Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo đại học từ xa ở việt nam theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của AAOU TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.93 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

ĐỖ SA KỲ

QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA
Ở VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM
CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại: Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Mai Văn Trinh
2. TS Lê Đông Phương

Phản biện 1:.............................................................................................
..............................................................................................

Phản biện 2:.............................................................................................
..............................................................................................

Phản biện 3:.............................................................................................
..............................................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
Vào lúc.........giờ........ngày........tháng.......năm........

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cải thiện chất lượng ĐT là mục tiêu cốt lõi mà mọi trường ĐH đều hướng tới. Trong
những năm qua, GDĐH trong nước đã đạt được những thành tựu nhất định tuy nhiên, chất lượng
GDĐT vẫn chưa xứng với yêu cầu phát triển đất nước trong thời kì đổi mới và hội nhập tồn
cầu, và vẫn còn khoảng cách khá xa so với các nước có nền GD tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng GD thấp là do sự bất cập trong
khâu quản lý giáo dục và đào tạo. Nói cách khác, quản lý chất lượng ĐT là thành tố quan trọng,
đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao chất lượng ĐT của cơ sở GDĐH.
GDTX ra đời tính từ thời điểm ĐH Mở Anh quốc thành lập những năm đầu thập niên 60.
Đến nay, GDTX đã phát triển trên phạm vi toàn thế giới với sự ra đời hàng loạt các trường ĐH
Mở tại nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hình thức ĐTTX đang ngày trở nên phổ biến với sự hình
thành của các Viện/Trường ĐH Mở, đồng thời nhiều trường ĐH cũng mở thêm hệ ĐTTX nhằm
phục vụ nhu cầu đa dạng của người học tạo tiền đề cho việc phát triển một xã hội học tập, đáp
ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức - một xu thế phát triển của kinh tế thế giới trong thế kỷ
XXI.
Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô của ĐTTX đặt ra câu hỏi về vấn đề quản lý chất lượng
ĐT. Đây là một trong những vấn đề mấu chốt, tạo nên uy tín của các cơ sở GDDH. Tại các quốc
gia khác nhau, chính sách và quy chế về kiểm định và bảo đảm chất lượng được quy định khác

nhau. Tuy nhiên, khơng phải quốc gia nào cũng có bộ công cụ dành riêng cho ĐT mở và từ xa.
Trong đó Việt Nam xếp vào nhóm chưa có bộ cơng cụ dành riêng kiểm định chất lượng đào tạo
mở và từ xa. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến quản lý chất lượng ĐT đặc biệt
là ĐTTX tại nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Trong bối cảnh COVID-19 đang có những diễn biến ngày càng phức tạp, ĐTTX từ đó
được sử dụng trong rất nhiều cơ sở GDĐH tuy nhiên hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX của các
trường ĐH ngày càng bộc lộ rõ những khiếm khuyết của mình. Ngun nhân là ĐTTX có những
đặc thù riêng có khác với ĐT trực tiếp, nhưng hiện nay hầu hết tại các trường ĐH tại Việt Nam,
việc quản lý các hình thức ĐT gần như giống nhau từ đó dẫn đến nhiều bất cập trong khâu quản
lý chất lượng từ khâu tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo cho đến kết thúc khóa học và tốt
nghiệp. Do đó, rất cần một hệ thống quản lý chất lượng riêng cho hệ ĐTTX đảm bảo tính tồn
diện, tính khả thi và tính phù hợp.
Mơ hình quản lý chất lượng theo khung BĐCL của AAOU là mơ hình được đánh giá tốt
nhất về tính ứng dụng trong các cơ sở GDĐH và được sử dụng tại nhiều quốc gia châu Á như
Thái Lan, Malaysia, Philippines. Đây là những quốc gia có điều kiện về GD và ĐT tương tự
giống Việt Nam nhưng họ đã đạt được những thành tựu tiên tiến trong ĐT nguồn nhân lực và
nâng cao chất lượng ĐT, đặc biệt là ĐTTX. Do đó, nghiên cứu mơ hình BĐCL của AAOU áp
dụng vào thực tiễn thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX ở Việt Nam là vơ cùng cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại các trường đại
học có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam nhằm xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX và các
tiêu chuẩn thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX theo tiếp cận khung bảo đảm chất lượng của
Hiệp hội các trường Đại học Mở châu Á (AAOU), từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng
ĐTTX theo mơ hình này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận quản lý chất lượng ĐTTX; Xây dựng thang đo quản lý chất lượng
ĐTTX; Khảo sát thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại các trường ĐH có tổ chức ĐTTX ở
Việt Nam; Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ĐTTX và các tiêu chuẩn thực hiện bảo đảm
chất lượng ĐTTX theo tiêu chuẩn quốc tế ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của
AAOU; Khảo nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ĐTTX theo khung

ĐBCL của AAOU đã đề xuất.


2
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu: Chất lượng ĐTTX trình độ đại học.
4.2 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX theo tiếp cận BĐCL của AAOU.
5. Giả thuyết khoa học
Với đặc trưng về sự giãn cách về khoảng cách giữa người học và người dạy, hình thức
ĐTTX đang chiếm ưu thế trong các cơ sở GDDH đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19
bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đó, vấn đề quản lý chất lượng ĐTTX trở thành mối quan tâm
của các trường ĐH.
Tại Việt Nam, ĐTTX từ hình thức ĐT ít được sử dụng đã trở thành hình thức bắt buộc sử
dụng kể từ khi bùng phát dịch bệnh COVID-19. Những hạn chế, bất cập trong quản lý chất
lượng ĐTĐHTX ngày càng bộc lộ rõ và trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đặc biệt là hệ thống
quản lý chất lượng đảm bảo tính đồng bộ, tính cập nhật và tính khả thi.
Để khắc phục những hạn chế này, đề tài đi sâu nghiên cứu quản lý chất lượng ĐTTX tại
một số cơ sở ĐT ĐH có hệ từ xa tại Việt Nam theo mơ hình ĐBCL của AAOU. Từ đó, luận án
chỉ ra ưu, nhược điểm và nguyên nhân, tạo cơ sở đề xuất giải pháp khắc phục một số hạn chế
trong quản lý chất lượng GDTX tại Việt Nam thông qua việc xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng ĐTTX theo tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở mơ hình BĐCL của AAOU.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1.Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu của luận án, do điều kiện thời gian và quy mô, chúng tôi chỉ nghiên
cứu chất lượng đào tạo đại học từ xa của một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL
của AAOU.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài khảo sát những đối tượng liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm:
Hiệu trưởng, Giám đốc Trung tâm ĐTTX, Trưởng đơn vị BĐCL của các trường, Trưởng khoa
của các ngành/chuyên ngành có ĐTTX của các trường, các giảng viên, Trưởng đơn vị có liên kết

ĐTTX với các trường, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực ĐTTX, người học đang theo học ĐTTX
và người học đã tốt nghiệp.
6.3 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu bao gồm: Trường Đại học Mở TP. HCM, Trường Đại học Mở Hà
Nội và một số trường đại học có tổ chức ĐTTX ở Việt Nam như Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Đại học Huế.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp lý
thuyết; Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; Phương pháp sơ đồ (graph).
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi;
Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát.
- Nhóm phương pháp thống kê tốn học: Phương pháp phân tích thống kê mơ tả và
phân tích thống kê suy luận; Phân tích so sánh.
8. Những luận điểm bảo vệ
(1) Quản lý chất lượng đóng vai trị quyết định đến thành cơng của ĐT ĐH TX. Tiếp cận
theo khung BĐCL của AAOU để quản lý chất lượng ĐT ĐH TX là cách tiếp cận phù hợp, khả
thi để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng ĐT ĐH TX ở Việt Nam hiện nay.
(2) Thực trạng quản lý ĐT ĐH TX ở Việt Nam theo tiếp cận ĐBCL của AAOU còn bộc
lộ nhiều những hạn chế nhất định, đặc biệt là về tiêu chí, quy trình, tổ chức quản lý đào tạo, cách
thức triển khai, điều kiện đảm bảo tại một số cơ sở GDĐH.
(3) Xây dựng mơ hình hệ thống bảo đảm chất lượng ĐT ĐH TX ở Việt Nam theo tiếp
cận bảo đảm chất lượng của AAOU; Đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; Đổi mới các
dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL và QLCL trong đào tạo đại học từ xa là những nhóm
giải pháp căn bản để quản lý chất lượng ĐT ĐH TX ở Việt Nam hiện nay.
9. Đóng góp mới của luận án
- Về lý luận: (1) Luận án làm rõ nội hàm của khung lý thuyết về quản lý ĐTĐHTX ở Việt


3
Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU; (2) Luận án đã đóng góp khung lý thuyết về quản lý

ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU
- Về thực tiễn: (1) Luận án đã khảo sát, phân tích đánh giá được thực trạng quản lý chất
lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU; (2) Luận án đã đề xuất được hệ
thống nguyên tắc và giải pháp khoa học, phù hợp với thực tiễn để quản lý chất lượng ĐTĐHTX
ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU nhằm nâng cao chất lượng ĐTĐHTX.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý ĐTĐHTX theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU.
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của
AAOU.
Chương III: Các giải pháp quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL
của AAOU.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TỪ XA
THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU
1.1 Tổng quan về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu về đào tạo đại học từ xa
Xu hướng thứ nhất, nghiên cứu về lịch sử ra đời và vai trò của ĐTĐHTX
Ở xu hướng này, các nhà nghiên cứu quan tâm đến quá trình ra đời với nguyên nhân,
hình thức và vai trò của ĐTTX. Vai trò được nhấn mạnh nhiều nhất của ĐTĐHTX là góp phần
xây dựng xã hội học tập và phát triển học tập suốt đời, gia tăng chỉ số hạnh phúc. ĐTĐHTX xuất
phát từ Vương quốc Anh. Đại học Mở Anh quốc được thành lập dựa trên 4 nguyên tắc cốt lõi:
"Mở cho người học, mở về địa điểm, mở về phương pháp và mở về ý tưởng” (Open to People,
open to Places, open to Methods and open to Ideas). Tính chất “mở” nhấn mạnh sự linh hoạt của
hệ thống, giảm thiểu những rào cản đối với người học do yếu tố tuổi tác, địa điểm, thời gian và
tình trạng kinh tế. Qua hơn bốn thập niên phát triển tính từ thời điểm Đại học Mở Anh Quốc ra
đời 1963 đến nay hình thức giáo dục mở và từ xa (GDM&TX) đã có những bước tiến đáng kể
trong việc thiết lập hệ thống liên kết GD toàn cầu, tạo ra cơ hội học tập với các hình thức học tập
linh hoạt, dễ tiếp cận đối với mọi tầng lớp nhân dân của nhiều quốc gia trên toàn thế giới trong
bối cảnh tồn cầu hóa mà u cầu về nâng cao dân trí, ĐT nguồn nhân lực cho các quốc gia để

hội nhập với nền kinh tế thế giới là rất cấp thiết.
Xu hướng thứ hai, nghiên cứu về chất lượng đào tạo đại học từ xa
Ở xu hướng này, các tác giả quan tâm nhiều đến vấn đề bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX.
Xây dựng, lựa chọn và áp dụng khung bảo đảm chất lượng (BĐCL) phù hợp với thực tế ĐTTX
của cơ sở ĐT là điều được các nhà nghiên cứu bàn thảo.
Từ thập kỷ 90 của thế kỷ 20, BĐCL trong ĐTTX thu hút được sự quan tâm của các cơ sở
ĐT, các cơ quan hữu quan và các chuyên gia của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay, nhiều tổ
chức đã ban hành khung bảo đảm chất lượng nhằm tạo ra bộ tiêu chuẩn chung đánh giá các cơ sở
giáo dục trong đó có thể kể đến khung BĐCL của hiệp hội các trường đại học Mở châu Á (Asian
Association of Open Universities - AAOU) hay khung BĐCL của khối thịnh vượng chung về học
tập (Commonwealth of Learning - COL)…
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chất lượng ĐTTX tập trung vào một nhóm yếu tố tạo nên
chất lượng như kết quả ĐT, công nghệ ĐTTX sự hài lòng của sinh viên và các biện pháp nâng
cao chất lượng ĐTTX. Hai trường ĐH Mở là Trường Đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học
Mở TPHCM có các nghiên cứu hệ thống hơn về chất lượng ĐTTX và các giải pháp BĐCL của
đơn vị mình. Trong đó, một số có tính thuyết phục cao vì đã đề xuất giải pháp dựa vào nghiên
cứu thực tế, một số khác mới chỉ giới thiệu những giải pháp mà cơ sở đang thực hiện nhưng đều
là những tài liệu tham khảo hữu ích cho luận án của chúng tơi.
Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến là: Dimensions of quality in online


