối quan hệ về mặt thanh toán giữa các doanh nghiệp như vay vốn hoặc
cho vay vốn, đầu tư, mua bán vật tư, hàng hóa, trả tiền phí dịch vụ, tiền bảo hiểm, trả
cổ tức, tiền lãi trái phiếu,....; mối quan hệ phát sinh trong q trình vay vốn, hồn trả
vốn và thanh tốn tiền lãi cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng,... chính là biểu hiện
của quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp thể hiện ở những mối quan hệ đối với các
phòng ban, đơn vị trong việc nhận, tạm ứng, thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản
cũng như việc thành lập các quỹ; mối quan hệ đối với nhân viên công ty trong việc trả
lương, thưởng, thu tiền nộp phạt,... Ngoài ra, là các hoạt động khác như phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tạo lập các quỹ đầu tư phát triển trong tương lai hay
trả cổ tức cho cổ đơng.
1.1.2. Chức năng, vai trị của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng chính:
1.1.2.1. Chức năng xác định, huy động, tổ chức và luân chuyển nguồn vốn để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho thị
trường, bởi vậy sẽ phát sinh nhu cầu về vốn. Tùy theo loại hình, quy mơ, phương thức,
lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp có thể huy động tại các nguồn: Ngân sách nhà
nước cấp, vốn liên doanh, vốn tự bổ sung, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác,...
Nội dung của chức năng này bao gồm:
Thứ nhất, định mức nhu cầu vốn (bao gồm cả vốn lưu động và vốn cố định) để
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện hoạt động này cần phải dựa
trên đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp như quy trình sản xuất, đặc thù của sản
phẩm,... Đồng thời, nhà hoạch định chiến lược còn phải nắm được quy luật biến động
và mối quan hệ giữa các chỉ số doanh thu, tài sản, nguồn vốn để đưa ra quyết định. Để
định mức nhu cầu vốn cần dựa vào Báo cáo tài chính kỳ trước cùng với dự kiến doanh
thu của kỳ kế hoạch.

4


Thứ hai, xem xét và cân đối hợp lý giữa nhu cầu về vốn và khả năng huy động
vốn. Nếu nguồn vốn doanh nghiệp dồi dào, khả năng về vốn lớn hơn nhu cầu, doanh
nghiệp có thể tính đến việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thêm thị
trường để phát triển. Ngược lại, nếu nhu cầu sử dụng vốn lớn hơn khả năng doanh
nghiệp có thể đáp ứng, cần phải có biện pháp huy động thêm nguồn vốn bên ngồi,
nhưng phải đảm bảo chi phí sử dụng vốn ở mức hợp lý.
Thứ ba, phân bổ hợp lý nguồn vốn sao cho với lượng vốn ít nhất nhưng đạt
được hiệu quả cao nhất. Đây là một nguồn lực hữu hạn, bởi vậy quyết định phân bổ
nguồn vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tương lai của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp đã tăng trưởng ổn định trong nhiều năm thì quyết định phân bổ nguồn
vốn càng khó khăn hơn. Bởi họ phải đứng trước lựa chọn khó khăn như nên đầu tư vào
những lĩnh vực tiềm năng khác hay tăng cường năng lực cạnh tranh của ngành kinh
doanh chính hoặc nên trả hoặc tăng cổ tức hay không hoặc nên tiến hành mua lại hoặc
đầu tư vào công ty khác hay không,....
1.1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập tài chính doanh nghiệp
Thu nhập có được từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho
vay, thu nhập từ các hoạt động khác thường được doanh nghiệp phân phối như sau:
Đầu tiên là để bù đắp những yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh như: khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, vật liệu, ngun nhiên liệu,
chi phí nhân cơng, tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí khác bằng tiền, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi),....
Phần lợi nhuận cịn lại sẽ được phân bổ để: bù đắp các chi phí khơng được trừ
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, chia lãi cho các thành viên góp vốn, chia cổ tức
cho các cổ đông hoặc phân phối lợi nhuận vào các quỹ của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Chức năng giám đốc đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

5



Hoạt động giám đốc tài chính là việc kiểm sốt quá trình hình thành và vận
động của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá các
thông số về cơ cấu, tỷ trọng của nguồn vốn được huy động và sử dụng trong hoạt động
kinh doanh; thơng qua việc tính tốn các yếu tố của chi phí giá thành và chi phí lưu
thơng; thơng qua việc thống kê các khoản thanh tốn các khoản cơng nợ nộp vào ngân
sách nhà nước, các khoản trả người bán, trả lãi tín dụng, chi trả cho cơng nhân viên,
chủ thể quản lý doanh nghiệp có thể nhận ra những sơ hở trong công tác điều hành,
quản lý doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những quyết định để ngăn chặn những tổn
thất có thể xảy ra. Ngồi ra, việc kiểm tra thường xuyên, toàn diện việc chấp hành các
quy định về kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng hay kỷ luật tốn cũng giúp cho nhà quản
lý duy trì và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.2. Phân tích TCDN
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Từ cuối thế kỉ XIX, phân tích tài chính doanh nghiệp đã được các nhà quản trị
chú ý. Và từ đầu thế kỉ XX đến nay, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính và
sự phổ biến rộng rãi của cơng nghệ thông tin đã thúc đẩy nhu cầu nâng cao hiệu quả
quản lý doanh nghiệp, chính nhờ vậy mà vai trị của hoạt động phân tích tài chính
doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế, từ các doanh nghiệp cho đến các tổ chức công cộng, tổ chức xã hội
hay các cơ quan quản lý. Tất nhiên, do sự phát triển trong mỗi thời kì khác nhau mà sẽ
có nhiều quan điểm khác nhau về phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhưng tựu chung
có thể trình bày khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp như sau:
"Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các cơng cụ và kĩ thuật phân
tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra
các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cịn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng

lực và vị thế tài chính của một doanh nghiệp, và từ đó đánh giá và dự báo năng lực tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai"2
2 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.93

