BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CS II)
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
BÀI TIỂU LUẬN HẾT MƠN
CHĂM SĨC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Đề tài: CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG
TÂM BẢO TRỢ TỈNH BẠC LIÊU
GVBM: ThS. Hoàng Thị Thu Hoài
Họ Tên SV: HUỲNH THANH KHỞI
STT:
LỚP: CTXH BẠC LIÊU. K2018
Chuyên ngành: CTXH
KHÓA: K2018
Bạc liêu, ngày 25 tháng 11 năm 2021
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN
...............................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
2
ĐIỂM
Ghi bằng số
CHỮ KÝ GIÁO VIÊN
Ghi bằng chữ
Chấm thi 1
Chấm thi 2
MỤC LỤC
PHẦN
BÀI TIỂU LUẬN HẾT MÔN.........................................................................................................1
3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là trung tâm của sự phát triển. Đảng ta đã
khẳng định: " Đi đôi với phát triển, tăng trưởng kinh tế phải quan tâm giải quyết tốt các
vấn đề xã hội. Kinh tế phát triển là cơ sở, nguồn lực đảm bảo cho các chương trình xã hội,
giáo dục, y tế, văn hố phát triển. Song phát triển xã hội với nền giáo dục, y tế, văn hoá
phát triển sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.". Trong những năm vừa qua,
đời sống vật chất và tinh thần của người cao tuổi đã được cải thiện cùng với sự phát triển
của đất nước. Người cao tuổi, người neo đơn không người chăm sóc được hưởng chính
sách của nhà nước, hỗ trợ cuộc sống và chăm sóc sức khỏe; các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ngày càng phong phú đa dạng. Người cao tuổi nghèo, thuộc diện được hưởng trợ
cấp xã hội được cấp thẻ BHYT miễn phí; các hoạt động chăm sóc sức khỏe NCT ở cộng
đồng được tổ chức rộng rãi hơn và NCT ốm đau được hưởng chăm sóc của gia đình, cộng
đồng, các cơ sở bảo trợ xã hội và hàng trăm mái ấm tình thương có chăm sóc, ni dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội. Riêng ở nước ta, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi khơng chỉ
mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc thể hiện
truyền trống " uống nước nhớ nguồn”. Người cao tuổi là tầng lớp đã có nhiều cống hiến
lớn lao trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nước ta, vì vậy cần phải có
4
những chính sách phù hợp nhằm bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi, cần được tơn trọng,
chăm sóc để tạo mọi điều kiện cho họ có điều kiện tiếp tục phát huy những kinh nghiệm
sống mà họ tích luỹ được góp phần xây dựng xã hội mới. Trong những khó khăn mà
người người cao tuổi gặp phải đó là sự giảm sút nghiêm trọng về sức khoẻ nên trong
chuyên đề này em xin trình bày đề tài: "Chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại xã
Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Bạc Liêu”.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO
TUỔI .
1. Một số khái niệm Khái niệm
1.1. Khái niệm người cao tuổi.
Có rất nhiều quan niệm về người cao tuổi khác nhau nhưng:
Theo quan niệm của Hội người cao tuổi thì người cao tuổi là những người đủ 50
tuổi trở lên.
Theo Luật lao động: Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên (với nam), từ
55 tuổi trở lên (với nữ).
Theo pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam: Những người cao tuổi 60 tuổi trở lên là
người cao tuổi ( pháp lệnh ban hành năm 2000).
Để đánh giá đúng thực trạng người cao tuổi và có cách nhìn đúng đắn nhất trong
nghiên cứu về người cao tuổi thì chúng ta phải thống nhất: thế nào là người cao tuổi? Xét
ở góc độ tâm lý, luật pháp, tuổi thọ trung bình thì có thể thống nhất hiểu "người cao tuổi
là người có tuổi đời từ 60 tuổi trở lên (không phân biệt nam hay nữ).
Tuy nhiên quan niệm này có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện về kinh tế và
tuổi thọ trung bình thay đổi.
1.2. Khái niệm về sức khỏe
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World Health
Organization): "Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và
xã hội, chứ không phải là chỉ là khơng có bệnh tật hay tàn phế". Dựa vào định nghĩa trên
thì sức khoẻ được cho là bao gồm tình trạng của cả tinh thần lẫn thể chất. Để hoàn thiện
khái niệm về sức khoẻ, chúng ta cần nhìn nhận rõ ràng mối tương quan giữa tinh thần và
5
thể chất. Do đó chúng ta có thể bổ sung cho đầy đủ hơn cho định nghĩa về sức khoẻ như
sau : “ Sức khoẻ của một người là kết quả tổng hoà của tất cả các yếu tố tạo nên tinh thần
và thể chất của con người ấy”
1.3. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe là một ngành dịch vụ, trong đó người cung ứng và người sử
dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống các loại dịch vụ
khác, chăm sóc sức khỏe có một số đặc điểm riêng, đó là: Mỗi người đều có nguy cơ mắc
bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở mức độ khác nhau. Chính vì vậy khơng dự đốn
được thời điểm mắc bệnh nên thường người ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế
khơng lường trước được.