4
degree programs đăng trên tạp chí The American Journal of distance education của Angela D.
Benson, Quality assurance in Asian Open and distance learning: Policies and Implementation
của Ojat Darojat, Michelle Nilson và David Kaufman…
1.1.2 Các nghiên cứu về quản lý đào tạo đại học từ xa theo khung bảo đảm chất lượng
Xu hướng thứ nhất, nghiên cứu về lý thuyết và thực trạng quản lý bảo đảm chất lượng
đào tạo từ xa
Ở xu hướng này, các tác giả trình bày các khung BĐCL và thực tiễn quản lý ĐTTX theo
các khung khác nhau, trong đó có AAOU. Tuy nhiên, các nghiên cứu không bàn cụ thể nhiều

vào vấn đề quản lý mà đề cập chung trong khi trình bày về vấn đề BĐCL. Các nghiên cứu tiêu
biểu có thể kể đến như sau: Toward a quality assurance approach to e-learning courses đăng trên
International on e-learning của Kidney và cộng sự; cuốn sách Quality assurance and
accreditation in distance education and e-learning của Jung và Latchen; luận án Quản lý ĐTTX
đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ đại học vùng Đồng bằng sông Cửu của Phạm Phương Tâm…
Xu hướng thứ hai, nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý đào tạo từ xa theo khung
bảo đảm chất lượng
Các cơng trình nghiên cứu trong xu hướng này đề cập đến các mô hình BĐCL ĐTTX,
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý BĐCL ĐTTX. Một số cơng trình tiêu biểu là:,
Quality assurance in Asian distance education: Diverse approaches and common culture đăng
trên tạp chí The international review of research in open and distance learning, tập 12, năm 2012;
đề tài cấp Bộ Giải pháp bảo đảm chất lượng hệ ĐTTX tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
đáp ứng yêu cầu xã hội của Lê Thị Thanh Thu và cộng sự,…
1.1.3 Kết luận chung và định hướng nghiên cứu của đề tài
Qua tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án, chúng tôi nhận thấy
rằng:
Các cơng trình trên thế giới đã nghiên cứu về ĐTĐHTX và quản lý ĐTĐHTX trên thế
giới và ở Việt Nam đã phân tích khá chi tiết các vấn đề lý thuyết về lịch sử, vai trò, các yếu tố tác
động ĐTTX, mơ hình quản lý ĐTĐHTX. Các cơng trình nghiên cứu này cũng đã tổng kết, trình
bày và đúc rút được cơ sở lý thuyết về quản lý ĐTTX, chỉ ra các khái niệm, nội dung, các yếu tố
tác động cũng như quy trình quản lý ĐTĐHTX. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu khá giới hạn
khơng bao qt vì khơng nghiên cứu được tất cả các cơ sở có ĐTĐHTX mà thường chỉ chú trọng
đến từng cơ sở riêng lẻ. Mặt khác, các đề tài này vẫn chỉ tập trung vào kiến nghị tăng cường
thanh tra, kiểm soát đầu ra, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chuẩn mực, quy trình chất lượng
được trình bày trong các quy định, quy chế mà Bộ GD&ĐT đã ban hành. Đặc biệt, trong phạm vi
tư liệu chúng tơi có được, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào trong và ngồi nước nghiên
cứu chuyên sâu và hệ thống về quản lý chất lượng ĐTĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận khung
BĐCL của AAOU. Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này, không trùng lặp với bất
cứ công trình nào trước đó.
Chính vì vậy, chúng tơi xác định định hướng của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu chuyên

sâu, hệ thống về khung bảo đảm chất lượng của AAOU và lý thuyết về ĐTĐHTX để xác định
các tiêu chí BĐCL ĐTĐHTX theo khung BĐCL của AAOU. Từ đó, chúng tơi điều tra khảo sát
thực tiễn rút ra những ưu, nhược điểm của quản lý ĐTĐHTX theo khung BĐCL này. Chúng tôi
cũng nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế - đặc biệt là những quốc gia đã thực hiện thành công quản
lý BĐCL ĐTĐHTX theo khung BĐCL của AAOU để rút ra bài học cho Việt Nam. Với cơ sở lý
thuyết và thực tiễn đó, chúng tơi đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ĐTĐHTX ở
Việt Nam theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU.
1.2 Một số vấn đề lý luận về đào tạo từ xa
1.2.1 Khái niệm đào tạo từ xa
- Đào tạo từ xa: ĐTTX thuộc phương thức GD thường xuyên trong hệ thống GD quốc
dân. ĐTTX là một q trình ĐT, trong đó phần lớn có sự gián cách giữa người dạy và người học
về mặt thời gian và không gian.
1.2.2. Thuật ngữ liên quan đến đào tạo từ xa
Ngồi ra, chúng tơi còn nghiên cứu các thuật ngữ liên quan đến đào tạo từ xa, bao gồm:


5
Chất lượng, Bảo đảm chất lượng, Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học Quản lý chất lượng,
Open Universities: Đại học Mở; E-Learning; Online Learning, Học tập trực tuyến (đào tạo trực
tuyến); M-Learning (Micro-learning) - Học tập theo từng bước nhỏ; M-learning (Mobilelearning) - Học tập di động; Blended Learning - Học tập kết hợp; Open and Distance Learning
(ODL): giáo dục Mở và từ xa; Massive Open Online Courses (MOOCs).
1.2.3. Đặc điểm đào tạo đại học từ xa
ĐT ĐHTX có những đặc điểm chính sau: (1) Xa cách về mặt không gian và/hoặc thời
gian; (2) Dựa vào công nghệ và phương tiện; (3) Phát huy cao nhất khả năng tự học của học
viên; (4) Có vai trị quản lý và trợ giúp của trường đại học có đào tạo từ xa; (5) Có tính mềm dẻo
và liên thơng; (6) Có tính cơng nghiệp; (7) Có tính kinh tế và hiệu quả.
1.2.4 Các hình thức đào tạo đại học từ xa
ĐTĐHTX trên thế giới đã phát triển theo 3 mơ hình chủ yếu: Mơ hình học hàm thụ; Mơ
hình đa phương tiện và Mơ hình qua mạng Internet.
1.2.5 Ưu điểm và nhược điểm của đào tạo đại học từ xa

1.2.5.1. Ưu điểm của đào tạo từ xa
So với các loại hình ĐT khác, ĐTTX mang lại rất nhiều ưu điểm, cụ thể là: Không bị hạn
chế về thời gian và địa điểm; Tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại của người học và người dạy khi
phải di chuyển đến trường lớp.
1.2.5.2. Những khó khăn, rào cản đối với việc phát triển đào tạo từ xa
Những rào cản chính là: (1) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế. (2)
Cơ sở ĐT chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và vai trò của hệ ĐTTX; (3) Định kiến xã
hội về chất lượng ĐTTX; (4) Chất lượng giảng dạy từ xa khó kiểm sốt; (5) Sự thiếu chủ động từ
phía người học; (6) Sự tiếp nhận đầy hoài nghi của xã hội.
1.2.6. Một số lý thuyết về đào tạo từ xa
1.2.6.1. Lý thuyết về sự tương tác và giao tiếp của Holmberg
Lý thuyết về sự tương tác và giao tiếp nhấn mạnh tầm quan trọng và vai trò của sự tương
tác và giao tiếp trong tổ chức và chức năng của một chương trình ĐTTX. Lý thuyết này được đề
xuất bởi các chuyên gia như Borje Holmberg, John A. Baath, Kevin C. Smith, David Stewart và
John S. Daniel. Các lý thuyết này đều nhấn mạnh cấu trúc của sự tương tác và giao tiếp như là
một yếu tố quan trọng của ĐTTX.
1.2.6.2. Lý thuyết về sự tự chủ và độc lập của người học của Wedemeyer
Wedemeyer cho rằng hệ thống giao tiếp trong ĐTTX là một trong những yếu tố cần thiết
hỗ trợ sự tự chủ và độc lập của học viên. Ông tin rằng mục tiêu của giáo dục nên bao gồm lấy
người học làm trung tâm. Học viên nên được dạy về giá trị và các kỹ năng cần thiết để trở thành
một người học độc lập nên họ có thể học tập suốt đời. Bên cạnh việc chú trọng người học, định
nghĩa của Wedemeyer còn đưa ra quan điểm về phạm vi của GD, nơi mà người học và người dậy
thực hiện nhiệm vụ cần thiết, một đặc trưng của ĐTTX. Wedemeyer nhận ra rằng sự phổ cập của
truyền thông trong giảng dạy dẫn đến việc học tập mọi lúc mọi nơi.
1.3. Quản lý chất lƣợng ĐTĐHTX theo tiếp cận bảo đảm chất lƣợng của AAOU
1.3.1. Các khái niệm
Chúng tôi đã đưa ra định nghĩa về chất lượng, quản lý chất lượng, BĐCL, BĐCL GDĐH
và thống nhất đưa ra quan điểm quản lý chất lượng ĐTĐHTX là tập hợp các hoạt động của chức
năng quản lý chung, bao gồm việc xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm của
các cơ sở ĐTTX và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, điều

khiển, kiểm soát chất lượng, BĐCL và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng.
1.3.2. Chất lượng và chu trình quản lý chất lượng PDCA
Nội dung của các giai đoạn của chu trình này có thể tóm tắt như sau: (1) Kế hoạch: lập kế
hoạch, xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực để thực hiện, thời gian và phương pháp đạt mục
tiêu; (2) Thực hiện: Đưa kế hoạch vào thực hiện; (3) Kiểm tra: Dựa theo kế hoạch để kiểm tra
kết quả thực hiện; (4) Hành động: Thông qua các kết quả thu được để đề ra những tác động điều
chỉnh thích hợp nhằm bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới.


6
1.3.3. Mơ hình bảo đảm chất lượng của AAOU
Khung BĐCL của AAOU bao gồm 10 thành tố (Component), 54 thành tố phụ thuộc
(Sub-components) và 130 tuyên bố thực hành tốt nhất/tiêu chí (Statement of Best Practice). 10
thành tố bao gồm: (1) Chính sách và kế hoạch; (2) Quản trị nội bộ; (3) Học viên và hồ sơ học
viên; (4) Cơ sở hạ tầng, truyền thông và tài nguyên học tập; (5) Kiểm tra, đánh giá học viên; (6)
Nghiên cứu và phục vụ cộng đồng; (7) Nguồn nhân lực; (8) Hỗ trợ học viên; (9) Thiết kế và phát
triển chương trình đào tạo; (10) Thiết kế và phát triển khóa học.
1.3.3. Nội dung quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo mơ hình AAOU
Quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo mơ hình của AAOU bao gồm 3 nội dung chính:
- Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí BĐCL ĐTĐHTX
- Xây dựng quy hoạch ĐTĐHTX
- Điều kiện đảm bảo thực hiện hệ thống ĐTTX
1.4 Các yếu tố tác động đến đào tạo và quản lý chất lƣợng đào tạo từ xa
1.4.1. Tác động của môi trường bên ngồi
- Mơi trường văn hóa xã hội
- Cơng nghệ GD
- Người học
- Cơ quan BĐCL bên ngoài
1.4.2. Tác động của môi trường bên trong
- Hệ thống quản lý BĐCL bên trong

- Các khoa có ĐTTX
- Nhà quản lý
Tiểu kết chƣơng 1
Vấn đề ĐTĐHTX và quản lý chất lượng ĐTĐHTX là vấn đề thu hút được sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam. Có nhiều cơng trình nghiên cứu liên
quan về ĐTTX cũng như quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo khung ĐBCL. Các nghiên cứu có đề
cập đến nội hàm khái niệm, nội dung của ĐTĐHTX, các mơ hình quản lý đào tạo ĐHTX và
BĐCL. Đây là những tư liệu có giá trị cho chúng tơi trong q trình triển khai luận án này. Tuy
nhiên, trong số đó, các cơng trình chưa nghiên cứu một cách chuyên sâu và hệ thống về BĐCL
đào tạo ĐHTX ở Việt Nam theo tiếp cận BĐCL của AAOU. Do đó, luận án bảo đảm tính mới và
tính cấp thiết.
Nhiều mơ hình đã được áp dụng phổ biến trên thế giới trong đào tạo ĐHTX, trong đó có
mơ hình ĐBCL ĐTTX của AAOU được sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia châu Á. Dựa trên
cách tiếp cận theo khung BĐCL của AAOU, trong phạm vi luận án, tác giả trình bày những nội
dung chính trong quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX theo mơ hình AAOU gồm các nội dung
chính sau: Xây dựng hệ thống BĐCL đào tạo ĐHTX; Xây dựng quy hoạch đào tạo ĐHTX; Tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ĐTTX; Quản lý các yếu tố tác động đến ĐT và quản lý
ĐTTX.
Đây là nền tảng lý thuyết để chúng tôi thiết kế bộ công cụ khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX ở Việt Nam hiện nay theo mơ hình BĐCL của AAOU, làm
căn cứ thực tiễn đề xuất giải pháp quản lý chất lượng đào tạo ĐHTX theo khung BĐCL của
AAOU.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TỪ XA Ở VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG CỦA AAOU
2.1 Khái quát về các trƣờng đại học có đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam
2.1.1 Bối cảnh phát triển đào tạo từ xa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, ĐTTX đã hình thành và phát triển hơn 30 năm và đã dần dần khẳng định
vai trị của mình. Hiện nay, tại nước ta có 21 trường ĐH đang triển khai chương trình ĐTTX
trình độ ĐH được Bộ GD&ĐT cấp phép. Gần đây nhất, Bộ GD&ĐT đã ban hành thông
tư10/2017/TT-BGDĐT về ban hành quy chế ĐTTX trình độ ĐH ngày 28/04/2017. Theo đó,

thơng tư số này đã khắc phục những hạn chế và bất cập trong quyết định số 40/2003/QĐ-