6


1.2.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Thông qua việc so sánh, đánh giá các số liệu, nhà quản trị nắm vững thực trạng và
nhận thức được những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó, kết hợp với việc phân tích
báo cáo tài chính, tính tốn các chỉ tiêu đặc trưng, các nhà hoạch định chiến lược của
công ty sẽ đưa ra những dự báo, xác định được hiệu quả kinh doanh cũng như những
rủi ro có thể gặp phải trong tương lai. Nhờ quy trình phân tích tài chính mà những
nhận định chủ quan, trực giác trong kinh doanh sẽ giảm bớt, tính chắc chắn trong hoạt
động kinh doanh sẽ được nâng cao. Ngồi ra, phân tích tài chính góp phần kiểm tra
một cách tồn diện và có hệ thống về tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy,
kết quả của hoạt động phân tích tài chính đã làm rõ những yếu tố để đưa ra dự báo tài
chính, mà dự báo chính là nền tảng để đưa ra nhưng quyết định quản trị. Có thể nói,
phân tích tài chính góp phần tích cực nâng tầm hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, khiến cho doanh nghiệp phát huy được ưu điểm, hạn chế được nhược điểm.
1.2.1.3. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng
thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động và sinh lời của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động cũng như mức doanh lợi doanh nghiệp
có thể đạt tới. Cũng có thể nói, phân tích tài chính là cơ sở để các đối tượng liên quan
đưa ra những dự báo tài chính. Phân tích tài chính có thể để phục vụ những đối tượng
khác nhau tùy theo mục đích của họ như để tác nghiệp (đối với những nhà quản lý, nhà
đầu tư,...) hoặc để nghiên cứu (đối với những đối tượng cả trong và ngoài doanh
nghiệp) hoặc để kiểm tra, kiểm soát (đối với cơ quan nhà nước). Mỗi đối tượng khi

phân tích tài chính sẽ có góc nhìn khác nhau và hướng tới những mục tiêu khác nhau,
cụ thể:

7


Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Mục tiêu hướng tới là xây dựng
một quy trình đánh giá tài chính thường xun, theo chu kì để phân tích hoạt động
kinh doanh trong quá khứ, đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời trong giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là cơ sở để đưa ra những tham
vấn cho lãnh đạo cấp cao hơn, đảm bảo những quyết định cuối cùng phù hợp với thực
tế doanh nghiệp có thể đáp ứng. Phân tích tài chính là tiền đề để xây dựng đề án hoạt
động cho doanh nghiệp trong tương lai.
Đối với các nhà đầu tư (các cổ đơng, thành viên góp vốn hay các nhà đầu tư
khác): Vốn của các nhà đầu tư được giao cho doanh nghiệp sử dụng và họ được hưởng
lợi từ cổ tức được chia hoặc sự thặng dư giá trị của phần vốn họ sở hữu. Tất nhiên, họ
cũng có thể gặp những rủi ro bởi lợi ích họ được hưởng phụ thuộc vào lợi nhuận thu
được của doanh nghiệp. Bởi vậy, mối quan tâm của họ là sức sinh lời bình quân của
mỗi đồng vốn họ bỏ ra là bao nhiêu? Giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị thường
so với mệnh giá chênh lệch như thế nào, biến động ra sao? Các dự án đầu tư dài hạn có
được xây dựng trên một cơ sở vững chắc hay khơng, có tiềm năng sinh lời hay
khơng? ...... Như vậy, có thể thấy mục đích của các nhà đầu tư khi phân tích tài chính
doanh nghiệp chính là để phát hiện triển vọng của doanh nghiệp và giá trị của các cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán.
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (những người cho vay, ngân hàng, các tổ chức
tín dụng): Những nhà cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp kiếm thu nhập bằng lãi suất
tiền vay và họ quan tâm nhất khả năng hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp. Đối với các
khoản vay ngắn hạn, tổ chức tín dụng sẽ quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, kiểm tra xem nguồn tiền mặt và các tài sản khác có khả năng thanh khoản cao
của doanh nghiệp có đủ duy trì hoạt động kinh doanh và trả tiền lãi hay không. Đối với

khoản vay dài hạn, các nhà cung cấp tín dụng dài hạn sẽ thẩm định những dự án đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp, đánh giá khả năng sinh lời từ dự án cũng như kiểm sốt
dịng tiền mà doanh nghiệp đầu tư vào dự án. Tất cả là để đảm bảo khả năng doanh
nghiệp hoàn trả nợ nhờ lợi nhuận của dự án đầu tư dài hạn.