Dịch vụ y tế là loại hàng hóa mà người sử dụng ( người bệnh) thường khơng thể
hồn tồn tự mình chủ động lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất nhiều
vào bên cung ứng ( cơ sở y tế). Cụ thể khi người bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh, việc
điều trị bằng phương pháp nào, thời gian bao lâu hoàn toàn do thầy thuốc quyết định. Như
vậy, người bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó, người chữa
cho mình chứ không được chủ động lựa chọn phương pháp điều trị. Mặt khác, do dịch vụ
y tế là loại hàng hóa gắn liền với tính mạng con người nên mặc dù khơng có tiền nhưng
vẫn phải khám chữa bệnh (mua). Đặc điểm đặc biệt này khơng giống các loại hàng hóa
khác, đó là đối với các loại hàng hóa khơng phải là sức khỏe, người mua có thể có nhiều
giải pháp để lựa chọn, thậm chí tạm thời khơng mua nếu chưa có khả năng tài chính.
2. Đặc trưng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
Già là quy luật tự nhiên không thể tránh khỏi ở tất cả mọi người, nhưng q trình
già rất khác nhau, có người già sớm, có người già muộn, có người ốm yếu, có người khỏe
mạnh, Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi khơng chỉ kéo dài tuổi thọ mà cịn nâng cao
chất lượng sống, giúp người cao tuổi tiếp tục sống khỏe, sống vui và sống có ích cho xã
hội. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ, vừa là thể
hiện sự văn minh tiến bộ của chế độ xã hội. Vì thế, người cao tuổi là đối tượng cần được
chăm sóc đặc biệt về dinh dưỡng vì cơ thể người cao tuổi thường đã bị lão hóa. Chức
năng của các cơ quan, bộ phận đều bị suy giảm và thường hay mắc các bệnh mạn tính. Do
6
đó, chế độ ăn và cách ăn uống sao cho phù hợp với người cao tuổi là hết sức quan trọng.
2.1. Xây dựng thực đơn trong bữa ăn cho hợp lý
Bữa ăn của người cao tuổi cũng như bữa ăn gia đình, nên có đầy đủ các món như
sau:
- Món ăn cung cấp năng lượng chủ yếu là chất bột, món chính là cơm. Cơm trắng
hoặc cơm trộn ngơ, trộn đậu xanh, đậu đen, trộn khoai có vùng cịn trộn cám. Cơm cám
rất bổ, rất ngon và rất béo. Ngoài cơm, có thể ăn bánh mì (ở thành phố), ăn ngô, mèn mén
ở các vùng đồng bào thiểu số chuyên trồng ngô hoặc ăn khoai, đặc biệt là khoai sọ chấm
muối vừng, rất phù hợp với người nhiều tuổi.
- Món ăn chủ lực hỗn hợp giàu đạm béo chủ yếu cung cấp chất đạm và chất béo:
Bao gồm thịt các loại, cá và thủy sản, đậu phụ và đậu các loại. Các món ăn này có thể làm
riêng từng loại như thịt kho, thịt gà luộc, cá rán, trứng tráng, đậu phụ kho, rán, đậu phụ
nhồi thịt, trứng đúc thịt hoặc chế biến sẵn ăn dần như tương, muối vừng, lạc.
- Các loại rau củ quả: Cung cấp vitamin, chất khống, chất xơ cho cơ thể.
- Món canh: Cung cấp nước và các chất dinh dưỡng bổ sung cho cơ thể, bao gồm
nước rau, canh suông, canh rau muống tương gừng đến canh cá, canh giò, canh thịt.
- Đồ uống: Nhớ là ăn cần đi đôi với uống. Đối với người cao tuổi, hạn chế dùng
rượu. Chỉ cần nước trắng, nước chè và có món canh trong bữa ăn.
Tóm lại, trong bữa ăn, ngồi cơm ra, cần chú ý món chủ lực giàu đạm béo, món
rau, món canh và nước uống. Nếu có điều kiện, thêm món quả chín tráng miệng. Chú ý
đảm bảo vệ sinh trong quá trình nấu nướng.
2.2. Dinh dưỡng hợp lý cho người cao tuổi
Trong những năm gần đây, đời sống xã hội của chúng ta đã được nâng cao mọi
mặt, đặc biệt đời sống vật chất và tinh thần, từ đó đã tạo tiền đề cho tuổi thọ của con
người ngày càng cao. Với ý nghĩa đó, để người cao tuổi có sức khỏe tốt, có cuộc sống ý
nghĩa và hạnh phúc với gia đình, bạn bè, xã hội thì vấn đề ăn uống hợp lý ở người cao
tuổi đóng vai trị hết sức quan trọng.