7
BGDĐT trước đây.
2.1.2 Lịch sử phát triển đào tạo từ xa và mơ hình Đại học Mở ở Việt Nam
Hình thức ĐTTX xuất hiện tại Việt Nam vào thập niên 50 của thế kỷ trước. Năm 1959,
các khóa học hàm thụ đầu tiên học bằng cách gửi tài liệu qua đường bưu điện được mở ra tại đại
học sư phạm Hà Nội. Sau đó, hàng loạt các trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp tiến hành
mở các lớp tại chức, học hàm thụ tại trường hoặc tại các xí nghiệp, công trường địa phương. Từ
năm 1992, Vụ Giáo dục thường xuyên dự thảo một số chủ trương liên quan đến ĐTTX và triển
khai thí điểm tại một số trường đại học và địa phương trên cả nước. Năm 1997, chính phủ Bỉ hỗ
trợ Việt Nam ĐTTX cho 4.000 giáo viên thuộc 5 tỉnh khó khăn thơng qua dự án Việt Bỉ hỗ trợ từ
xa. Đến nay, hình thức ĐTTX đã phát triển rộng rãi trên khắp cả nước, ngày càng nhiều cơ sở
GD đặc biệt là GDĐH thành lập hệ ĐTTX. Cả nước hiện có 21 trường ĐH tổ chức ĐTTX với
ước tính khoảng 161.000 sinh viên đang theo học 97 ngành ĐT.
2.2 Đánh giá thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu nghiên cứu thực trạng
- Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: Đề tài khảo sát thực trạng chất lượng và quản lý chất
lượng trong ĐTTX của các trường đại học Việt Nam hiện nay theo mơ hình BĐCL của AAOU.
Trên cơ sở đó, chúng tơi chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong vấn đề BĐCL ĐTTX trong
GDĐH. Từ đó, lý giải nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
trong ĐTTX nói riêng và GDĐH nói chung.
- Nội dung nghiên cứu thực trạng: Vấn đề được tác giả điều tra là thực trạng BĐCL
ĐTTX trong các trường ĐH tại Việt Nam thể hiện qua các khía cạnh: Các chuẩn mực và quy
trình chất lượng ĐTTX; Thực hiện các chuẩn mực và quy trình đó trong thực tế.
- Khách thể, quy mơ và phạm vi nghiên cứu
+ Khách thể: Cán bộ, giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam có hệ
ĐTTX.
+ Quy mơ nghiên cứu: Sử dụng phương pháp Anket, điều tra bằng phiếu hỏi với số

lượng: 220 phiếu; phỏng vấn sâu: 10 người
+ Phạm vi nghiên cứu: Trường ĐH Cần Thơ, trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh, Trường
ĐH Mở Hà Nội, Trường ĐH Huế.
- Bộ tiêu chuẩn và thang đánh giá: Xây dựng bảng hỏi theo các tiêu chí đã đề ra đồng
thời thực hiện phỏng vấn sâu một số giảng viên và cán bộ tại một số cơ sở giáo dục nêu trên theo
thang đánh giá từ 1 đến 5.
- Tổ chức nghiên cứu thực trạng: Chúng tôi sử dụng một bảng hỏi cho cán bộ và giảng
viên trong các trường ĐH tham gia khảo sát. Phần nội dung hỏi gồm 3 câu hỏi, mỗi câu gồm
nhiều nội dung tương ứng với 5 mức độ và người trả lời chỉ chọn một mức độ.
2.2.2 Kết quả đánh giá thực trạng quản lý đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam
- Mạng lưới các cơ sở ĐTTX: Tính đến năm 2018, trong tổng số 21 trường ĐH được Bộ
GD&ĐT cấp phép, nước ta có tất cả 17 trường đang thực hiện chương trình ĐTĐHTX. Hiện nay,
Việt Nam có 73 Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, đây là những đối tượng liên kết
ĐTTX với một số trường ĐH trong nước. Nhiều cơ sở giáo dục đại học có mạng lưới các trạm
ĐTTX tại nhiều địa phương trên cả nước như Trường Đại học Mở Hà Nội (50 trạm), Trường Đại
học Mở TPHCM (40 trạm)…
- Quy mô đào tạo từ xa: Trong những năm gần đây, quy mô ĐTTX ngày càng giảm sút.
Theo báo cáo tại hội thảo nâng cao chất lượng ĐTTX theo xu thế phát triển khu vực và thế giới,
tác giả Lê Văn Thanh đã đưa ra một số đánh giá thực trạng ĐTTX ở Việt Nam hiện nay như sau:
Năm 2012, có 17 trường đại học đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh ĐTTX với tổng số là 68.020 chỉ
tiêu, quy mơ là 161.047 sinh viên theo học 90 chương trình đào tạo (chiếm 6% so với tổng số
sinh viên đại học, cao đẳng tồn quốc). Quy mơ sinh viên giảm đáng kể, từ 161.047 sinh viên
(tháng 10/2012) giảm xuống chỉ còn 70.425 sinh viên (tháng 10/2016). Số lượng sinh viên theo
học các nhóm ngành cụ thể như sau: Kinh doanh - Quản lý: 36%, Khoa học xã hội: 40%, Giáo
dục: 15%, Kỹ thuật - Công nghệ: 9%.
- Tổ chức đào tạo đại học từ xa: Sinh viên đánh giá các hoạt động thuộc hạ tầng cơ sở


8
đào tạo ở mức khá và họ đánh giá việc tổ chức đào tạo cũng ở mức khá nhưng mức độ cao hơn

hạ tầng cơ sở đào tạo. Phân tích báo cáo của các trường cũng xác nhận các trường đã bảo đảm
chất lượng khá tốt về quy trình đào tạo, giảng dạy và cách giảng dạy, việc đánh giá q trình học
tập, và cơng tác hỗ trợ sinh viên học tập, nhưng có khác biệt nhau trong đầu tư hạ tầng cơ sở đào
tạo.Trong nhóm điều kiện BĐCL hạ tầng cơ sở đào tạo khơng có hoạt động nào được sinh viên
đánh giá ở mức tốt. Trong nhóm điều kiện BĐCL tổ chức đào tạo, sinh viên chỉ đánh giá tốt một
số hoạt động của 4 lĩnh vực. Đó là 6 hoạt động của lĩnh vực (9 và 10). Quy trình đào tạo, giảng
dạy và cách giảng dạy theo thứ tự thấp dần như sau:
- Giảng viên có phương pháp hướng dẫn học tập mềm dẻo và hiệu quả.
- Việc hướng dẫn học tập tại lớp giúp SV nắm kiến thức và phát triển năng lực.
- Các hình thức truyền tải kiến thức khác bên cạnh việc hướng dẫn tại lớp (bài giảng đa
phương tiện; băng đĩa; giảng dạy trực tuyến...) phát huy tác dụng tốt trong việc cung cấp kiến
thức và phát triển năng lực SV.
- Giảng viên kịp thời trả lời thắc mắc và kịp thời đánh giá bài làm của sinh viên.
- Trường tổ chức đánh giá một cách hệ thống mong muốn và mức độ hài lịng của SV
để có những chính sách phù hợp.
- Trường cung cấp đầy đủ thông tin về môn học (mục tiêu môn học, kết quả đạt được,
cách đánh giá, yêu cầu học tập, tài liệu học tập, thời gian biểu học tập...).
Và 4 hoạt động của lĩnh vực (11 và 12), như sau:
- Quy trình kiểm tra đánh giá phù hợp và công bằng.
- Nội dung môn học và nội dung kiểm tra đánh giá thống nhất với nhau.
- Thông báo về kết quả thi kịp thời.
- Trường cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sv có hồn cảnh khó khăn, khuyết tật hay sinh
viên có nhu cầu học tập đặc biệt.
2.2.3 Kết quả đánh giá thực trạng quản lý đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam (theo tiếp cận
khung bảo đảm chất lượng của AAOU)
- Thực trạng xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa
Qua khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu, chúng tôi thấy rằng phần lớn các cán bộ,
giảng viên tham gia cuộc khảo sát đều thống nhất với ý kiến các hoạt động quản lý và bảo đảm
chất lượng ĐTTX đều ở mức độ tốt hoặc rất tốt. Các chỉ tiêu đưa ra trong phiếu hỏi đều có được
đánh giá ở mức trung bình trở lên có nghĩa là các chuẩn mực và quy trình chất lượng ĐTTX

đang được các trường thực hiện tốt.
Phần lớn, các đối tượng khảo sát đều đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí bảo đảm
chất lượng ĐTTX thường xuyên và rất ít chỉ tiêu được đánh giá mức độ thực hiện ở mức độ
không bao giờ hoặc hiếm khi (chỉ chiếm chưa đến 10%). Giá trị trung bình của các tiêu chí đều ở
giữa mức 3,5 và 4. Các tiêu chí được đánh giá ở mức cao là ưu điểm của ĐTTX, ngược lại tiêu
chí được đánh giá ở mức thấp là tồn tại chung của các cơ sở GDĐH. Ngoài ra, vấn đề về tài
nguyên học tập cũng là một thách thức với đa số các cơ sở giáo dục đại học có hệ ĐTTX.
Về mức độ hiệu quả của các tiêu chí bảo đảm chất lượng ĐTTX, phần lớn các tiêu chí
đều được đánh giá ở mức bình thường hoặc cơ bản là hiệu quả. Tiêu chí có tỉ trọng phiều điều tra
đánh giá ở mức độ rất hiệu quả cao nhất là “Quy trình tuyển sinh bao gồm: hồ sơ tuyển sinh,
hình thức tuyển sinh, lệ phí, điều kiện tuyển sinh, kết quả tuyển sinh”(33,3%) và “CTĐT bao
gồm mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, số tín chỉ, hình thức kiểm tra, đánh giá, nội dung
ĐT”(34,3%).
- Thực trạng xây dựng quy hoạch đào tạo đại học từ xa:
Nhìn chung, các tiêu chí đều được đánh giá ở mức độ thường xuyên trở lên với tỉ trọng
khá cao (trên 75%). Tiêu chí được đánh giá ở mức độ thường xuyên với tỉ trọng cao nhất
(53,9%) là: “xác lập phương pháp bảo đảm chất lượng ĐTTX”; và “xác định được đặc điểm của
nhu cầu người học” là tiêu chí có mức độ rất thường xun cao nhất (trên 43%), được thể hiện cụ
thể trong biểu đồ sau:


9

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%

30%
20%
10%
0%
xác lập mục
xác lập
tiêu chất
phương
lượng tổng pháp đảm
quát hoạt
bảo chất
động đào tạo lượng đào
từ xa
tạo từ xa

Mức độ 1

xác định
xác định
phát triển
được đặc
được nhu quy trình đào
điểm của cầu xã hội về tạo từ xa đáp
nhu cầu
nguồn nhân đạt được
người học lực cần được mục tiêu
đào tạo chuẩn đầu ra

Mức độ 2


Mức độ 3

Mức độ 4

chuyển các
kết quả của
bước hoạch
định chất
lượng cho
các bộ phận
quản lý có
liên quan để
tác nghiệp