8


Đối với người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp: Người lao động trong
doanh nghiệp có thu nhập từ tiền lương và một số cịn có một phần vốn góp nhất trong
doanh nghiệp (nhiều doanh nghiệp thưởng cho nhân viên bằng cổ phiếu công ty). Hai
nguồn thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
mục đích hướng tới của những cá nhân cũng tập trung vào việc đánh giá lợi nhuận của
công ty, cùng với đó là cơ hội thăng tiến và những chính sách khen thưởng của doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan thuế, cơ quan tài chính các cấp,
cơ quan hải quan, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thống kê,...): Các cơ quan này
có nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát các đơn vị trong nền kinh tế. Mà diễn biến
của nền kinh tế đều được phản ánh qua sự chuyển động của các nguồn lực tài chính
giữa các doanh nghiệp và các chủ thể liên quan khác. Thế nên, phân tích tài chính
doanh nghiệp giúp cho các cơ quan thực hiện tốt việc giám sát các doanh nghiệp thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước và tuân thủ pháp luật hiện hành.
1.2.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Thơng tin sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
-Thơng tin từ bên ngồi doanh nghiệp:
Thơng tin bên ngồi mà doanh nghiệp quan tâm là những thông tin chung về
nền kinh tế (trạng thái nền kinh tế, chính sách thuế, ưu đãi, lãi suất, những quy định
pháp luật sắp được ban hành,...) và ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia (cơ
cấu, tỉ trọng, vai trị và vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơng nghệ mới được áp
dụng, tình trạng sản phẩm, thị phần,...). Căn cứ vào những thông tin này, doanh nghiệp

có thể nắm được khái qt tình hình diễn biến của cả nền kinh tế nói chung và biến
động của riêng từng ngành, lĩnh vực kinh doanh nói riêng. Từ đó, nhà hoạch định
chiến lược của doanh nghiệp có thể phát hiện những tiềm năng và hạn chế của nền
kinh tế.

9


Để tiếp cận nguồn thơng tin bên ngồi, doanh nghiệp có thể tham khảo thơng
tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại. Đây là các
đơn vị có nhiều thơng tin về tình hình phát triển chung của xã hội, tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, Công ty, tổng công ty lớn có sức ảnh hưởng đến nền
kinh tế. Ngồi ra, doanh nghiệp cũng có thu thập thơng tin từ chính những đối thủ
cạnh tranh trong cùng lĩnh vực. Hàng năm, các doanh nghiệp sẽ phải cơng khai tình
hình tài chính của mình qua các báo cáo thường niên và báo cáo tài chính. Nguồn
thơng tin này có vai trị quan trọng giúp các nhà quản lý nhận biết được thực lực của
đối thủ và từ đó đưa ra chiến lược để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
-Thông tin từ bên trong doanh nghiệp:
Thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm mọi nguồn thông tin liên qua đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, như các thơng tin về: phát triển
sản phẩm, nhân sự, tài chính,... Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính nắm một vai trị
hết sức quan trọng và báo cáo tài chính thường niên của doanh nghiệp chính là tư liệu
mang tính bắt buộc để tiến hành q trình phân tích. Báo cáo tài chính trình bày những
thơng tin hết sức tổng quát nhưng lại chỉ ra được tình hình chung của cơng ty từ tài
sản, các nguồn vốn, các khoản nợ và sự vận động của chúng. Báo cáo tài chính cung
cấp nhưng thơng tin tài chính chủ yếu của doanh nghiệp để từ đó có thể đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh trong kì hoạt động. Báo cáo tài chính cịn giúp nhà quản lý
kiểm sốt được tình hình huy động và sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư kinh doanh
có hiệu quả khơng. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo

cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.2.2. Các bước thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

Thu thập
thông tin

Xử lý thông
tin

-Thu thập thông tin:

10

Dự báo và ra
quyết định


Để đưa ra được quyết định thích đáng, nhà phân tích cần tận dụng mọi nguồn
thơng tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả thông tin
nội bộ bên trong doanh nghiệp và những thông tin chung của nền kinh tế bên ngoài
doanh nghiệp, các thơng tin có thể là dưới dạng số liệu, có thể dưới dạng giá trị. Tất
nhiên, hoạt động thu thập phải đảm bảo các tài liệu có tính chính xác và khách quan.
Nhiệm vụ đầu tiên của nhà phân tích chính là tập hợp các nguồn thơng tin đó, để chuẩn
bị cho bước đánh giá tiếp theo.
-Xử lý thông tin:
Những nhà phân tích với mục đích và ứng dụng khác nhau sẽ sử dụng những
phương pháp khác nhau để tiến hành phân tích những tài liệu đã thu thập được ở bước
đầu tiên. Ngoài ra, diễn biến của hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng từ nhiều ngun
nhân tổng hịa lại mà thành. Bởi vậy, để đánh giá tác động của các nguyên nhân khác
nhau ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích tài chính phải sử dụng

nhiều cách thức phân tích khác nhau (so sánh, liên hệ, toán kinh tế,...) để đưa ra những
số liệu dưới các dạng khác nhau (số tương đối, số tuyệt đối, số bình qn,...). Nói
chung, hoạt động xử lý thơng tin tài chính là q tình sắp xếp, vận dụng, tính tốn các
thơng tin đã thu thập được theo những mục tiêu nhất định, nhằm xác định những
nguyên nhân cốt lõi dẫn tới kết quả đạt được, tạo tiền đề cho quá trình dự báo và ra
quyết định tiếp theo.
-Dự báo và ra quyết định:

11


Dù cho nhà phân tích là các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư hay các
nhà cho vay, các đơn vị tín dụng, thì mục tiêu chủ yếu của q trình phân tích tài chính
doanh nghiệp cũng là để hỗ trợ cho việc ra quyết định. Kết quả của việc phân tích tài
chính là nền tảng cho những chiến lược sắp tới của doanh nghiệp (giữ nguyên hay cải
tiến quy trình hoạt động), hay những dự án sắp tới của nhà đầu tư. Bởi vậy, quyết định
của các lãnh đạo doanh nghiệp, của các nhà đầu tư, của các tổ chức tín dụng,... có hợp
lý, có thích đáng hay khơng chính là phụ thuộc vào chất lượng của hoạt động phân tích
tài chính doanh nghiệp. Có thể nói phân tích tình hình tài chính là cơ sở khoa học để
dự báo tình hình tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn sau và góp phần tăng tính
khách quan và chính xác cho những quyết định cuối cùng của những nhà hoạch định
chiến lược.
1.2.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Để phân tích tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Bởi vậy, điều
kiện để áp dụng phương pháp so sánh là phải có ít nhất hai chỉ tiêu, và hai chỉ tiêu này
phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính tốn, về thời
gian và đơn vị đo lường.
Khi tiến hành phương pháp so sánh, tùy theo mục đích mà các nhà phân tích sẽ

áp dụng các gốc so sánh khác nhau. Khi muốn đánh giá xu hướng, tốc độ phát triển
của một chỉ tiêu tài chính, cần so sánh kỳ này với kỳ trước (hoặc nhiều kỳ trước). Kỳ
gốc thường nằm ở 1-5 năm về trước. Khi muốn nhận định về vị thế của doanh nghiệp
trong ngành, cần lấy gốc là chỉ tiêu ở mức trung bình của toàn ngành hoặc các chỉ tiêu
của đối thủ cạnh tranh trong ngành để so sánh với chỉ tiêu của doanh nghiệp. Khi
muốn kiểm sốt tình hình thực hiện dự án, cần lấy gốc so sánh là chỉ tiêu mà kế hoạch
đặt ra đem đối chiếu với chỉ tiêu thực tế trong hiện tại. Khi muốn thấy được ý nghĩa
của từng khoản mục tác động đến tình hình tài chính như thế nào, cần đánh giá theo
chiều dọc để thấy được tỉ trọng của mỗi khoản mục. Các nhà phân tích sẽ kết hợp các
phương hướng so sánh nêu trên để đưa ra một kết luận tổng quát về các tỷ số phân
tích.
12


Có hai dạng so sánh bao gồm so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số
tương đối. So sánh bằng số tuyệt đối mang tính định lượng rõ ràng, cho thấy sự tăng
giảm về mặt qui mô của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh bằng số tương đối cho thấy
mối tương quan về tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trong kỳ gốc và kỳ so sánh. Có hai loại số
tương đối thường được sử dụng là số tương đối động thái và số tương đối điều chỉnh.
Số tương đối động thái chỉ ra tốc độ, nhịp độ biến đổi của chỉ tiêu. Số tương đối điều
chỉnh thể hiện mức độ và chiều hướng thay đổi của mỗi chỉ tiêu khi điều chỉnh một số
nhân tố nhất định trong từng chỉ tiêu phân tích về cùng một giai đoạn để thu hẹp phạm
vi so sánh.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là đơn giản, dễ sử dụng, khi thực hiện có thể
thấy được chiều hướng thay đổi theo thời kỳ của các chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên
có điểm hạn chế là khơng kiểm sốt được chất lượng của nguồn thông tin dùng để so
sánh.
1.2.3.2. Phương pháp cân đối
Một trong những đặc trưng của các báo cáo tài chính là có tính cân đối: Tổng
tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Lợi

nhuận = Doanh thu - Chi phí; Dịng tiền thuần = Dịng tiền vào - dòng tiền ra. Dựa vào
sự cân đối này, nhà phân tích có thể xem xét ảnh hưởng của những nhân tố riêng lẻ đến
sự biến động của chỉ tiêu phân tích (khi chúng có mối quan hệ tổng hoặc hiệu). Cụ thể,
muốn tính mức độ ảnh hưởng của một nhân tố, chỉ cần tính ra sự chênh lệch giữa kỳ
gốc với hiện tại của chính nhân tố đó.
1.2.3.3. Phương pháp tỷ lệ