2.2.1. Cần giảm số lượng khi ăn
Trong sinh hoạt hàng ngày, người cao tuổi ít vận động hơn, cho nên nhu cầu về
năng lượng cũng giảm theo, vì vậy việc giảm bớt số lượng ăn là việc làm cần thiết, trong
7
đó cơm là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu. Nếu khi cịn trẻ, ăn bình thường mỗi bữa
3-4 bát cơm thì nay cao tuổi ăn bớt xuống 2 bát rồi 1 bát. Cần theo dõi cân nặng để điều
chỉnh thể trọng cho hợp lý, phương pháp tính đơn giản và đừng để vượt quá mức số cân
nặng thể trọng tối đa, cách tính số căn nặng tối đa bằng cách lấy chiều cao cơ thể (tính
bằng cm) trừ đi 100, rồi nhân cho 9 và chia lại cho 10 là kết quả số cân nặng tối đa về cơ
thể cần duy trì.
Ví dụ: người có chiều cao là 1,65m thì thể trọng cần duy trì là 58,5kg. (165 - 100 =
65 x 9 = 585 : 10 = 58,5).
2.2.2. Cần đảm bảo chất lượng bữa ăn
Cần đảm bảo tốt về chất đạm, chủ yếu chất đạm từ nguồn thực vật như: đậu phụ,
sữa đậu nành, sữa chua, tương, các loại cá. Giảm ăn chất thịt-mỡ, vì thịt trong quá trình
tiêu hóa dễ sinh các độc chất, nếu táo bón, các độc chất này khơng được thốt ra ngồi mà
hấp thu vào cơ thể gây một nhiễm độc trường diễn có hại cho sức khỏe. Ăn dầu hoặc lạc,
vừng, giảm ăn mỡ.
Hạn chế ăn mặn, giảm ăn đường, giảm nước giải khát ngọt, bánh kẹo ngọt. Tăng
cường ăn nhiều rau đặc biệt là rau lá xanh, ăn nhiều rau gia vị, mỗi tuần nên có món ăn sử
dụng các loại củ gia vị như: tỏi, giềng, nghệ, chú trọng đến giá đỗ.
2.2.3. Cách ăn uống
Tránh ăn quá no, đặc biệt ở người có bệnh tim, vì ăn q no sẽ gây chèn ép tim.
Làm thức ăn mềm, đặc biệt chú trọng đến tình trạng răng miệng, sức nhai. Món canh thật
sự cần thiết vì tuyến nước bọt, phản xạ nuốt và răng hàm người cao tuổi hoạt động kém.
Phải theo dõi và kiểm tra vấn đề ăn uống của người cao tuổi vì nhiều cụ ăn rồi lại qn,
nói là chưa ăn.
2.3.4. Cần chú trọng bổ sung nước, chất khoáng và vitamin
Vì người cao tuổi thường giảm nhạy cảm đối với cảm giác khát nước nên cần đề
phòng thiếu nước. Buổi sáng ngủ dậy khơng uống nước sẽ khơng có lợi cho sức khỏe,
thậm chí có thể dẫn đến một số bệnh tật. Sáng ngủ dậy bổ sung lượng nước nhất định vừa
đáp ứng nhu cầu trao đổi chất của cơ thể, vừa là một biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa
bệnh tật, vì qua một đêm ngủ cơ thể bị mất đi một lượng nước chủ yếu qua đường hô hấp
và qua da, cho nên lượng máu bị thiếu nước nên bị cô đặc, lưu lượng máu đến tế bào tổ
8
chức sẽ bị giảm. Sáng dậy uống nước vừa là bổ sung lượng nước cần thiết cho cơ thể và
vừa là một cách làm sạch dịch thể trong cơ thể, hơn nữa ở người cao tuổi chức năng nhu
động ruột giảm, nhu động ruột trở nên chậm, nếu không bổ sung nước kịp thời sẽ gây táo
bón. Sáng sớm ngủ dậy uống nước là một biện pháp bảo vệ sức khỏe rất khoa học.
Song song với nhu cầu sử dụng nước của cơ thể thì nhu cầu vitamin đối với cơ thể
cũng vô cùng quan trọng như vitamin E, vitamin C, betacaroten, vitamin PP, Vitamin
nhóm B, các chất màu trong thảo mộc, trong rau quả, các chất khoáng như: kali, magie,
kẽm, đồng, sắt và một số acid hữu cơ, chú trọng bổ sung canxi, vì người cao tuổi dễ có
nguy cơ lỗng xương
3. Các quy định, chính sách liên quan chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi
Nhằm biểu dương, động viên lớp người cao tuổi đánh giá công lao và sự nỗ lực
của người cao tuổi trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nêu gương sáng về đạo
đức, tác phong, lối sống và chủ nghĩa anh hùng của lớp người cao tuổi. Đảng và Nhà
nước ta ln bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách chăm sóc người cao tuổi với chủ
trương "việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người cao tuổi là trách nhiệm
của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội". (Theo Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
số 59T/TW ngày 27-9-1995).
Bên cạnh đó, vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi còn được đề cập trong
Luật Người cao tuổi: "Người cao tuổi được ưu tiên khám chữa bệnh".