Mức độ 5

Hình 1. Đánh giá mức độ thực hiện các tiêu chí phản ánh xây dựng quy hoạch ĐTTX
Kiểm định T – test được chúng tơi thực hiện nhằm tìm ra sự khác biệt giữa nam và nữ với
tiêu chí “Nhà trường xác lập mục tiêu chất lượng tổng quát hoạt động ĐTTX”. Kết quả kiểm
định cho thấy trong kiểm định phương sai tổng thể (Levene), sig = 0,003 < 0,05 chứng tỏ có sự
khác biệt giữa nam và nữ đối với nhận định về mức độ thực hiện tiêu chí đào tạo lại những kỹ
năng cần thiết để cải tiến chất lượng ĐTTX.
Nhìn chung, các tiêu chí liên quan đến xác lập mục tiêu, phương pháp, đặc điểm nhu cầu
người học hay nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực đều thu được hiệu quả tốt góp phần nâng cao
chất lượng dào tạo trong các cơ sở đào tạo giáo dục đại học. Đa phần các tiêu chí đều được đánh
giá ở mức độ cơ bản là hiệu quả với tỉ trọng rất cao (từ 51% đến 57%). Có nghĩa là hơn ½ số
người tham gia khảo sát đánh giá các chỉ tiêu về xây dựng quy hoạch ĐTTX mang lại hiệu quả.
Điều này cho thấy vấn đề xây dựng quy hoạch đào tạo ĐH đặc biệt là ĐTĐHTX đã có tín hiệu
khởi sắc theo tinh thần của nghị quyết 29/TW.
- Thực trạng Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo từ xa:

Kết quả thu được về thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo từ xa được thể hiện
trong biểu đồ sau:


10
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
đảm bảo cho đảm bảo cho đảm bảo cho
mọi người có mọi người nhận mọi người nhận
trách nhiệm
thức đầy đủ thức được sự
thực hiện kế
mục tiêu chất cần thiết của
hoạch đáp ứng lượng đào tạo việc thực hiện
yêu cầu chất
từ xa
yêu cầu chất
lượng đào tạo
lượng đào tạo
từ xa
từ xa

Mức độ 1

Mức độ 2

giải thích cho
mọi người biết
chính xác
nhiệm vụ kế
hoạch chất
lượng cụ thể
cần thiết phải
thực hiện

Mức độ 3

tổ chức chươngcung cấp nguồn
trình đào tạo về lực cần thiết để
phương pháp kiểm soát chất
thực hiện đảm
lượng
bảo chất lượng
đào tạo từ xa

Mức độ 4

Mức độ 5

Hình 2. Mức độ thực hiện các tiêu chí liên quan đến tổ chức thực hiện quản lý ĐTTX
Các tiêu chí được đánh giá ở mức độ thường xuyên trở lên với tỉ trọng cao (trên 70%)
trong đó tiêu chí “đảm bảo cho mọi người có trách nhiệm thực hiện kế hoạch đáp ứng yêu cầu

chất lượng ĐTTX” có tỉ trọng mức độ thường xuyên cao nhất. Điều này cho thấy các trường đã
nhận thức rất tốt mục tiêu và sự cần thiết của hoạt động ĐTTX cũng như chú trọng thu hút đầu
vào và đảm bảo đầu ra; trả lời rõ rang các câu hỏi dạy cái gì, dạy cho ai và dạy để làm gì? Có thể
thấy, phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm đã được các trường nhận thức và vận
dụng trong giảng dạy hệ ĐTTX một cách sâu rộng và nhuần nhuyễn.
Nhìn chung, giá trị trung bình về mức độ hiệu quả luôn thấp hơn mức độ thực hiện của
cùng một tiêu chí cho thấy sự chênh lệch giữa tần suất thực hiện và hiệu quả mà hoạt động đó
mang lại chưa có sự đồng bộ. Tiêu chí được đánh giá ở mức độ rất hiệu quả với tỉ trọng cao nhất
là “Đảm bảo cho mọi người nhận thức được sự cần thiết của việc thực hiện yêu cầu chất lượng
ĐTTX”. Đồng thời tiêu chí được đánh giá ở mức độ cơ bản là hiệu quả với tỉ trọng trên 55% là
“Đảm bảo cho mọi người có trách nhiệm thực hiện kế hoạch đáp ứng yêu cầu chất lượng
ĐTTX”. Có nghĩa là các trường không chỉ nhận thức tốt về sự cần thiết của việc thực hiện yêu
cầu chất lượng mà còn biến nhận thức thành trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ giảng viên,
chuyên viên trong trường đối với hoạt động thực hiện bảo đảm chất lượng ĐTTX.
- Các hoạt động liên quan kiểm tra đánh giá:
Về cơ bản các tiêu chí liên quan đến kiểm tra đánh giá các hoạt động ĐTTX đều được
thực hiện thường xuyên tại các trường đại học trong đó hoạt động đánh giá tinh hình thực hiện
bảo đảm chất lượng ĐTTX của nhà trường được đánh giá ở mức độ khá thường xuyên trở lên
chiếm tỉ lệ cao nhất (gần 80%). Ngoài ra, tiêu chí “Xác định những địi hỏi cụ thể về cải tiến chất
lượng ĐTTX được đánh giá ở mức độ 1 và mức độ 2 chỉ đạt 1%. Như vậy có thể thấy, hầu hết
các trường đều thực hiện hoạt động này và số lượng trường thực hiện hoạt động này rất thường
xuyên chiếm tỉ trọng cao nhất (35%).
Tiêu chí “phân tích các thơng tin về chất lượng ĐTTX làm cơ sở cho cải tiến và khuyến
khích cải tiến chất lượng” có gần 68% đánh giá mức 4 và 5 cao hơn các tiêu chí cịn lại. Hoạt
động phân tích là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện hay mức độ hoàn thành triển khai các hoạt
động ĐTTX. Phân tích tốt là cơ sở đưa ra điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân của các
hoạt động bảo đảm chất lượng, từ đó chỉ ra cách khắc phục các điểm yếu và phát huy các ưu
điểm của mỗi trường. Hoạt động phân tích đạt hiệu quả cao cho thấy bước đầu các trường đã có
nền tảng dữ liệu tốt trong việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động bảo đảm chất lượng ĐTTX.



11

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
xây dựng cung cấp các cung cấp các cung cấp
động viên,
đào tạo lại
các phương nguồn lực tài nguồn lực kỹ nguồn nhân khuyến khích những kỹ
án cải tiến
chính cần
thuật cần lực cần thiết quá trình cải năng cần
chất lượng thiết để cải thiết để cải để cải tiến
tiến chất
thiết để cải
đào tạo từ xa tiến chất
tiến chất
chất lượng lượng đào
tiến chất
lượng đào
lượng đào đào tạo từ xa tạo từ xa

lượng đào
tạo từ xa
tạo từ xa
tạo từ xa
Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

Mức độ 5

Hình 3. Mức độ thực hiện các tiêu chí hành động
Về mức độ thực hiện, các tiêu chí này được đánh giá ở mức độ 1 và 2 cao hơn so với các
tiêu chí đã đề cập cho thấy tần suất thực hiện chưa cao. Trong đó, tiêu chí “cung cấp các nguồn
lực kỹ thuật cần thiết để cải tiến chất lượng ĐTTX” và “đào tạo lại những kỹ năng cần thiết để
cải tiến chất lượng ĐTTX” là có tỉ trọng đánh giá ở mức độ 4 và 5 thấp nhất có tỉ trọng đánh giá
ở mức độ 4 và 5 thấp nhất (chỉ đạt lần lượt gần 68% và 65%). Về mức độ hiệu quả, đây cũng là 2
tiêu chí là có tỉ trọng đánh giá ở mức độ 4 và 5 thấp nhất cho thấy sự yếu kém trong các hoạt
động về nguồn lực kỹ thuật và các kỹ năng cần thiết của của cán bộ nhà trường trong việc nâng
cao chất lượng ĐTTX. Yếu tố kỹ thuật luôn là điểm yếu của các trường ĐH do việc áp dụng kỹ
thuật công nghệ vào giảng dạy còn khá hạn chế tại Việt Nam do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan khác nhau. Các trang thiết bị phục vụ giảng dạy đặc biệt giảng dạy từ xa, có sự khác
biệt về khơng gian giữa người học và người dạy còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
Do đó, các trường cần cập nhật công nghệ giáo dục đại học tại một số nước ASEAN nhằm nâng
cao công nghệ thông tin trong giảng dạy đại học đặc biệt là giảng dạy từ xa
Giá trị trung bình của mức độ thực hiện có giá trị lớn hơn mức độ hiệu quả và sự chênh
lệch giữa 2 chỉ tiêu này khá lớn. Mức độ chênh lệch lớn nhất tính được đạt 0,42 ở tiêu chí “Xây

dựng các phương án cải tiến chất lượng ĐTTX” Từ đó đặt ra câu hỏi các phương án cải tiến chất
lượng ĐTTX vẫn chưa được thiết kế một cách phù hợp dẫn đến hiệu quả mang lại chưa tương
xứng với mức độ thực hiện. Thực tế, đa phần các trường hàng năm đều thiết lập các kế hoạch và
phương hướng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong đó có ĐTTX, tuy nhiên tính hiệu quả của
các phương án đó thường chưa có tính minh bạch, nên dẫn đến hiện tượng các phương án đưa ra
mang tính hình thức, dập khn chưa đi sâu vào thực tiễn phát sinh nên chất lượng mang lại
chưa cao.
Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động bảo đảm chất lượng ĐTTX trong các trường
ĐH rơi vào mẫu khảo sát, phần lớn đối tượng tham gia đều đánh giá ở mức độ 4, có nghĩa là cơ
bản là hiệu quả, tổng tỉ trọng đánh giá mức 4, 5 đều chiếm quá nửa trong tổng số ý kiến thu được.
Điều đó cho thấy những nỗ lực thực hiện các hoạt động của các cơ sở ĐTTX đã thu được những
tín hiệu tích cực, rất nhiều tiêu chí có hơn ½ phiếu khảo sát đánh giá ở mức cơ bản là hiệu quả.
Ngoài ra, tác giả luận án cũng đã tiến hành khảo sát một số nhận định cá nhân về một số
vấn đề liên quan đến ĐTTX và nhận thấy hơn 84% các cá nhân đều khẳng định đã tham gia ĐTTX
tại trường, nghĩa là mẫu có tính đại diện cao và trên 90% trong số họ đều thống nhất quan điểm
ĐTTX là cần thiết đối với học viên khơng có thời gian đến lớp trực tiếp. Đây là minh chứng rõ
ràng cho thấy nhận thức của cán bộ, giảng viên đối với vai trị tích cực của ĐTTX đối với xã hội.
Một chỉ tiêu khác cũng nhận được sự đồng thuận cao đó là cán bộ, giảng viên ln hỗ trợ học


12
viên từ xa bằng các phương tiện truyền thông khác nhau như thư điện tử, điện thoại,… góp phần
thu hẹp khoảng cách về địa lý giữa người học và người dạy.
- Thực trạng quản lý các yêu tố tác động đến đào tạo và quản lý đào tạo từ xa
- Yếu tố khách quan:
+ Mơi trường văn hóa xã hội: Bộ GD&ĐT đã đề ra 10 lĩnh vực hay tiêu chuẩn để các
trường có thể dựa vào đó thực hiện việc bảo đảm chất lượng nội bộ và hướng dẫn đánh giá
ngồi.
+ Cơng nghệ giáo dục: Việc sử dụng thiết bị nghe - nhìn và cơng nghệ thơng tin hiện đại
để triển khai các chương trình ĐTTX chưa được các trường chú trọng đúng mức.