13


Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính và thường
được áp dụng kết hợp với phương pháp so sánh. Các nhà phân tích thường đặt ra các
định mức và so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp, từ đó rút ra kết luận về tình hình tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp này được áp dụng nhiều bởi ưu điểm mang tính
thực tế cao đồng thời được hỗ trợ bởi nền tảng công nghệ kỹ thuật ngày càng phát
triển. Có thể thấy rằng nhờ cơng nghệ thông tin mà doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các
nguồn thông tin, nhờ kỹ thuật tin học mà doanh nghiệp có thể tích hợp nhiều dữ liệu
và tính tốn với tốc độ cao. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra những tỷ
số tham chiếu đáng tin cậy và phân tích một cách hiệu quả hàng loạt chỉ tiêu trong
chuỗi thời gian liên tục. Các tỷ lệ thường được các nhà quản lý quan tâm:
Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn: Phản ánh mức độ ổn định cũng như khả năng tự chủ
tài chính của doanh nghiệp
Tỷ lệ về khả năng sản xuất kinh doanh: Phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
1.2.3.4. Phương pháp Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont được một kỹ sư điện - nhà quản lý tài
chính của cơng ty hóa học Dupont sáng lập ra. Phương pháp này từ khi ra đời đã giúp
cho các Công ty lớn thiết lập được hệ thống hoạch định và kiểm sốt tài chính một

cách hiệu quả. Từ đó đến nay, phương pháp Dupont đã được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.

14


Mỗi chỉ tiêu phân tích dưới dạng tỷ số phản ánh mối quan hệ tài chính, sự biến
động của chỉ tiêu sẽ phụ thuộc vào sự tăng, giảm trên tử số hoặc dưới mẫu số của tỷ số
tài chính đó. Ngồi ra, các tỷ số cịn có thể biến động bởi sự thay đổi của các quan hệ
tài chính liên quan hoặc chính quan hệ tài chính nội tại mà nó phản ánh. Chính vì vậy,
nếu có thể thiết lập được quan hệ của tỷ số tài chính với những nhân tố ảnh hưởng một
cách có hệ thống, có logic sẽ giúp cho nhà phân tích nhìn nhận rõ ràng hơn thực trạng
tài chính doanh nghiệp và có biện pháp tác động vào từng nhân tố một cách hợp lý. Và
bản chất của phương pháp Dupont chính là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như ROA (tỷ số lợi nhuận trên tài sản) hay ROE (tỷ số lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân
quả với nhau.
Mơ hình Dupont cho thấy tính ứng dụng rất cao trong hoạt động phân tích tài
chính như: Khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROA, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong từng ngành, xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kỳ, cho thấy tác động nếu chuyên mơn hóa một chức năng cụ thể,.... Các bước tiến
hành phân tích theo phương pháp Dupont:

Thu thập số
liệu kinh
doanh

Tính tốn,
phân tích


Đưa ra kết
luận

Nếu kết luận
đưa ra khơng
đúng thực tế,
kiểm tra số
liệu và phân
tích lại

-Ví dụ: Doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tỷ số ROA như sau:
ROA = = x

15


Đẳng thức đã cho thấy Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản ROA phụ
thuộc vào tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản. Từ đây, nhà phân tích
có thể dễ dàng thấy được nhân tố làm giảm lợi nhuận của công ty. Cũng có thể dễ dàng
rút ra nhận xét tỷ số ROA sẽ tăng nếu tăng doanh lợi doanh thu, vòng quay tổng tài sản
hoặc cả hai. Nếu lợi nhuận sau thuế có mức tăng so với kỳ gốc nhiều hơn doanh thu thì
tỷ suất doanh lợi sẽ tăng. Nếu tổng tài sản khơng biến động nhưng doanh thu tăng lên
thì vịng quay tổng vốn cũng sẽ tăng. Dựa vào những kết quả đạt được, doanh nghiệp
có thể tiến hành biện pháp phù hợp để khắc phục những yếu tố còn tồn tại để tăng lợi
nhuận cho cơng ty.
Doanh nghiệp có thể phân tích tỷ số ROE:
ROE = ROA x = ROA x
= (Tỷ suất lợi nhuận doanh thu) x (Vòng quay tổng vốn) x
Có thể thấy rằng ROE tăng khi ROA tăng, tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở
hữu tăng hoặc cả hai cùng tăng. Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tỷ lệ thuận với

tổng tài sản và tỷ lệ nghịch với vốn chủ sở hữu.
Ưu điểm của phương pháp Dupont là tính tốn đơn giản. Ngoài ra, kết quả đạt
được cũng dễ dàng kết nối đến các chính sách tài chính khác của cơng ty. Qua việc
ứng dụng phương pháp Dupont, nhà phân tích đã được cung cấp những thông tin cơ
bản để xác định phương hướng tích cực trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cùng với đó, cấp quản lý sẽ thấy rõ thực tế hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra kế
hoạch tiến hành mở rộng hoạt động của công ty hay thơn tính đối thủ, hoặc tiến hành
cải tổ nội bộ, thay đổi quy trình hoạt động về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,...Khuyết
điểm của phương pháp này là phải phụ thuộc vào mức độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Như vậy, có thể thấy vai trị quan trọng của phương pháp Dupont trong quản trị
tài chính doanh nghiệp, nó đã cho nhà phân tích cài nhìn đầy đủ và khách quan đối với
từng nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra được
các biện pháp tồn diện và sâu sắc trong việc điều hành và quản lý tài chính doanh
nghiệp để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

16


Sơ đồ phân tích phương trình Dupont
Doanh lợi tổng vốn

Doanh lợi doanh thu

(x)