Không những thế, việc Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chăm sóc người cao tuổi
cịn thể hiện rõ không chỉ qua Đề án mới đây nhất là Đề án 32 của Chính phủ về “Phát
triển nghề cơng tác xã hội giai đoạn 2010-2020”, trong đó có đề cập đến vấn đề chăm sóc,
hỗ trợ NCT với mơ hình Trung tâm Cơng tác xã hội chăm sóc NCT theo mơ hình xã hội
hóa mà cịn qua Quyết định 1781 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020” với mục tiêu là
phát huy vai trò của người cao tuổi; nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi; đẩy
mạnh xã hội hố các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trị người cao tuổi phù hợp với
tiềm năng và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Song song với các Đề án, Chương trình liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho
người cao tuổi cịn có các Thơng tư về việc: “Hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe
9
người cao tuổi” trong đó đề cập đến vấn đề tổ chức khám sức khỏe để lập hồ sơ theo dõi
sức khỏe cho người cao tuổi. Khuyến khích tổ chức mạng lưới bác sĩ gia đình và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người cao tuổi.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO
TUỔI TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH BẠC LIÊU
1. Thực trạng già hóa dân số tại nước ta.
Việt Nam đang nằm trong top 5 quốc gia có tốc độ gia tăng dân số nhanh nhất thế
giới. Sự già hóa dân số nhanh sẽ tác động tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, như hệ
thống an sinh xã hội, việc làm, tuổi nghỉ hưu, quan hệ gia đình, tâm lý, lối sống và đặc
biệt là hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Hiện nay Việt Nam có khoảng 10,1 triệu
người cao tuổi, chiếm 11% dân số. Riêng số người từ 80 tuổi trở lên là hai triệu người. Dự
báo đến năm 2030, tỷ trọng người cao tuổi Việt Nam chiếm 18% và năm 2050 là 26%.
Nếu như các nền kinh tế phát triển mất vài thập kỷ, thậm chí hàng thế kỷ để chuyển từ
giai đoạn già hóa dân số sang giai đoạn dân số già thì với tốc độ già hóa như hiện nay,
Việt Nam chỉ mất 15 năm. Dự báo vào năm 2050, số người cao tuổi sẽ tăng lên 32 triệu
người, đưa Việt Nam trở thành quốc gia “siêu già” trên thế giới. Điều này sẽ tạo ra những
thách thức rất lớn cho sự phát triển kinh tế-xã hội, sự phát triển bền vững của quốc gia và
đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi .
Trong giai đoạn 2009-2019, dân số cao tuổi tăng từ 7,45 triệu lên 11,41 triệu,
tương ứng với tăng từ 8,68% lên 11,86% tổng dân số. Dân số cao tuổi tăng thêm chiếm
gần 40% tổng dân số tăng thêm. Cũng trong giai đoạn này, tổng dân số tăng trung bình
1,14%/năm thì dân số cao tuổi tăng tới 4,35%/năm. Trong số NCT tăng thêm, nhóm NCT
sơ lão (60-69) có tốc độ tăng cao nhất, tiếp đó là nhóm NCT đại lão (từ 80 tuổi trở lên).
Xét theo giới tính, số lượng tăng thêm của phụ nữ cao tuổi lớn hơn nam giới cao
tuổi. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009-2019, tốc độ tăng dân số hàng năm của nhóm phụ
nữ cao tuổi cao hơn so với nhóm nam giới cao tuổi, tương ứng là 4,09% và 4,72%. Tỷ số
giới tính – tỷ số cho biết cứ 100 nam giới cao tuổi thì có bao nhiêu phụ nữ cao tuổi ở
trong cùng nhóm tuổi – có xu hướng giảm ở tất cả các nhóm tuổi, nhưng sự khác biệt giữa
nhóm đại lão còn cao.
Tỷ lệ NCT sống ở thành thị tăng lên do q trình đơ thị hóa. Tuy nhiên, càng cao
tuổi thì tỷ lệ NCT sống ở nơng thơn lại tăng lên.
Chỉ số già hóa của dân số Việt Nam, được đo bằng số người cao tuổi (từ 60 trở lên)
trên 100 trẻ em (từ 0 đến 14 tuổi) có quan hệ khá chặt chẽ (có ý nghĩa thống kê) với tổng
tỷ suất sinh và tỷ lệ di cư thuần ở các tỉnh. Các tỉnh có tổng tỷ suất sinh thấp hơn và tỷ lệ
di cư thuần thấp hơn (người di cư đi nhiều hơn người di cư đến) thì có xu hướng có chỉ số
già hóa cao hơn, và ngược lại.
Dự báo dân số tới năm 2069 theo giả định mức sinh trung bình cho thấy, số lượng
NCT sẽ đạt 17,28 triệu người (chiếm 16,5% tổng dân số) vào năm 2029; 22,29 triệu người
(chiếm 20,21% tổng dân số) vào năm 2038; 28,61 triệu người (chiếm 24,88% tổng dân
số) vào năm 2049 và 31,69
10
Dự báo dân số theo giả định mức sinh trung bình cho thấy tỷ lệ người 65 tuổi trở
lên sẽ đạt 14,17% tổng dân số vào năm 2036. Khi đó Việt Nam sẽ bước vào giai đoạn dân
số già.