+ Người học: khó khăn với người học không chỉ đến từ niềm tin của xã hội hay chất
lượng ĐT mà còn do vấn đề tuổi tác; sự đa dạng về trình độ học vấn của người học.
+ Cơ quan bảo đảm chất lượng bên ngoài: Hệ thống đảm bảo và kiếm định chất lượng
GDĐH tại Việt Nam khá đầy đủ theo mơ hình của mạng lưới chất lượng châu Á - Thái Bình
Dương.
- Yếu tố chủ quan
+ Hệ thống quản lý bảo đảm chất lượng bên trong: người học theo hình thức ĐTTX chủ
yếu tự học qua học liệu (in ấn và điện tử).
+ Các khoa có hệ ĐTTX: các trường triển khai ĐTTX phải tự cân đối kinh phí từ nguồn
thu học phí nên đầu tư cho phát triển công nghệ và biên soạn học liệu còn rất khiêm tốn.
2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam
ĐTTX đã có q trình hình thành và phát triển hơn 30 năm tại Việt Nam, qua khảo sát,
chúng tôi đưa ra một số nhận xét về bảo đảm chất lượng ĐTTX trong một số cơ sở giáo dục đại
học tại Việt Nam.
- Điểm mạnh: Cán bộ, giảng viên nhận thức được vai trò và sự cần thiết của ĐTTX
trong giáo dục đại học; Việc xây dựng và thực hiện bộ tiêu chí bảo đảm chất lượng được đánh
giá ở mức tốt; Mức độ hiệu quả của các tiêu chí và quy trình thực hiện bảo đảm chất lượng được
đánh giá ở mức cơ bản là hiệu quả; Các trường đã bước đầu xác định được mục đích ĐTTX cũng
như nhu cầu của xã hội đối với giáo dục. Đây là căn cứ quan trọng khi xây dựng chiến lược phát
triển hệ ĐTTX của các cơ sở giáo dục đại học.
- Điểm hạn chế: Xét tuyển đầu vào khơng chặt chẽ như hệ chính quy; Chưa có sự khác
nhau rõ ràng về học liệu, phương pháp giảng dạy của hệ từ xa so với các hệ khác; Một số chỉ tiêu
bảo đảm chất lượng đào tạo chưa được đánh giá cao về hiệu quả; Một số nguồn lực phục vụ
ĐTTX cịn nhiều hạn chế; cơng nghệ đào tạo lạc hậu; Sự tương tác giữa người học và người dạy
chưa hiệu quả ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học; Công tác tổ chức quản lý đào tạo
chưa chặt chẽ, chưa khoa học, đặc biệt là việc tổ chức thi - kiểm tra chưa đảm bảo tính khách
quan và chưa sàng lọc mạnh trong quá trình đào tạo.
- Ngun nhân: Một số trường cịn hạn chế về cơ sở hạ tầng, trình độ cơng nghệ thông tin
phục vụ ĐTTX; Nguồn lực về con người, kỹ thuật, tài chính chưa được đáp ứng được nhu cầu
của ĐTTX; Chưa có chính sách đồng bộ đối với cấp phép, tổ chức cũng như kiểm định chất

lượng dạy và học trong ĐTTX; Việc tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bảo đảm chất lượng chưa tốt
dẫn đến hiệu quả thu được chưa cao; Các trường vẫn lúng túng trong việc đáp ứng nhu cầu của
nhiều đối tượng học viên khác nhau, gây khó khăn trong biên soạn học liệu cũng như kiếm tra
đánh giá đối với học viên hệ ĐTTX; Một số giảng viên chưa quen với việc giảng dạy theo
phương pháp mới; Tư duy học tập của nhiều học viên cịn thiếu tính chủ động tìm tịi học hỏi;
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý chất lƣợng đào tạo từ xa
2.3.1. Sự phát triển của đào tạo từ xa trên thế giới
ĐTTX đã manh nha xuất hiện từ thế kỷ 17. Năm 1728, hình thức trao đổi bài qua bưu
điện bắt đầu được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như học tại nhà, học qua thư từ, học ngoại
khóa, học độc lập hay học mở rộng. Sự phát triển của hệ thống bưu điện tại Mỹ và các quốc gia
châu Âu đã thúc đẩy sự phổ biến hình thức đào tạo qua thư từ tại các trường đại học Mỹ.
Hiện nay, hình thức ĐTTX đã phủ sóng tại nhiều quốc gia trên thế giới như Bulgary, Liên
bang Nga, Nam Phi, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia,….Nhiều tổ chức


13
được hình thành như Hội đồng quốc tế về ĐTTX, Hiệp hội các trường đại học Mở châu Á...
2.3.2. Bảo đảm chất lượng trong đào tạo đại học từ xa
2.3.2.1. Khái quát về bảo đảm chất lượng trong đào tạo đại học từ xa
Từ năm 1990, BĐCL trong ĐTTX thu hút được sự quan tâm của các cơ sở ĐT, các cơ
quan hữu quan và các chuyên gia. Từ đó, các cơ sở ĐT bắt đầu định nghĩa và định hướng lại sứ
mạng và tầm nhìn của mình nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng. Hiện nay,
BĐCL đã trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển và văn hóa của các cơ sở
ĐTTX.
- Quy định về khung bảo đảm chất lượng
Có nhiều loại khung pháp lý về BĐCL cho ĐTTX khác nhau như: Trung Quốc và
Singapore, chính phủ (Bộ Giáo dục) trực tiếp quy định phương pháp BĐCL cho các chương
trình/cơ sở giáo dục ĐTTX; Tại Hồng Kong, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia và Sri Lanka, cơ quan
BĐCL của chính phủ quy định BĐCL dành cho ĐTTX…
2.3.2.2. Quy trình và phương pháp quản lý BĐCL

Hệ thống pháp lý BĐCL tại 11 nước/vùng lãnh thổ châu Á bao gồm sự xem xét từ bên
trong và bên ngồi và theo 4 quy trình phổ biến sau:
Xem xét dựa trên các tiêu chí BĐCL được xác định trước.
Tự đánh giá.
Xem xét bên ngoài (đánh giá đồng cấp).
Quyết định cuối cùng của cơ quan kiểm định/BĐCL.
- Tiêu chuẩn và tiêu chí bảo đảm chất lượng: Trong hệ thống BĐCL đối với ĐTTX, tiêu
chí hoặc hướng dẫn BĐCL cho tự đánh giá và xem xét từ bên ngoài thường được cụ thể hóa bao
trùm các khía cạnh đầu vào, quá trình và đầu ra. Hong Kong, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia,
Philipine, Singapore và Sri Lanka áp dụng các tiêu chuẩn BĐCL giống nhau đối với các cơ sở giáo
dục/chương trình ĐTTX và truyền thống. Tại Mơng Cổ, các tiêu chuẩn BĐCL được áp dụng đối
với các trường đại học truyền thống. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc phát triển các tiêu chí
BĐCL cụ thể cho ĐTTX
- Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học: Chương trình ĐTTX phải thiết
kế và áp dụng hiệu quả dịch vụ và hệ thống hỗ trợ người học. Chính sách chất lượng trong lĩnh
vực hỗ trợ người học được chia thành 2 chiều: nhà cung cấp dạy và học và dịch vụ hỗ trợ. Thực
hiện BĐCL trong lĩnh vực hỗ trợ người học liên quan đến mơi trường bên ngồi của trường ĐH.
- Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học: Mơ hình COL: Theo mơ hình
này, các chỉ số thực hiện được phát triển nhằm tạo điều kiện cho các trường đại học ĐTTX có
thể: (1) Tiến hành tự đánh giá tổng kết nhằm cải thiện chất lượng và (2) Giám sát quá trình học
tập liên tục và cải thiện không ngừng. COL đề ra 386 chỉ số thực hiện thuộc 10 lĩnh vực chất
lượng ở cấp trường và 276 chỉ số thực hiện thuộc 6 lĩnh vực chất lượng ở cấp chương trình. COL
xác định thang điểm từ 0 đến 4 như mô tả cho mỗi chỉ số thực hiện: 0 không đạt, 1 không hài
lòng, 2 hài lòng, 3 tốt, 4 xuất sắc. Kết quả của việc đánh giá chất lượng được tính bằng tổng điểm
của các chỉ số thực hiện.
- Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học: Mơ hình AAOU: Theo AAOU,
hỗ trợ người học liên quan tới các biến số về dịch vụ hướng dẫn và học tập nhằm đảm bảo thuận
lợi trong quá trình học tập của sinh viên. Người học được hỗ trợ, có cơ hội giao tiếp 2 chiều
thơng qua các hình thức cơng nghệ dành cho ĐTTX. AAOU đã sửa đổi tiêu chuẩn BĐCL cho
lĩnh vực hỗ trợ người học thành 2 thành phần phụ: hướng dẫn và tư vấn

2.3.3. Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học của Đại học Mở Sukhothai
Thammathirat (STOU), Thái Lan
Tại Thái Lan, khơng có hệ thống BĐCL dành riêng cho hệ ĐTTX. Trường ĐH Mở
Sukhothai Thammathirat (STOU) là trường ĐH duy nhất của quốc gia này chỉ ĐTTX. Do đó,
STOU phải tn theo cơng cụ và các tiêu chuẩn đánh giá BĐCL bên ngoài dành cho các cơ sở
GDĐH trong nước. Tuy nhiên, do sự gia tăng điểm chuẩn của các trường ĐH nước ngoài có hệ
ĐTTX, hệ thống BĐCL đang được phát triển phù hợp hơn với mơi trường ĐTTX của STOU.
Q trình BĐCL tại trường STOU gồm 2 chiều: bên trong và bên ngoài theo hướng dẫn của


14
bộ GD Thái Lan. Theo dữ liệu đánh giá bên ngoài của ONESQA, STOU đứng ở thứ hạng cao
trong hệ thống dạy và học. STOU luôn nỗ lực cải thiện hệ thống BĐCL theo tiêu chuẩn quốc tế.
STOU nhấn mạnh sự phát triển chất lượng học liệu và chuyển tải hướng dẫn hỗ trợ sinh
viên. Chất lượng học liệu và cách thức hướng dẫn có thể bao gồm đưa ra phương tiện truyền thông
hỗ trợ thông qua các hoạt động ĐTTX, phát thanh hoặc truyền hình, hướng dẫn có sự hỗ trợ của
máy tính, học tập trực tuyến, các tiết phụ đạo, hội thảo trực tuyến, hội nghị qua điện thoại và các
chương trình thực tế ảo hoặc trải nghiệm thực tế.
STOU đưa ra quan điểm khác về chất lượng so với các trường đại học Mở khác. Trường
sử dụng các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài phát triển học liệu chất lượng cao. Để bảo đảm
chất lượng của học liệu, chuyển giao hướng dẫn, hỗ trợ người học, trường STOU đã thiết lập bộ
chỉ số thực hiện trong 2 thành tố chính của khung chất lượng: cung cấp dạy và học và các hoạt
động phát triển học viên.
2.3.4. Bảo đảm chất lượng trong lĩnh vực hỗ trợ người học của Đại học Mở Indonesia (UT)
UT đã thông qua khung BĐCL của hiệp hội các trường đại học Mở AAOU và điều chỉnh
cho phù hợp với bối cảnh thực tiễn và phát triển các chỉ số chất lượng theo nhu cầu của cơ sở
đào tạo và bối cảnh giáo dục đại học Indonesia. UT đã tiến hành thực hiện khung BĐCL của
AAOU theo 5 bước như sau: Phát triển hướng dẫn chính sách BĐCL; Tự đánh giá và xác định
trọng tâm cải thiện chất lượng; Phát triển sổ tay hướng dẫn công việc BĐCL; Thực hiện và điều
chỉnh sổ tay hướng dẫn công việc BĐCL; Đánh giá liên tục việc thực hiện BĐCL.

Đánh giá chất lượng bên ngoài buộc các cơ sở ĐT phải chứng minh hệ thống BĐCL của
họ. Để đạt được sự công nhận rộng rãi, UT đã mời các nhà thẩm định chất lượng từ các cơ quan
độc lập đến đánh giá thành tích tổng quát như hội đồng quốc tế về ĐTTX ICDE; cơ quan tiêu
chuẩn quốc tế ISA; tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO và hội đồng kiểm định quốc gia về
giáo dục đại học Indonesia BAN-PT.
2.3.5 Bài học cho Việt Nam
- Nên coi BĐCL trong ĐTTX là một phần của khung BĐCL cấp quốc tế, cấp khu vực và
quốc gia.
- Cần sự nỗ lực hợp tác giữa chính phủ, cơ quan BĐCL và các cơ sở GD.
- Không nên có sự phân biệt giữa GDĐH truyền thống và ĐTTX hoặc giữa dạy trực tuyến
và dạy trực tiếp.
- Sự tồn tại của khung BĐCL quốc gia cho phép các cơ sở giáo dục coi BĐCL là một phần
của sứ mạng với mong muốn giảng dạy và nghiên cứu và khuyến khích văn hóa chất lượng trong
trường.
- Chính phủ, các cơ sở giáo dục ĐTTX và nhà thẩm định cần nỗ lực nắm bắt mối quan tâm
của người học từ xa và coi đó là một yếu tố tác động khi phát triển chính sách BĐCL của trường
và quốc gia.
- Chỉ số thực hiện chất lượng giúp các cơ sở giáo dục ĐTTX giám sát thành tích của mình
dựa trên mục tiêu và nguyên tắc của mình.
- UT nghiêm túc trong việc thực hiện BĐCL. BĐCL được lên kế hoạch và chiến lược hành
động hoàn chỉnh tới từng đơn vị trong trường.
Tiểu kết chƣơng 2
Căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý chất lượng ĐTĐHTX đã được trình bày ở chương 1,
trong chương này, đề tài đã thực hiện khảo sát tại 4 cơ sở GDĐH có hệ ĐTTX tại Việt Nam như
Trường Đại học Mở TP. HCM, Đại học Huế, Trường đại học Mở Hà Nội và Trường Đại học
Cần Thơ dựa trên các tiêu chí của khung ĐBCL của AAOU. Căn cứ vào số liệu phân tích và
đánh giá, tác giả đã đưa ra nhận định về thực trạng quản lý chất lượng ĐTTX tại Việt Nam.
Về cơ bản, các cơ sở giáo dục đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý
chất lượng của ĐTĐHTX, các trường đại học đã đang xây dựng cơ chế quản lý chất lượng giảng
dạy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng như bồi dưỡng, nâng cao năng lực của

người dạy nhằm gia tăng chất lượng ĐT và quản lý hiệu quả chất lượng đầu ra. Tuy nhiên, vấn
đề quản lý chất lượng ĐTTX vẫn còn bộc lộ những nhược điểm cần khắc phục như học liệu, việc