Vòng quay tổng vốn

Lợi nhuận

(:)


Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

(:)

Doanh thu thuần

(-)

Tổng chi phí

Vốn cố định

Giá vốn

CP bán hàng

Giá trị còn lại
TSCĐ

Thuế TNDN

CP quản lý DN

CP XDCB dở dang

Đầu tư TC ngắn hạn


CP tài chính

Đầu tư TC dài hạn

Khoản phải thu

Tổng vốn

(+)

Vốn lưu động

Tiền

Hàng tồn kho

Chi phí khác

TSLĐ khác

1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

17


"Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định" 3. Mọi
đối tượng có nhu cầu phân tích tài chính doanh nghiệp như nhà quản lý, nhà đầu tư,
nhà nghiên cứu,... đều phải đánh giá Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Bởi lẽ

bảng cân đối kế toán phản ánh một cách tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp về
mặt số lượng tài sản, vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán, khả năng tự chủ,... của
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được xây dựng trên mối quan hệ theo phương trình:
Tổng tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế tốn có thể trình bày dưới hai hình thức:
+ Hình thức theo dạng tài khoản: Cột bên trái thể hiện tài sản doanh nghiệp, bên
phải phản ánh nợ và vốn chủ sở hữu
+ Hình thức theo dạng báo cáo: Phản ánh tất cả tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu
trong cùng một cột.
Các khoản mục nhỏ của bảng cân đối kế tốn được phân loại theo tính thanh
khoản của tài sản, tính chất ngắn hạn hoặc dài hạn của nợ và vốn chủ sở hữu. Cụ thể
như sau:
-"Tài sản là các nguồn lực có giá trị kinh tế, có khả năng mang lại lợi ích trong
tương lai"4. Tài sản của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau với đặc điểm tính chất
khác nhau, tiềm ẩn những rủi ro khác nhau và có tiềm năng tạo ra lợi nhuận khác nhau.
Tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn và dài hạn.
+"Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng,
luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm tài chính" 5.
Tài sản ngắn hạn bao gồm những loại chính:


Tiền: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tồn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, gồm có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,
vàng, ngoại tệ,...

3 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.57
4 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.58
5 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59


18




Các khoản tương đương tiền: là chi tiêu phản ánh những khoản đầu tư ngắn
hạn (trong vịng 3 tháng) có khả năng thanh khoản cao, khơng có rủi ro khi
chuyển đổi thành một khoản tiền nhất định kể từ ngày tiến hành khoản đầu tư

đó tại thời điểm báo cáo ví dụ như Trái phiếu sắp đáo hạn.
• Các khoản phải thu: là chỉ tiêu phản ánh khoản tiền dự kiến thu được nhờ
hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
• Hàng tồn kho: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị số hàng tồn kho dự trữ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi trừ đi khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho)
+"Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản có thời hạn sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc dài hơn một năm tài chính" 6. Bao
gồm những loại sau:
• Tài sản cố định: Là loại tài sản có giá trị sử dụng trong nhiều năm, chỉ được
thanh lý khi hết giá trị sử dụng hoặc cơng ty gặp khó khăn về tài chính. Tài
sản cố định có giá trị được ghi nhận giảm dần theo thời gian thơng qua việc
trích khấu hao.
• Bất động sản đầu tư: Là toàn bộ giá trị của bất động sản được doanh nghiệp
đầu tư sau khi trừ hao mịn lũy kế.
• Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị các khoản đầu tư
dài hạn tại thời điểm báo cáo như đầu tư vào cơng ty con, góp vốn liên doanh
với cơng ty khác, các khoản cho vay dài hạn,...
-"Nợ phải trả là các khoản giảm trừ lợi ích kinh tế trong tương lai, phát sinh từ
nghĩa vụ của một thực thể mà trong tương lai phải chuyển giao tài sản hay cung cấp
dịch vụ cho một thực thể khác, nghĩa vụ này phát sinh từ các giao dịch trong quá

khứ"7. Nợ phải trả cũng bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+"Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ được thực hiện trong vòng một năm hay một
chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp"8. Bao gồm các khoản mục cơ bản:
• Phải trả người bán ngắn hạn
• Vay ngắn hạn
• Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: Là các khoản thuế hiện tại được ghi
nhận nhưng chưa phải nộp
6 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59
7 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.59
8 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.60

19


+"Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc dài
hơn một chu kỳ kinh doanh"9. Nợ dài hạn bao gồm các khoản: phải trả người bán dài
hạn, chi phí phải trả dài hạn, phải trả nội bộ dài hạn, doanh thu chưa thực hiện dài
hạn,...
-"Vốn chủ sở hữu là phần lợi ích cịn lại của các chủ sở hữu trong tổng tài sản
sau khi đã trừ đi nợ"10. Bao gồm các bộ phận sau:
+Vốn góp của chủ sở hữu: Phản ánh tồn bộ vốn đầu tư của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp.
+Thặng dư vốn cổ phần: Phản ánh giá trị chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu khi
góp vốn với giá trị thực của cổ phiếu.
+Lợi nhuận để lại: Là khoản lợi nhuận, cổ tức chưa phân phối cho cổ đơng hoặc
người góp vốn.
+Cổ phiếu quỹ: Là Cổ phiếu được chính cơng ty phát hành mua lại (cổ phiếu
này khơng có quyền biểu quyết và phân chia cổ tức)
+Các quỹ của doanh nghiệp
Bảng cân đối kế toán thể hiện tổng quát nguồn lực cũng như những nghĩa vụ tài