Dự báo dân số theo giả định mức sinh trung bình cho thấy, số lượng phụ nữ cao
tuổi tăng nhanh hơn số lượng nam giới cao tuổi, nhưng tỷ số giới tính có xu hướng giảm
xuống do những giả định về tỷ số giới tính khi sinh giảm và khác biệt về tỷ suất chết của
nam giới và phụ nữ cao tuổi giảm xuống. Dự báo dân số theo giả định mức sinh trung
bình cũng cho thấy xu hướng NCT sống ở đô thị ngày càng nhiều. Tuy nhiên, càng tuổi
cao hơn, NCT lại có xu hướng sống ở nơng thơn nhiều hơn.
Các chuyên gia y tế cho biết, công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại Việt
Nam hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn. Việt Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số từ
năm 2011 và là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất trên thế giới.
Hiện nay, chúng ta đang phải đối diện với gánh nặng bệnh tật kép, trung bình một người
cao tuổi Việt Nam mắc 3 bệnh với khoảng 95% người cao tuổi có bệnh, chủ yếu là bệnh
mãn tính khơng lây truyền. Trong khi đó, hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
chưa đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của người cao tuổi .
2. Thực trạng về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội Tỉnh Bạc Liêu
Trung tâm Bảo trợ xã hội đã tiếp nhận và quản lý 47 trường hợp người gia neo
đơn.Chủ yếu là Người có cơng với nước về điều dưỡng ln phiên, đối tượng điều dưỡng
phần đông là Người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên, đặc biệt nhiều cụ có độ tuổi từ 80 tuổi trở
lên. Ngồi ra, đơn vị cịn tổ chức nuôi dưỡng thường xuyên cho các đối tượng người cao
tuổi là người già cô đơn không nơi nương tựa các cụ có tuổi thọ bình qn từ 80 tuổi trở
lên một số cụ gần 105 tuổi.
Để đảm bảo nhu cầu về sức khỏe, giúp người cao tuổi có được điều kiện sống tốt
nhất tại Trung tâm tăng thêm tuổi thọ. Thời gian qua, Trung tâm đã tổ chức tốt các hoạt
động chăm lo đời sống cho các đối tượng Người cao tuổi (NCT).
Vấn đề trọng tâm nhất trong công tác chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi tại cơ
sở Bảo trợ xã hội hiện nay là: chăm sóc y tế, chế độ dinh dưỡng và các hoạt động vui chơi
giải trí, nghỉ ngơi cho người cao tuổi, được thể hiện thông qua các hoạt động sau đây:
- Chăm sóc y tế: Sức khỏe rất quan trọng đối với mọi người, đặc biệt là đối với
người cao tuổi. Ngoài việc quan tâm chăm sóc về y tế, đơn vị thường xuyên hướng dẫn đề
phòng việc té ngã, đây là một nguyên nhân quan trọng gây nên bệnh tật cho người cao
tuổi dẫn đến các chấn thương trực tiếp như: bong gân, gãy xương, chấn thương sọ não...,
để lại hậu quả các biến chứng tiếp theo do nằm lâu như: lt, thối hóa cơ ... té ngã làm
11
người cao tuổi có cảm giác sợ, từ đó ngại đi lại, làm giảm khả năng vận động cơ bắp và
làm yếu thêm tình trạng sức khỏe chung. Nguyên nhân gây té ngã do sự suy yếu khả năng
vận động, phản ứng chậm. Có thể do bệnh tật như: di chứng liệt nửa người, bệnh rối loạn
tiền đình gây chóng mặt, mất thăng bằng. Người cao tuổi khi mắc những bệnh này cần có
sự trợ giúp bằng gậy, nạng, xe đẩy hoặc có người dìu. Ngồi những ngun nhân trên,
người cao tuổi khi đi lại cần quan sát kỹ, tránh chỗ trơn, chỗ tối, thận trọng khi lên xuống
cầu thang.
- Chăm sóc dinh dưỡng: Tình trạng dinh dưỡng của người già phụ thuộc vào trạng
thái thể lực, tâm lý và xã hội, người cao tuổi thường gặp vấn đề về răng miệng, sức nhai
kém nên khó nghiền nát thức ăn, đồng thời các men tiêu hóa giảm nên người cao tuổi
thường hay bị rối loạn tiêu hóa. Do vậy nếu khơng có chế độ ăn uống tốt, hợp lý sẽ xảy ra
nhiều bệnh. Trung tâm quan tâm xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho đối tượng cao
tuổi. Ăn đầy đủ các chất nhưng không ăn quá no và ăn nhiều thức ăn có nguồn gốc thực
vật như rau, đậu v.v... Thức ăn nêm vừa phải, không quá mặn cũng không quá lạt. Cần hạn
chế đồ xào, tăng cường thức ăn tươi hoặc luộc. Ăn chậm, nhai kỹ làm cho thức ăn dễ tiêu
hóa, giờ ăn trong ngày nên ổn định. Ngoài ra cần phải uống nước để tránh sỏi đường niệu
và táo bón. Tuy nhiên khơng nên uống quá nhiều dẫn đến tình trạng tiểu nhiều lần, nhất là
ban đêm sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ. Chỉ cần 1 - 1,5 lít nước/ngày là đủ cung cấp cho các
hoạt động của cơ thể.