15
thực hiện các tiêu chí ĐBCL, sự tương tác giữa người học do nguyên nhân về chính sách, tài
chính, nhân lực… Đây là cơ sở để đề tài đưa ra giải pháp khắc phục các điểm yếu của hệ thống
quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo các tiêu chí đã được đề xuất.
Ngoài ra, đề tài thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia ASEAN như Thái
Lan, Indonesia về ĐBCL, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm đối với quản lý chất lượng ĐTTX tại
các trường ĐH của Việt Nam.
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC TỪ XA Ở VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG
CỦA AAOU
3.1 Nguyên tắc lựa chọn giải pháp
Luận án dựa vào 3 nguyên tắc sau đây để đề xuất các giải pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính
thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ.
3.2 Các nhóm giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo đại học từ xa ở Việt Nam
3.2.1 Nhóm giải pháp về xây dựng mơ hình hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ
xa ở Việt Nam theo tiếp cận bảo đảm chất lượng của AAOU
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng hệ thống BĐCL ĐTTX ở Việt Nam theo cách tiếp
cận khung BĐCL của AAOU theo hướng vừa đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản vừa có các tiêu chí
phù hợp với bối cảnh của GD Việt Nam tiến tới hội nhập nền GD toàn cầu. Mặt khác, hệ thống
BĐCL này là cơ sở để từng cơ sở ĐT có thể tự xây dựng bộ tiêu chí BĐCL ĐTTX của riêng
mình theo các điều kiện cụ thể để từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược nhằm nâng cao chất lượng
ĐTTX hướng đến sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm với xã hội về chất lượng và uy tín trong ĐTTX.
- Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
+ Về công tác xã hội: Giải quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu quả của
việc xây dựng hệ thống BĐCL ĐTĐHTX; Tuyên bố mục tiêu chất lượng; Thu thập ý kiến phản
hồi nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống BĐCL phù hợp với yêu cầu của xã hội.

+ Về công tác quản lý: Tháo gỡ những bế tắc trong quản lý; Xác định rõ mục tiêu, sứ
mạng, tầm nhìn; Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát từng công đoạn trong quản lý ĐTTX; Các
cơ sở GD có thể xem xét, giám sát chất lượng theo sản phẩm, quá trình, hoặc đầu vào.
Dựa trên khung BĐCL của AAOU và thực tiễn Việt Nam, chúng tơi đề xuất mơ hình hệ
thống BĐCL ĐTTX ở Việt Nam bao gồm 10 tiêu chuẩn và 35 tiêu chí: (1) Chính sách và kế
hoạch (3 tiêu chí); (2) Quản trị nội bộ (3 tiêu chí); (3) Học viên và hồ sơ học viên (2 tiêu chí); (4)
Cơ sở hạ tầng, truyền thông và tài nguyên học tập (7 tiêu chí); (5) Kiểm tra, đánh giá học viên (3
tiêu chí); (6) Nghiên cứu và phục vụ cộng đồng (3 tiêu chí); (7) Nguồn nhân lực (3 tiêu chí); (8)
Hỗ trợ học viên (3 tiêu chí); (9) Thiết kế và phát triển CTĐT (5 tiêu chí); (10) Thiết kế và phát
triển khóa học (3 tiêu chí).
+ Về mặt chính sách: Sửa đổi, bổ sung và ban hành các văn bản quản lý nhà nước, các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan, các quy chế, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng GDĐH; Thành lập và đưa vào vận hành trung tâm BĐCL trong các trường ĐH có ĐTTX
chịu trách nhiệm về xây dựng, thiết kế, thực hiện và kiểm tra quy trình BĐCL ĐT của cơ sở
GDĐH phù hợp với từng loại hình ĐT.
+ Về mặt nhân sự: Cung cấp các khoá huấn luyện cho giảng viên, trợ giảng và các nhân
viên; Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả làm việc rõ ràng cho các nhiệm vụ của từng
thành viên; Đối với mỗi giai đoạn trong q trình tổ chức các khóa ĐTTX từ thiết kế chương
trình, sản xuất học liệu đến giảng dạy, hướng dẫn học viên đều cần có cán bộ chuyên trách với
yêu cầu và nhiệm vụ riêng biệt.
+ Về mặt tài chính: Cung cấp các nguồn lực tài chính cần thiết để xây dựng và vận hành
hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX; Bên cạnh nguồn ngân sách nhà nước, các tổ chức cần
huy động nguồn lực từ bên ngoài.
+ Về mặt kỹ thuật: Cung cấp các nguồn lực kỹ thuật cần thiết từ cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị đến phần mềm tích hợp; Nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, trang thiết bị dạy học; Lựa chọn chỉ
số thực hiện/ hoạt động; Bổ sung mục tiêu chất lượng và chỉ số hoạt động bên ngoài.


16
- Điều kiện thực hiện giải pháp: Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất; đội ngũ cán

bộ quản lý, giảng viên, nhân viên; nguồn tài chính.
3.2.2 Nhóm giải pháp về đổi mới quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa
- Mục tiêu của giải pháp: Nhóm giải pháp này tập trung vào đổi mới quá trình quản lý
và phát triển chương trình ĐTĐHTX, quản lý quá trình ĐTĐHTX, tạo động lực thúc đẩy các
trường thực hiện đồng bộ các biện pháp đổi mới toàn diện từ bộ máy quản lý đến đẩy mạnh mối
quan hệ với các bên liên quan như người học, người dạy, các cơ sở đào tạo và các tổ chức trong
và ngoài nước, quan trọng nhất là nâng cao chất lượng đào tạo hướng đến mục tiêu cuối cùng là
tạo sự khác biệt và tiếp cận với tiêu chuẩn khu vực và thế giới.
- Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
+ Về công tác xã hội: Tìm hiểu và xác định những nội dung mà xã hội đang quan tâm để
nắm rõ “cầu” nhằm điều chỉnh phù hợp với “cung” trong quá trình quản lý; Giải quyết mối quan
tâm của xã hội về chất lượng và hiệu quả đối với việc đổi mới quản lý hệ thống BĐCL
ĐTĐHTX; Thu thập các ý kiến phản hồi của xã hội về tính khả thi của các giải pháp đề xuất, thực
nghiệm các giải pháp nhằm hoàn thiện từng giải pháp cho phù hợp với xã hội.
+ Về công tác quản lý: Tháo gỡ những bế tắc trong quản lý đối với các trường đại học có
ĐTTX;
+ Về mặt chính sách: Bổ sung và hồn thiện các văn bản quản lý nhà nước, cơ chế chính
sách để phát triển mơ hình ĐTTX trong các trường đại học; Thành lập và đưa vào vận hành hội
đồng trường trong các trường ĐH có ĐTTX; Ban hành quy định và quy trình về tuyển sinh, kiểm
sốt chất lượng ĐT, giáo trình,..; Bộ GD&ĐT cần có văn bản pháp lý trong đó quy định rõ điều
kiện cụ thể về hạ tầng cơ sở và tổ chức ĐTTX;
+ Về mặt nhân sự: Nâng cao nhận thức của người đứng đầu ở cấp khoa, phòng chức
năng và cấp cơ sở ĐT về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động quản lý trong mỗi tổ chức cũng
như làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người; Tuyển chọn và sử dụng cán bộ hiệu quả thơng
qua quy trình tuyển dụng cơng chức, viên chức; Không ngừng ĐT, bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ hiện có theo kế hoạch trung và dài hạn; Mời các
chuyên gia có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực ĐTTX tham gia và quá trình giảng dạy cho các
lớp bồi dưỡng, tập huấn; Huy động nguồn kinh phí ĐT bồi dưỡng đội ngũ CBQL; Đổi mới công
tác phát triển cán bộ; Khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lý tự giác, tích cực học hỏi và trau dồi
kiến thức về tình hình phát triển của ĐTTX.

+ Về mặt tài chính: Cung cấp các nguồn lực tài chính cần thiết để đổi mới quản lý BĐCL
ĐTĐHTX.
+ Về mặt kỹ thuật: Cung cấp các nguồn lực kỹ thuật cần thiết để đổi mới quản lý hệ
thống BĐCL ĐTĐHTX; Cung cấp cho đội ngũ cán bộ quản lý một số phương tiện cần thiết để
phục vụ cho hoạt động quản lý; Xây dựng hệ thống thơng tin quản lý, tiến hành số hóa tài liệu
phục vụ hoạt động tổ chức ĐT.
- Điều kiện đảm bảo: Xây dựng và công bố các văn bản pháp lý liên quan đến giảng viên
trực tiếp giảng dạy và sinh viên để phối hợp thực hiện; Xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể
đến từng đối tượng; Cung cấp các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện công tác quản lý và
giảng dạy; Đảm bảo nguồn tài chính chi trả cho q trình vận hành các hoạt động quản lý, giảng
dạy.
3.2.3 Nhóm giải pháp về đổi mới các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL và QLCL trong
đào tạo đại học từ xa
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống
BĐCL nhằm phát huy tối đa hiệu quả hệ thống bảo đảm chất lượng tại các trường đại học có hệ
ĐTTX quá trình vận hành, triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng vào thực tế các trường đại
học vì mục tiêu cuối cùng là phát triển chất lượng ĐTTX theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế;
nâng tầm các cơ sở giáo dục trong nước trong bảng xếp hạng các trường ĐH danh tiếng trên thế
giới như QS World University Rankings, The Times Higher Education.
- Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
+ Về công tác xã hội: Giải quyết quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu


17
quả của việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX; Thu
thập ý kiến phản hồi của xã hội về việc thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống
BĐCL ĐTĐHTX;
+ Về cơng tác quản lý: Rà sốt, xác định và giải quyết những khó khăn, thách thức cịn tồn
tại trong quản lý các dịch vụ hỗ trợ triển khai BĐCL ĐTĐHTX tại mỗi cơ sở ĐT đảm bảo tính
hiệu quả, hiệu năng; Nâng cao công tác quản lý học liệu ĐTTX đa dạng, đảm bảo về chất lượng

và số lượng.
+ Về mặt chính sách: Bổ sung và hồn thiện các văn bản quản lý nhà nước, các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy chế, bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
GDĐH của Bộ GD&ĐT có nội dung chưa phù hợp, cần điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh mới
để hỗ trợ triển khai bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX; Xây dựng các phương án cải tiến việc cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ triển khai bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX.
+ Về mặt nhân sự: Tổ chức các khoá tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
cho giảng viên, trợ giảng và các nhân viên khác; Thường xuyên cập nhật các hướng dẫn, đổi
mới về các dịch vụ hỗ trợ cho cho giảng viên, trợ giảng và những người liên quan khác về nội
dung và quy trình hỗ trợ người học cũng như phổ biến tới từng học viên; Phát triển năng lực của
đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin theo hướng chun nghiệp hóa, khuyến khích sự
sáng tạo; Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên cam kết thực hiện nghiêm túc các quy tắc về bảo
mật thông tin và hệ thống cơ sở dữ liệu; Ban quản lý cần tiến hành kiểm tra, đánh giá định kì về
hiệu quả, hiệu năng của quá trình khai thác, sử dụng hệ thống thiết bị, phần cứng, phần mềm,
phát hiện những sai sót, vướng mắc trong q trình ứng dụng hệ thống thông tin điện tử trong
quản lý và vận hành hoạt động của đơn vị.
+ Về mặt tài chính: Huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cần thiết để
hỗ trợ triển khai dịch vụ bảo đảm chất lượng; Xã hội hóa trong GD.
+ Về mặt kỹ thuật: Cung cấp hệ thống hỗ trợ về kỹ thuật đầy đủ, hiện đại và thích hợp;
Cụ thể hóa các bước trong q trình phát triển khóa học; Xây dựng hệ thống phương tiện hiện
đại để quản lý quá trình học tập của học viên; Đảm bảo các sinh viên có thể truy cập vào chương
trình ĐTTX và các tài liệu một cách dễ dàng; Duy trì một hệ thống báo cáo điểm số cho người
học một cách hiệu quả và an tồn; Phát triển cơng nghệ hỗ trợ người học an toàn, thuận tiện phục
vụ các hoạt động giảng dạy và học tập theo hình thức ĐTTX; Cập nhật, phát triển công nghệ đào
tạo tiên tiến; Thành lập trung tâm các dịch vụ hỗ trợ ĐT.
- Điều kiện đảm bảo: đội ngũ, tài chính, cơ chế, cơ sở vật chất.
3.2.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Mỗi nhóm giải pháp đều có vị trí và vai trị nhất định để nâng cao chất lượng đào tạo đại
học từ xa ở Việt Nam, khơng có giải pháp nào đứng độc lập và riêng biệt mà phát huy được hiệu
quả. Các giải pháp đều có mối quan hệ qua lại, tác động, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm phát

huy tối đa hiệu quả hệ thống BĐCL ĐTTX, không ngừng nâng cao chất lượng GD từ xa ở Việt
Nam.
3.3 Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp
3.3.1 Trưng cầu ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp
 Mục đích của trưng cầu ý kiến
Chúng tơi tiến hành trưng cầu ý kiến nhằm mục đích thu thập, tổng hợp ý kiến, quan
điểm đánh giá của các chuyên gia, cán bộ quản lý một số trường đại học có ĐTTX về tính cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp bảo đảm chất lượng ĐTTX đã đề xuất.
 Nội dung trưng cầu ý kiến
Khảo nghiệm ý kiến đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
 Tổ chức trưng cầu ý kiến
Chúng tôi đã gửi bộ phiếu thực nghiệm đến 70 người là các chuyên gia, cán bộ quản lý,
giảng viên và viên chức đại diện cho các trường Đại học có ĐTĐHTX và một số cơ quan, viện
nghiên cứu. Ngồi ra, có 09 chun gia (trong tổng số 70 người) đã được chọn ra để tiếp tục
tham gia phỏng vấn sâu.