chính của doanh nghiệp tại kỳ báo cáo. Thông quá việc đánh giá các khoản mục trong
phần tài sản của doanh nghiệp, các bên liên quan có thể nắm được phương hướng kinh
doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Tương tự, phân tích các khoản mục của phần
nguồn vốn, nợ và các khoản phải trả sẽ cho nhà phân tích thấy được khả năng tự chủ
tài chính, khả năng huy động vốn cũng như các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp phải
thực hiện.
1.2.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
"Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định" 11.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả được tích lũy trong một giai
đoạn nhất định của doanh nghiệp, phản ánh doanh nghiệp có đạt được lợi nhuận hay
không. Các chỉ tiêu cơ bản của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: doanh thu,
chi phí, lợi nhuận.

9 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.60
10 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.60

20


-"Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu
được phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế tốn góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu khơng bao gồm vốn góp của cổ đơng hoặc chủ sở hữu" 12. Doanh thu có
ý nghĩa rất lớn đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bởi đó là cơ sở để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Có thể phân loại doanh thu theo nguồn hình thành: Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác.
-"Chi phí của một doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao
phí về vật chất và lao động sống mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tổ chức và thực hiện
các hoạt động trong kỳ của mình" 13. Chi phí của doanh nghiệp được chia thành ba loại

dựa trên nguồn gốc phát sinh: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí
khác.
+Chi phí sản xuất kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn
lực mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tùy theo mục tiêu mà chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân loại thành các khoản
mục chi phí khác nhau.
Phân loại theo cơng dụng kinh tế và địa điểm phát sinh:
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý được chi phí kinh doanh








theo địa điểm phát sinh và thuận lợi tiến hành tổng hợp chi phí để tính giá thành sản
phẩm.








Phân loại theo bản chất kinh tế:
Chi phí lương
Chi phí nguyên vật liệu, vật tư
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền khác

11 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.62
12 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.62
13 Giáo trình "Tài chính doanh nghiệp", NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2016), tr.63

21


Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý được chi phí dựa trên yếu tố
đầu vào trong kỳ, từ đó giúp dự đốn được chi phí cho kỳ kế hoạch.
+Chi phí tài chính là biểu hiện bằng tiền của tất cả hao phí mà doanh nghiệp
phải chịu bởi các hoạt động tài chính trong kỳ (hoạt động huy động vốn, hoạt động đầu
tư tài chính hoặc các hoạt động mang yếu tố tài chính khác).
Về cơ bản chi phí tài chính gồm các khoản: lãi vay phải trả, trái tức, tiền lãi
th tài chính, dự phịng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ đầu tư chứng khoán, chiết
khấu thanh tốn cho khách hàng, lãi tiền trả chậm,....
+Chi phí khác là biểu hiện bằng tiền của những hao phí mà doanh nghiệp phải
chịu nhưng khơng thường xun, có tính chất bất thường trong kỳ.
Chi phí khác bao gồm một số khoản cơ bản: Giá trị còn tại của tài sản đã thanh
lý, chi phí khắc phục rủi ro, phạt hợp đồng,....
-Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí trong một kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận trước thuế sau
khi đã trừ đi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận có ý nghĩa vơ cùng lớn, bởi nó là kết quả cuối cùng đánh giá sự hiệu

quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn lực để doanh nghiệp tái sản xuất,
thực hiện nghĩa vụ đóng thuế và đóng góp cho nền kinh tế.
Tại nhiều doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế sau khi đã bù đắp các khoản lỗ, nộp
phạt,... sẽ được trích lập vào các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ trợ cấp thất nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với nhà quản lý bởi
nó phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, nhà quản lý
có thể ra được những quyết định kinh tế phù hợp trong giai đoạn tiếp theo.
1.2.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Để cạnh tranh trong nền doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần phải biết tính
tốn và đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong và ngồi đơn vị. Trong đó, cần chú ý một
số nội dung đề sau:
 Cơ cấu vốn và nguồn vốn

22


Phân tích cơ cấu nguồn trước tiên cần xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
so với tổng vốn ở thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Tiếp đến tiến hành so sánh giữa các
loại nguồn vốn với nhau và với tổng vốn cả về số tiền và tỷ trọng, từ đó nhà phân tích
sẽ đưa ra được đánh giá khái quát về cơ cấu nguồn vốn, nhận định được sự phân bổ
vốn có hiệu quả hay khơng. Nhờ vậy, nhà quản lý sẽ có những quyết định hợp lý để
quản trị nguồn vốn. Mặt khác, khi phân tích nên chú trọng đánh giá tổng quát cơ cấu
vốn và một số thành phần vốn quan trọng của doanh nghiệp như:
=

(1)

= (2)
= (3)