- Giấc ngủ với người cao tuổi: NCT thường ít ngủ và có rối loạn về giấc ngủ với
các rối loạn thường gặp như: Ngủ gà gật ban ngày, ít ngủ về đêm. Ngủ khơng ngon giấc,
dễ có ác mộng, dễ tỉnh giấc vì một tiếng động nhỏ. Tuy nhiên, chỉ cần ngủ 5 - 6 tiếng mỗi
đêm, giấc ngủ sâu, khơng có ác mộng là có thể đảm bảo sức khỏe tốt, nếu ngủ quá nhiều
cũng gây hại cho sức khỏe. Để đảm bảo giấc ngủ tốt cần tập những thói quen như: Ngủ và
dậy vào những giờ nhất định, ngủ sớm và dậy sớm tốt hơn ngủ muộn và dậy muộn. Tránh
xem ti vi quá khuya. Chuẩn bị tốt chỗ ngủ đảm bảo yên tĩnh, thơng thống về mùa hè và
ấm áp vào mùa đông.
- Hoạt động vận động: Người ta thường nghĩ rằng người cao tuổi cần được nghỉ
ngơi nhiều, nhưng chính sự không hoạt động lại không tốt cho sức khỏe. Những vận động
nhẹ nhàng hoặc tập luyện thể lực phù hợp giúp tránh thối hóa khớp và tăng cường sức
12
khỏe cho bản thân. Các vận động mà người cao tuổi có thể thực hiện như đi bộ có thể
giúp cho người cao tuổi vẫn giữ độ săn chắc của cơ bắp và làm chậm q trình lỗng
xương, tập thể dục đều đặn làm giảm nguy cơ tim mạch như cao huyết áp, tai biến mạch
máu não, loãng xương và giúp ổn định đường huyết. Cơ thể năng vận động sẽ hoạt động
hài hòa, đem đến cảm giác dễ chịu, vui tươi, trí óc sáng suốt. Ngồi ra những việc như
dọn dẹp nhà cửa nhẹ nhàng, chăm sóc cây cảnh, nghỉ ngơi kịp thời ngay khi thấy mệt,
tránh làm việc quá sức.
- Sự quan tâm của gia đình và người thân: Do phản xạ khơng cịn nhanh nhạy, trí
nhớ giảm sút mà người cao tuổi tự xa lánh mọi người với ý nghĩ tự cho mình là người vơ
dụng, là người thừa trong xã hội. Vì vậy, những người xung quanh cần có sự quan tâm,
chăm sóc thì họ sẽ an tâm chấp nhận. Chính sự chấp nhận đó cùng với sự kính trọng, quan
tâm của mọi người sẽ giúp người cao tuổi thích nghi với người chung quanh mà khơng
mang mặc cảm nào. Người cao tuổi cần có một tâm hồn thanh thản, năng vận động, duy
trì chế độ dinh dưỡng hợp lý và được sự quan tâm chia sẻ chăm sóc của mọi người đó là
động lực chống lại mọi căng thẳng, ưu tư, buồn phiền để kéo dài tuổi thọ.
CHƯƠNG 3: CÁC MƠ HÌNH, CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI
1. Các mơ hình, chương trình nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi .
Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh bạc liêu có 15 câu lạc bộ (CLB) Người
cao tuổi giúp người cao tuổi. Mỗi CLB có từ 10 đến 20 thành viên hoạt động thường
xuyên dưới sự quản lý của Hội người cao tuổi tại các xã, phường thị trấn trong địa bàn
tỉnh. (cụ thể như Hội các cụ chơi môn cờ tướng tại Phường 2 với 15 thành viên. Trong đó
ơng Huỳnh văn Tén, sinh năm 1941 làm Hội trưởng; Câu lạc bộ các cụ người Hoa tại ấp
Ba Đình, xã Vĩnh Lộc A, Câu lạc bộ dưỡng sinh phường 5, Hội chơi cây kiển, cá kiển
phường 1....
Việc duy trì sinh hoạt của các CLB này đang là giải pháp thiết thực nâng cao công
tác chăm sóc sức khỏe về thể chất cho người cao tuổi trên địa bàn Tỉnh, cục DS-KHHGĐ
tỉnh đã phối hợp với Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh tập huấn thể dục dưỡng sinh;
kỹ năng tư vấn và phương pháp chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng cho tình nguyện
13
viên các CLB. Mỗi CLB còn được trang bị một số trang thiết bị y tế như: máy massage
cầm thay, đèn hồng ngoại; trang thiết bị thể dục, thể thao các mơn: cầu lơng, bóng bàn để
phục vụ việc chăm sóc sức khỏe tại chỗ cho các cụ.
Việc Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt đề án Tư vấn và chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi dựa vào cộng đồng đã tạo điều kiện thuận lợi bước đầu chăm lo
cho người cao tuổi. Theo đó có gần 2.000 người cao tuổi chiếm khoảng 2% tổng số người
cao tuổi được tiếp cận với các hoạt động chăm sóc thể chất và tinh thần. Tuy nhiên, phần
lớn người cao tuổi còn lại và người già đang gia tăng nhanh lại là một thách thức, trong
cơng tác điều trị chăm sóc sức khỏe, nhất là được chăm sóc chữa bệnh tại nhà nhưng chưa
được đáp ứng.