18
3.3.2 Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng nhóm giải pháp
3.3.2.1. Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa
Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX được đánh giá khá
cao về tính cấp thiết và khả thi: 95% người được phỏng vấn cho rằng nhóm giải pháp này ở mức
cấp thiết và rất cấp thiết, trong đó 70% phiếu trả lời đánh giá ở mức rất cấp thiết, trên 85% cho
rằng giải pháp có tính khả thi. Điều này cho thấy nhóm giải pháp này nên được triển khai rộng
rãi trong các cơ sở ĐT ĐH nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong và ngồi
nước.
Hầu hết ý kiến đều cho rằng nhóm giải pháp này là tiền đề cho công tác BĐCL
ĐTĐHTX. Một số ý kiến khác nhấn mạnh tính cấp thiết của nhóm giải pháp về xây dựng hệ
thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX bằng cách chỉ ra rằng hiện nay một bộ phận xã hội vẫn hoài
nghi chất lượng và giá trị của văn bằng mà hình thức ĐTTX mang lại. Điều này khiến các trường

đại học gặp rất nhiều khó khăn trong cơng tác tuyển sinh hệ ĐTTX. Tính khả thi của từng nội
dung thực hiện thể hiện trong biểu đồ sau:
90%
80%
70%
60%
50%

Rất khả thi

40%

Khả thi

30%

Chưa khả thi

20%
10%
0%
Chính sách

Nhân sự

Tài chính

Kĩ thuật

Hình 4. Tính khả thi của giải pháp về xây dựng hệ thống BĐCL

3.3.2.2 Nhóm giải pháp Đổi mới quản lý hệ thống bảo đảm chất lượng đào tạo đại học từ xa
Nhóm giải pháp về Đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX được đánh giá khá cao về
tính cấp thiết. Cụ thể là, 77% người được phỏng vấn đều cho rằng các giải pháp này rất cần thiết
góp phần giải quyết mối quan tâm của xã hội về chất lượng và hiệu quả của việc đổi mới quản lý
hệ thống BĐCL của trường ĐH có ĐTTX và chỉ 10% người trả lời cho rằng giải pháp này chưa
cấp thiết. Bên cạnh đó, nhóm giải pháp cũng giúp tháo gỡ những bế tắc trong quản lý hệ thống
BĐCL ĐTĐHTX với 94% đánh giá nhóm này ở mức cấp thiết và rất cấp thiết, số phiếu cho rằng
nhóm biện pháp này chưa cấp thiết khơng đáng kể. Do đó, có thể khẳng định rằng, nhóm giải
pháp đổi mới quản lý có tính cấp thiết cả về mặt xã hội và quản lý. Điều đó cho thấy rằng khung
pháp lý về đào tạo đóng vai trị hết sức quan trọng trong vấn đề BĐCL, một hệ thống văn bản
pháp luật đồng bộ, tồn diện, minh bạch góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các trường ĐH xây
dựng và vận hành hệ thống BĐCL. 85% phiếu trả lời cho rằng nhóm giải pháp này được đánh
giá ở mức rất khả thi. Tính khả thi của từng nội dung thực hiện thể hiện trong biểu đồ sau:


19

85%

90%
80%
70%

65%

60%
52%

60%
50%


30%

28%

40%
30%

25%
14%

20%

20%

15%

10%

1%

0%

Chính sách

5%
Tài chính

Nhân sự
Rất khả thi


Khả thi

Kỹ thuật

Chưa khả thi

Hình 5. Tính khả thi của nhóm giải pháp Đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX
3.3.2.3 Nhóm giải pháp về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống bảo đảm chất lượng
đào tạo đại học từ xa
Khoảng 80% phiếu trả lời đánh dấu ở mức độ rất cấp thiết, thậm chí 100% người tham
gia khẳng định tính cấp thiết của nhóm giải pháp về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ
thống bảo đảm chất lượng ĐTĐHTX đối với xã hội và công tác quản lý. Có thể thấy, dịch vụ hỗ
trợ BĐCL thu hút được sự quan tâm của nhiều giảng viên và cán bộ quản lý trong các trường đại
học có hệ ĐTTX. Ít nhất hơn 90% số người tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi và rất
khả thi ở tất cả các nội dung từ chính sách đến kỹ thuật, thể hiện trong biểu đồ sau:

85%

90%
80%

75%

73%
67%

70%
60%
50%

40%
30%

24%

20%
10%

27%

24%
10%

9%
5%

1%

0%

0%
Chính sách

Tài chính

Nhân sự
Rất khả thi

Khả thi


Kỹ thuật

Chưa khả thi

Hình 6 Tính khả thi của nhóm giải pháp về cung cấp dịch vụ hỗ trợ

3.3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá các giải pháp
Bảng 1 cho thấy rằng các nhóm giải pháp BĐCL ĐTĐHTX mà Luận án khuyến nghị
được cho là đều mang tính cấp thiết và khả thi. Cụ thể là trung bình 79,3% số người được khảo
sát đánh giá các nhóm giải pháp là rất cấp thiết xét trên hai phương diện xã hội và quản lý. Trong
khi đó, trung bình 68,1% số người được khảo sát đồng ý rằng các giải pháp này rất khả thi về các
mặt chính sách, nhân sự, tài chính và kỹ thuật. Trong 3 nhóm giải pháp, nhóm giải pháp thứ 3 có
tỉ trọng phiếu trả lời đánh giá ở mức độ không khả thi hay không cấp thiết thấp nhất, cao nhất là


20
nhóm giải pháp thứ nhất. Lý giải nguyên nhân là quản lý BĐCL trong GDĐH còn chưa đồng bộ,
chưa mang tính hệ thống nên cịn nhiều lúng túng và bế tắc cần tháo gỡ trong việc triển khai thực
hiện cải cách toàn bộ hệ thống BĐCL của hệ ĐTTX. Mặt khác, các dịch vụ hỗ trợ triển khai thực
hiện hệ thống BĐCL trong ĐTĐHTX đang bộc lộ nhiều tiềm năng cả về kỹ thuật, nhân sự và
chính sách.
Bảng 1. Tổng hợp các kết quả đánh giá giải pháp
Tính cấp thiết

STT

1

2
3


Tính khả thi

CÁC NHÓM GIẢI PHÁP BẢO
Rất cấp
Chưa cấp
ĐẢM CHẤT LƢỢNG
Cấp thiết
thiết
thiết
Xây dựng mơ hình hệ thống
BĐCL ĐTĐHTX theo khung
BĐCL của AAOU
Đổi mới quản lý hệ thống
BĐCL ĐTĐHTX
Đổi mới các dịch vụ hỗ trợ triển
khai hệ thống BĐCL và quản lý
chất lượng ĐTĐHTX
Tổng cộng

Rất khả
thi

Khả thi

Chưa khả
thi

82.5%


15.0%

2.5%

64.0%

27.3%

8.7%

78.5%

13.5%

8.0%

65.5%

21.7%

12.8%

80.0%

20.0%

0.0%

75.0%


21.3%

3.2%

79.3%

16.1% 4.6%

68.1%

23.4%

8.5%

Qua tiến hành phỏng vấn sâu, tác giả nhận thấy vẫn tồn tại những quan ngại nhất định về
sự thiếu hụt của các quy định chính sách, khả năng đáp ứng của đội ngũ nhân sự, vấn đề tài chính
và kỹ thuật trong việc thực thi các giải pháp nhằm BĐCL ĐTĐHTX. Ngoài ra, định kiến và thói
quen của một bộ phận cán bộ, giảng viên và cả xã hội có thể gây nên những trở ngại nhất định
cho hoạt động ĐTTX. Một số chuyên gia cho rằng cách giảng dạy truyền thống và cách giảng
dạy trong hình thức ĐTTX có thể khơng hồn tồn giống nhau. Do đó, các cán bộ giảng viên cần
được trang bị cho mình những kỹ năng, kiến thức cần thiết để BĐCL ĐTĐHTX. Đây cũng là
một trong những nhân tố giúp cải thiện niềm tin của xã hội đối với hình thức ĐTTX. Bên cạnh
đó, các trường có ĐTĐHTX cần phải cân nhắc đến vấn đề tài chính và kỹ thuật nhằm đảm bảo
các yếu tố này không cản trở việc hoàn thành mục tiêu đề ra. Bất chấp những khó khăn và trở
ngại, hầu hết ý kiến tin tưởng rằng nếu có những điều chỉnh thích hợp thì các trường ĐH có
ĐTTX sẽ thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng ĐTĐHTX. Điều này chứng tỏ các nhóm giải
pháp Luận án khuyến nghị là phù hợp với yêu cầu các trường ĐH có ĐTTX ở Việt Nam chuyển
đổi từ cấp độ kiểm soát chất lượng lên cấp độ BĐCL.
3.4. Thử nghiệm một giải pháp
Để khẳng định tính khả thi của các giải pháp, lý tưởng nhất là có thể khảo nghiệm tính

khả thi qua phiếu hỏi và xin ý kiến chuyên gia kết hợp với thử nghiệm tất cả các giải pháp. Tuy
nhiên, trong điều kiện về thời gian và thực tiễn nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ lựa chọn
một giải pháp để tiến hành thử nghiệm: Đổi mới các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL và
quản lý chất lượng ĐTĐHTX
3.4.1. Mục đích, giới hạn, phương pháp, tiến trình thử nghiệm
 Mục đích thử nghiệm: thử nghiệm nhóm giải pháp “Đổi mới các dịch vụ hỗ trợ triển
khai hệ thống BĐCL và quản lý chất lượng ĐTĐHTX” nhằm đánh giá tính cấp thiết,
tính khả thi, mức độ phù hợp, điều kiện cần thiết để nhóm giải pháp này khi đưa vào
triển khai trong thực tiễn.
 Phương pháp và tiến trình thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm theo 2 bước: Khảo sát
tình hình thực tiễn; Đề xuất thực hiện
3.4.2. Kết quả thử nghiệm
Kết quả sau thử nghiệm thu được như sau:
Ở bƣớc 1:


21
- Các ý kiến thống nhất về quản lý các dịch vụ hỗ trợ ĐTĐHTX về vai trò của cung cấp
dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL ĐTĐHTX.
- Những khó khăn, thách thức đặt ra: Cơng tác quản lý học liệu ĐTĐTTX vẫn còn một số
bất cập; Các khóa học trực tuyến cung cấp cho sinh viên chưa có chất lượng được như mong
muốn; Việc giám sát ở các Khoa chưa được đồng bộ.
- Về phía người học, nhu cầu mong muốn được đáp ứng về hỗ trợ các dịch vụ là: Cung cấp
tất cả các bài giảng qua internet; Có hệ thống cơ sở học liệu phù hợp và kịp thời; Cải thiện tốc độ
đường truyền internet.
Ở bƣớc 2:
Kết quả thu thập ý kiến về việc tiến hành các hoạt động đã triển khai được thể hiện trong bảng 2:
Bảng 2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về các hoạt động thực nghiệm
(Đơn vị tính: %)
STT