= (4)
Chỉ tiêu (1) phản ánh rủi ro trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tỷ trọng nợ phải trả của doanh nghiệp càng lớn, rủi ro về vốn
của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp sử dụng càng nhiều vốn vay thì càng có
nguy cơ mất khả năng thanh tốn và thậm chí có thể mất quyền kiểm sốt cơng ty. Tuy
nhiên việc sử dụng nợ có ưu điểm giúp cơng ty tiết kiệm được nhiều chi phí sử dụng
vốn. Ngược lại, việc huy động nhiều vốn chủ sở hữu khiến cho an ninh tài chính của
doanh nghiệp được đảm bảo nhưng lại khiến doanh nghiệp mất đi lợi thế cạnh tranh
khi khơng tận dụng được nguồn vốn có chi phí thấp để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu (2), (3), (4) giúp cho nhà phân tích đánh giá được sự tự chủ tài chính
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp càng lệ
thuộc về tài chính. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp phụ thuộc vào những khoản vay
ngắn hạn, nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp lớn.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn

Khả năng thanh toán là khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp
trong vòng 12 tháng (ngắn hạn) hoặc trên 12 tháng (dài hạn). Chỉ số đo lường khả
năng thanh toán phổ biến nhất là: chỉ số thanh toán ngắn hạn và chỉ số thanh toán
nhanh.
Chỉ số thanh toán ngắn hạn = (1)
Chỉ số thanh toán nhanh = (2)
23


Chỉ số (1) thường ở mức 2-3 được xem là tốt. Bởi lẽ nếu chỉ số này quá thấp
chứng tỏ doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện nghĩa vụ tài chính. Ngược
lại, chỉ số này quá cao thể hiện tài sản lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
và như vậy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không được cao.
Chỉ số (2) cao hay thấp cịn phụ thuộc vào cách tính, đơi khi hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn có tính thanh khoản q thấp sẽ khơng được đưa vào tính tốn.

Khi phân tích khả năng thanh tốn dài hạn, nhà phân tích cần nghiên cứu khả
năng thanh tốn lãi vay và mức độ rủi ro của các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Một
số chỉ số nhà phân tích cần quan tâm:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = (3)
Hệ số nợ = (4)
= (5)
Hệ số thanh toán tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn = (6)
Các chỉ tiêu (4), (5) chỉ ra mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số
(4), (5) cao, chứng tỏ khả năng thanh toán nợ vay dài hạn sẽ càng kém, càng thể hiện
mức độ rủi ro tài chính cao. Các chủ nợ cũng cần chú ý đến các chỉ tiêu này bởi nó thể
hiện mức độ an tồn của họ, phịng khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Ngược
lại, chỉ tiêu (6) càng cao cang chứng tỏ các khoản nợ dài hạn càng được đảm bảo.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi ngành nghề sẽ có chính sách sử dụng tài sản
và nguồn vốn khác nhau. Ngồi ra, tình hình thị trường cũng ảnh hưởng đến quyết
định về việc sử dụng tài sản của nhà quản lý. Ví dụ như nếu nhà quản lý nhận định giá
hàng hóa sẽ tăng trong thời gian tới thì doanh nghiệp sẽ có chính sách găm hàng để
bàn vào kỳ sau, và khi đó tỷ trọng hàng tồn kho sẽ lớn. Bởi vậy, để có nhận định chính
xác về các chỉ số về khả năng thanh tốn. Nhà phân tích cần phải có sự so sánh các chỉ
số thanh tốn của doanh nghiệp với các chỉ số trung bình ngành cũng như xem xét sự
biến động của các chỉ số theo thời gian.
 Khả năng sinh lời

Doanh nghiệp chỉ có thể sinh lời khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tạo ra lợi nhuận lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo trên thị trường vốn. Các chỉ
số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà nhà phân tích cần chú ý:
24


ROE =
ROC =

ROA =
ROS =
ROE là chỉ tiêu thể hiện mức độ hiệu quả khi đầu tư của vốn chủ sở hữu, thể
hiện 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đem lại bao nhiêu lợi nhuận. ROE càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu càng hiệu quả. Ngồi ra, ROE cao cịn thể hiện
khả năng quản trị vốn một cách cân đối, hợp lý của ban lãnh đạo và đó là một điều làm
hấp dẫn các nhà đầu tư.
ROC là chỉ tiêu biểu hiện sức sinh lời của vốn đầu tư. Đây là chỉ tiêu mà các
nhà đầu tư quan tâm nhất. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ lợi nhuận nhà đầu tư thu
được khi góp vốn vào doanh nghiệp càng cao.
ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản. Chỉ số này càng cao,
chứng tỏ hiệu quả kinh tế khi đưa tài sản vào quy trình sản xuất kinh doanh càng hiệu
quả và ngược lại.
ROS là chỉ tiêu chỉ ra sức sinh lợi của doanh thu. Chỉ tiêu này thể hiện một đơn
vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao
càng thể hiện doanh nghiệp phân bổ chi phí hợp lý.
 Hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được xác định thơng qua phân tích, xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu. Nhà phân tích sẽ dựa trên việc so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết
quả kinh doanh ở kỳ này với kỳ trước trên cả phương diện số lượng tuyệt đối và tương
đối để đưa ra kết kuận.
Sau khi tiến hành xem xét số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, cần tính tốn
các chỉ số thể hiện mức độ sử dụng các khoản chi phí, các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể:
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
Tỷ suất giá vốn bán hàng trên doanh thu thuần = x 100

25



×