Để kịp thời đáp ứng nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ NCT, tỉnh Bạc Liêu đang triển khai
Đề án nghề CTXH. (Bằng việc xây dựng Đề án: Sở lao động TBXH tỉnh phối hợp với
Trường đại học lao động xã hội, cơ sở 2, tại Thành Phố Hồ Chí Minh để đào tạo ngành
Cơng tác xã xội cho cán bộ Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh và các cán bộ TBXH tại các xã
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh). Trong đó, chú trọng vấn đề đưa các nhân viên CTXH
địa phương đến gia đình NCT để trực tiếp thực hiện các dịch vụ như xác định vấn đề, giúp
xây dựng kế hoạch thiết lập mối quan hệ giữa những NCT và các thành viên gia đình,
giúp họ gắn bó và tự giác tham gia các sinh hoạt cộng đồng; tham vấn, điều chỉnh các mối
quan hệ giữa người già với các thành viên trong gia đình, giúp họ sống hịa thuận, biết
u thương và kính trọng lẫn nhau; cung cấp các dịch vụ tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ
năng chăm sóc NCT cho các thành viên trong gia đình để họ tạo ra mơi trường hỗ trợ tốt
nhất cho NCT.
Mới đây, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai Chương trình Hành động
quốc gia Người cao tuổi năm 2020, nhằm tiếp tục phát huy vai trị của NCT, đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trị người cao tuổi phù hợp với tiềm năng
và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo đó, nội dung kế hoạch tập
trung vào một số nội dung cụ thể như: Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của xã hội về Luật NCT; tuyên truyền cho NCT hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển của địa phương, đổi mới
đất nước. Đồng thời, vận động gia đình và xã hội nhận phụng dưỡng, chăm sóc NCT có
14
hồn cảnh đặc biệt khó khăn; lồng ghép ưu tiên hỗ trợ nhà ở của NCT thơng qua chương
trình xóa nhà tạm cho hộ nghèo và hỗ trợ xây dựng nhà ở của người có cơng cách mạng;
tổ chức trợ cấp đột xuất cho những trường hợp NCT rơi vào hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Đặc biệt, tổ chức các hoạt động phát huy vai trò NCT trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc như phong trào thi đua "Tuổi cao – Gương sáng” gắn với cuộc vận động "Tồn
dân đồn kết, xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư"; phong trào phòng chống tội
phạm, phòng chống ma tuý, mại dâm; bảo đảm trật tự an tồn giao thơng; xây dựng gia
đình văn hố, khu phố, thơn, bn văn hố; tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch, vững mạnh. Bên cạnh đó, cịn chú trọng các hoạt động khác như chăm
sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, nâng cao đời sống tinh thần cho NCT; xây dựng và nhân
rộng mơ hình chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng; hoạt động chuẩn bị cho tuổi già...
2. Những giải pháp nhằm nâng cao công tác chăm sóc sức khoẻ cho người cao
tuổi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi ở nước ta khơng chỉ bó hẹp trong
phạm vi y tế, mà còn hao trùm cả các vấn đề xã hội khác. Vấn đề chăm sóc sức khoẻ của
người cao tuổi được thực hiện bao gồm cả vấn đề kinh tế xã hội, từ phịng bệnh đến chữa
bệnh.
2.1. Nhóm giải pháp bảo vệ sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực sản xuất.
Phần lớn người cao tuổi ở nước ta vẫn đang tham gia vào các hoạt động kinh tế để
tìm kiếm thu nhập vì vậy mà tình trạng sức khoẻ của họ bị giảm sút rất nhanh vì vậy cần
phải tiến hành một số giải pháp sau để bảo vệ sức khoẻ của người cao tuổi.
- Xúc tiến các hình thức lao động phù hợp với nhu cầu, năng lực, tình trạng sức
khoẻ hiện thời của người cao tuổi.
- Nghiêm cấm các hành bi phân biệt với những người lao động là người cao tuổi,
các hành vi lạm dụng người cao tuổi đuổi việc người cao tuổi khi người cao tuổi gặp ốm
đau...
- Tạo ra nhiều hoạt động kinh tế đặc biệt là các hoạt động kinh tế phù hợp với khả
năng, trình độ, tình hình sức khoẻ hiện tại của người cao tuổi.
- Loại trừ mọi sự ràng buộc đối với những lao động là người cao tuổi. Khi họ
khơng thể hồn thành số thời gian lao động, sản phẩm phải sản xuất...
15
– Khuyến khích các hình thức bảo hiểm mềm dẻo hơn các hình thức bảo hiểm bắt
buộc để người cao tuổi có thể tự nguyện tham gia và được bảo vệ về quyền lợi.
- Tạo điều kiện về đất đai, tư liệu sản xuất để người cao tuổi có thể tham gia vào
các hoạt động sản xuất và với kinh nghiệm sống của mình góp phần xây dựng kinh tế đất
nước.