1
2
3
4
5
6

Mức
1

Mức
2

Mức
3

72

12.5

6.5

5

5

68.5

12.5


10

6.5

2.1

90.5

9.5

60

15.5

15.5

5

4

58

15

5

17

5


55.5

17

10

10

7.5

Tiêu chí đánh giá
Quy trình quản lý học liệu đảm bảo tính khách quan,
khoa học và thực tiễn
Các quy trình quản lý học liệu được thực hiện đúng theo
kế hoạch đặt ra
Việc lấy ý kiến phản hồi về dịch vụ cung cấp hỗ trợ
ĐTĐHTX đã thu thập ý kiến của giảng viên và sinh
viên một cách nghiêm túc
Đã bổ sung, cập nhật kịp thời các quy định quản lý theo
phản hồi
Đã thực hiện giám sát định kỳ và đạt được kết quả tốt
Đã huy động được các nguồn vốn từ các cựu sinh viên,
doanh nghiệp đối tác

Mức
4

Mức
5


Kết quả thu thập ý kiến của người học về thực tế hỗ trợ học liệu, kết quả thu được như sau:
Bảng 3. Ý kiến đánh giá của người học về các hoạt động thực nghiệm
(Đơn vị tính: %)
STT
1
2
3
4
5
6

Tiêu chí đánh giá
Học liệu được cung cấp đầy đủ, kịp thời
Có thể dễ dàng truy cập vào internet để
tìm kiếm các tài liệu học tập
Học liệu có tính cập nhật cao
Các tài liệu học tập đa dạng, phong phú
Tất cả các bài giảng đều được cung cấp
qua mạng internet
Đường truyền internet đã được cái thiện
hơn trước

Mức 1
72
68.5

Mức 2
12.5
12.5


Mức 3
6.5
10

Mức 4
5
6.5

Mức 5
5
2.1

90.5
60
58

9.5
15.5
15

15.5
5

5
17

4
5

55.5


17

10

10

7.5

Với kết quả đạt được như trên, chúng tôi đánh giá việc thử nghiệm nội dung là cần thiết,
khả thi và có hiệu quả khi đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện.
Tiểu kết chƣơng 3

Căn cứ vào thực trạng quản lý ĐBCL ĐTTX của 4 trường đại học trong nước cũng như
kinh nghiệm triển khai thành công của 2 trường đại học mở của Thái Lan và Indonesia ở chương
2, luận án đã đưa ra ba nhóm giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm của hệ thống GDTX
tại Việt Nam trong đó tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực là quy trình BĐCL ĐTTX và thực hiện
chuẩn BĐCL ĐTTX. Các nhóm giải pháp cụ thể là: Xây dựng mơ hình hệ thống BĐCL ĐTĐHTX
ở Việt Nam theo tiếp cận ĐBCL của AAOU; đổi mới quản lý hệ thống ĐBCL ĐTĐHTX và đổi
mới các dịch vụ hỗ trợ triển khai hệ thống BĐCL và quản lý chất lượng trong ĐTĐHTX. Các nhóm
giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau trong quá trình cải thiện quản lý chất
lượng ĐT hệ ĐTTX trong các cơ sở GDĐH.
Tiếp theo, luận án đã triển khai khảo sát các giải pháp thông qua điều tra khảo sát đối với


22
các cán bộ quản lý, giảng viên và học viên nhằm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của giải
pháp này. Qua đó, những đối tượng tham gia khảo sát có sự thống nhất về nhận định ba nhóm
giải pháp này rất cấp thiết và có thể triển khai trong các cơ sở GDĐH có hệ ĐTTX. Có thể nói,
các giải pháp đã đề ra nhằm nâng cao chất lượng ĐTTX dựa trên xây dựng bộ tiêu chí BĐCL

ĐTTX tại các cơ sở GDĐH đồng thời đưa ra quy trình cụ thể phù hợp với mỗi cơ sở ĐT từ xa, từ đó
cải thiện q trình phát triển chất lượng ĐT của cơ sở GDĐH nhằm thực hiện tốt vai trò ĐT nguồn
nhân lực GDĐH trong bối cảnh hiện nay.
Bên cạnh đó, luận án thực hiện triển khai khảo nghiệm giải pháp đổi mới các dịch vụ hỗ
trợ triển khai hệ thống BĐCL và quản lý chất lượng trong ĐTĐHTX tại Trường ĐH Mở TP. Hồ
Chí Minh, kết quả thực nghiệm thu được rất khả quan khi giải pháp này được đánh giá cao về tính
cấp thiết, tính khả thi, tính hiệu quả và các điều kiện đảm bảo sẵn có để triển khai giải pháp này
trong thực tiễn. Đó là những bằng chứng rõ ràng nhất về tính khả thi, tính thực tiễn và tính đồng bộ
của các giải pháp được trình bày ở chương 3.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý chất lượng ĐT đóng vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn của mỗi cơ sở
ĐT, bao gồm ĐTTX. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 làm cho thế giới
ngày càng phẳng hơn, đây là phương thức ĐT không thể thiếu, có xu hướng ngày càng phổ biến
hơn trên phạm vi tồn thế giới. Chính vì thế, quản lý chất lượng ĐT ĐHTX ngày càng được quan
tâm nhiều hơn. Nhiều tổ chức trên thế giới đã đề xuất khung BĐCL về quản lý ĐTTX nhằm tạo
ra kênh tham chiếu cho các trường ĐH có ĐTTX có căn cứ xây dựng hệ thống BĐCL cho riêng
mình. Các khung BĐCL này ít nhiều đều được thử nghiệm, áp dụng ở những quy mô khác nhau
và mang lại những kết quả nhất định khi áp dụng trong thực tiễn. Trong những khung này thì
khung BĐCL của AAOU được đánh giá là ưu việt và được nhiều trường ĐH uy tín của nhiều
quốc gia có nền GD tiên tiến sử dụng. Đơn cử các quốc gia như Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
… những quốc gia hàng đầu về ĐTTX của Châu Á cũng đang áp dụng khung BĐCL của AAOU.
Đây là những nước có điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa gần giống với Việt Nam. Do đó, luận án
đã sử dụng cách tiếp cận khung BĐCL của AAOU khi nghiên cứu về quản lý chất lượng ĐTTX
tại Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý ĐTĐHTX ở Việt
Nam theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU. Cụ thể là, luận án tổng quan lịch sử về ĐTĐHTX
và quản lý ĐTĐHTX; làm rõ một số khái niệm có liên quan như ĐTTX, quản lý chất lượng,
quản lý chất lượng ĐTTX; một số đặc điểm, hình thức ĐTTX tại Việt Nam; lý thuyết về ĐTTX
cũng như nội dung quản lý ĐTTX theo tiếp cận khung BĐCL của AAOU, tạo căn cứ khoa học

để thực hiện khảo sát, thu thập và phân tích dữ liệu làm rõ thực trạng về quản lý chất lượng
ĐTTX ở chương 2. Qua tổng quan các xu hướng nghiên cứu, tác giả luận án nhận thấy rằng,
nghiên cứu về BĐCL ĐT ĐHTX ở Việt Nam theo cách tiếp cận của AAOU vẫn còn là một
khoảng trống, một vấn đề bỏ ngỏ cần phải được nghiên cứu một cách hệ thống, bài bản để đưa ra
giải pháp BĐCL ĐT ĐHTX ở Việt Nam.
Trong chương 2, luận án thực hiện nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển
ĐTĐHTX tại Việt Nam cũng như mơ hình các trường ĐH mở của nước ta. Bên cạnh đó, để đi
sâu nghiên cứu thực trạng về quản lý chất lượng ĐTTX ở Việt Nam theo tiếp cận khung BĐCL
của AAOU tại một số trương ĐH trong nước có hệ ĐTTX như Trường ĐH mở TP. Hồ Chí
Minh, Trường ĐH mở Hà Nội, ĐH Huế. Dựa trên dữ liệu thu thập, luận án đã đưa ra những đánh
giá khách quan về thực trạng công tác quản lý ĐTĐHTX ở nước ta. Về cơ bản, các trường đã
nhận thức đúng đắn về vai trò của BĐCL cũng như triển khai thực hiện BĐCL đối với hệ ĐTTX.
Tuy nhiên, q trình triển khai vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế như sự thiếu thốn về nhân lực và vật
lực phục vụ ĐTTX. Qua khảo sát, có thể nhận thấy rõ một số hạn chế cơ bản trong thực hiện
BĐCL của trường ĐH có hệ ĐTTX. Đây là một trong những điểm mới của luận án đã đạt được.
Cũng trong chương này, luận án đã tìm hiểu kinh nghiệm BĐCL ĐTĐH TX của một số nước
trên thế giới, trong đó có những nước có hồn cảnh tương đồng với Việt Nam. Kết quả nghiên


23
cứu cho thấy, các nước đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng cũng vẫn còn bộc lộ những
hạn chế trong đó có những hạn chế khá tương đồng với Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu kinh
nghiệm khắc phục hạn chế và phát huy điểm mạnh trong công tác BĐCL ĐT ĐH TX của các
nước này, chúng tôi đối chiếu, so sánh và có cái nhìn tổng quan để làm nền tảng thực tiễn đề xuất
giải pháp ở chương 3.
Trong chương 3, dựa trên thực trạng công tác quản lý ĐTĐHTX tại Việt Nam, kết hợp
với kinh nghiệm tổ chức hoạt động ĐTĐHTX của một số quốc gia trong khu vực ASEAN, luận
án đã đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng ĐTĐHTX theo tiếp cận khung BĐCL của
AAOU bao gồm xây dựng mơ hình hệ thống BĐCL ĐTĐHTX theo khung BĐCL của AAOU,
đổi mới quản lý hệ thống BĐCL ĐTĐHTX và đổi mới các dịch vụ hỗ trợ tiển khai hệ thống

BĐCL ĐTĐHTX. Các giải pháp này có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau nhằm mục tiêu cải
thiện hiệu quả công tác quản lý chất lượng ĐTĐHTX tại Việt Nam theo khung BĐCL của
AAOU. Chính vì vậy, để triển khai các giải pháp thành công, chúng ta cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp. Đặc biệt, tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp được đánh giá cao dựa trên số liệu
khảo sát và khảo nghiệm về việc thực hiện giải pháp đổi mới công tác quản lý các dịch vụ hỗ trợ
triển khai hệ thống BĐCL ĐTĐHTX.
Với kết quả khả quan thu được về các giải pháp mà luận án đề xuất, mỗi trường
ĐHĐTTX có thể lựa chọn và đưa ra biện pháp cụ thể phù hợp với bối cảnh cụ thể của mỗi cơ sở
ĐT để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng ĐTTX theo khung BĐCL của AAOU. Đây
là kết quả nghiên cứu cuối cùng mà luận án hướng tới.
2. Kiến nghị
2.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ GD&ĐT cần sớm ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình ĐTTX
phù hợp thực tiễn Việt Nam
- Cần có chủ trương, chính sách bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về kiểm định chất lượng
GDĐH, đây là nguồn lực cần thiết trong việc thực hiện BĐCL tại tất cả các cơ sở GD đặc biệt là
các trường ĐH có thực hiện ĐTTX.
- Thành lập cơ quan kiểm định chất lượng GDĐH độc lập chuyên về ĐTTX, thực hiện
kiểm định ngoài một cách khách quan, minh bạch nhằm đánh giá quy trình BĐCL của các cơ sở
GDĐH trong nước.
- Xem xét việc cho phép các công ty tư nhân độc lập thực hiện kiểm định chất lượng
GDĐT, kể cả ĐTTX nhằm tăng cường tính minh bạch, rõ ràng, tính xác thực cũng như chi phí
kiểm định, giảm bớt khối lượng cho các tổ chức kiểm định nhà nước do số lượng các trường ĐH,
cao đẳng, trung cấp tại Việt Nam khá lớn và đa dạng về ngành nghề và tổ chức hoạt động.
2.2 Đối với các cơ sở đào tạo đại học có hệ đào tạo từ xa
- Hình thành và quán triệt quan điểm BĐCL ĐTĐHTX bắt đầu từ các cán bộ lãnh đạo đến
mọi thành viên khác trong nhà trường, phối hợp với cơ quan kiểm định chất lượng bên ngoài nhà
trường
- Cần xây dựng kế hoạch chiến lược về BĐCL cho hệ ĐTTX trong đó, quy định cụ thể lộ
trình thực hiện, kế hoạch thực hiện cụ thể trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Xây dựng và phát triển hệ thống BĐCL bên trong đối với ĐTTX
- Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về BĐCL của từng khoa nói riêng và
từng cơ sở ĐT nói chung trong triển khai thực hiện kế hoạch BĐCL của trường, khoa
- Mở rộng giao lưu hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về BĐCL ĐTTX đối với các trường ĐH
có ĐTTX trong và ngồi nước
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp từ trong và ngồi ngân sách Nhà nước để phát
triển đội ngũ cán bộ, giảng viên; nâng cấp cơ sở hạ tẩng; đổi mới công nghệ ĐTĐHTX theo
hướng hiện đại và hội nhập quốc tế;
- Tham gia kiểm định chất lượng các chương trình ĐTTX theo bộ tiêu chuẩn trong nước và
quốc tế.


×