- Hỗ trợ, mở rộng các chính sách phù hợp khuyến khích các cơ sở dạy nghề của
người cao tuổi để người cao tuổi có cơ hội truyền đạt các kinh nghiệm sống của mình tới
thế hệ trẻ.
2.2. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi trên lĩnh vực đời sống
vật chất chung.
- Đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi và gia đình họ để người cao tuổi
có thể tiếp tục sống và sống có ích.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có những chương trình hoạt động nhằm chăm
sóc người cao tuổi đặc biệt là người cao tuổi cô đơn.
- Xây dựng và tạo sự thích nghi của hệ thống bảo hiểm với mọi thành phần của
người cao tuổi nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa những người cao tuổi. Tạo mối quan hệ
tương hỗ giữa các thế hệ, xoá bỏ mọi sự ngăn cách, hạn chế sự lệ thuộc của người cao
tuổi vào thế hệ trẻ.
- Xây dựng các hình thức tổ chức nhằm khuyến khích người cao tuổi dành dụm,
tiết kiệm tiền cho tuổi già.
2.3. Nhóm giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi.
- Phát triển hệ thống dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khoẻ và chữa trị một cách hiệu
quả các bệnh lý của người cao tuổi.
- Khuyến khích các biện pháp chữa bệnh sớm và các biện pháp phòng ngừa để
tránh bệnh tật khi về già và tránh già trước tuổi.
- Khuyến khích sự kết hợp giữa các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội. - Xúc tiến các
hoạt động hướng dẫn người cao tuổi tự chăm sóc bản thân ở những nơi cân thiết. - Phát
triển các tiềm năng và công nghệ cần thiết cho những người câng giáo dục, chăm sóc về
sức khoẻ.
16
- Nghiên cứu các bệnh lý liên quan đến tuổi già và có các biện pháp phịng chống
thích hợp.
- Phát triển mở rộng các dịch vụ y tế thuận lợi để người cao tuổi có điều kiện được
chăm sóc sức khoẻ, chữa trị bệnh tật.
2.4. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khoẻ trên lĩnh vực văn hoá, thể dục thể
thao.
- Phát triển và tăng cường vệc học tập của người cao tuổi, có những hình thức đào
tạo cho người cao tuổi, xố bỏ mọi hình thức phân biệt, tạo điều kiện để người cao tuổi
tiếp cận với hệ thống giáo dục.
- Xúc tiến việc giáo dục những vấn đề liên quan đến tuổi già đặc biệt là q trình
lão hố cơng tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ. - Tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi
tham gia vào các hoạt động văn hoá thể dục thể thao, tham gia vào các tổ chức xã hội và
tham gia để đưa ra được quyết định liên quan trực tiếp đến bản thân mình. - Nghiên cứu,
phát triển các loại hình thể dục thể thao phù hợp với thể lực, đặc điểm sức khoẻ của người
cao tuổi.
PHẦN III: KẾT LUẬN
Hiện nay, người cao tuổi trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang có
xu hướng tăng nhanh. Đây là mối quan tâm chung của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Bạc Liêu nói riêng trong các vấn đề của người cao tuổi thì vấn đề chăm sóc
sức khoẻ của người cao tuổi là một vấn đề đáng quan tâm. Chăm sóc sức khoẻ người cao
tuổi ở nước ta hiện nay nó vừa mang ý nghĩa kinh tế chính trị, xã hội mà cịn mang ý
nghĩa nhân văn, nhân đạo sâu sắc. NCT là một kho tàng kiến thức, kinh nghiệm sống.
NCT góp phần quan trọng trong việc khuyên dạy con cháu, dòng họ, giúp nhiều người áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm vào sản xuất, kinh doanh, giáo dục, nâng
cao chất lượng cuộc sống...cho đất nước. Do vậy, họ cần phải được tơn trọng và ứng xử
thích hợp, thể hiện truyền thống nhân ái và thủy chung mà nền văn hóa Việt Nam ln
ln đề cao. Tơn trọng và chăm sóc người cao tuổi cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho họ
có thể tiếp tục phát huy những kinh nghiệm sống mà họ tích lũy được góp phần xây dựng
xã hội mới trong những hồn cảnh thích hợp. Nhằm giải quyết vấn đề sức khoẻ của người
cao tuổi hiện nay, Bạc Liêu cần phải có những giải pháp đúng đắn khoa học và có tính
17
khả thi để chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi được tốt hơn nhằm tạo ổn định cuộc
sống của người cao tuổi và giúp họ hưởng trọn niềm vui tuổi già.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 2019. Chi cục thống kê
tỉnh Bạc Liêu.
- Báo cáo số Số: 93/BC-TTBTXH, ngày 15 tháng 12 năm 2020 của Trung tâm Bảo
trợ xã hội báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ
tháng 2021.
- Tài liệu giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Chủ biên BS Nguyễn Thị
Nhung.
- Tài liệu giáo trình Quản lý chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Một số nội dung được tải về từ các trang mạng, internet...
18