Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

SKKN Vận dụng mô hình dạy học kết hợp (Blended Learning hướng dẫn trực tuyến và dạy học đối mặt) trong dạy đọc hiểu văn bản văn chương lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 54 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KẾT HỢP
(BLENDED LEARNING - HƯỚNG DẪN TRỰC TUYẾN
VÀ DẠY HỌC ĐỐI MẶT) TRONG ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN VĂN CHƯƠNG LỚP 12
LĨNH VỰC: NGỮ VĂN


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG..............................................................................................3
1. Cơ sở lí luận........................................................................................................3
1.1. Mơ hình dạy học kết hợp.............................................................................3
1.2. Năng lực tự học trực tuyến...........................................................................7
2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................8
2.1. Thực trạng hiểu biết và sử dụng mơ hình dạy học kết hợp của giáo
viên ở trường THPT.....................................................................................8
2.2. Thực trạng sử dụng Internet trong giảng dạy và học tập trực tuyến ở
một số trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng
.....................................................................................................................8
2.3. Tầm quan trọng của việc vận dụng mơ hình PPDHKH trong dạy đọc
hiểu văn bản văn chương cho HS lớp 12.....................................................9
2.4. Vị trí, khả năng của văn bản văn chương trong việc hình thành năng
lực tự học trực tuyến cho HS lớp 12..........................................................10


3. Ngun tắc sử dụng mơ hình dạy học kết hợp trong dạy đọc hiểu văn bản
văn chương cho HS lớp 12....................................................................................14
3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng mơ hình dạy học kết hợp......................14
3.2. Quy trình xây dựng PPDHKH trong đọc hiểu văn bản văn chương ở
chương trình Ngữ Văn 12..........................................................................19
3.3. Quy trình sử dụng mơ hình dạy học kết hợp để tổ chức dạy học đọc
hiểu tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu trong
chương trình Ngữ văn 12...........................................................................35
4. Kết quả thực nghiệm.........................................................................................41
PHẦN III: KẾT LUẬN...........................................................................................45
1. Khả năng ứng dụng đề tài.................................................................................45
2. Một số đề xuất...................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC


BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đu

Chữ viết tắt

1

Blended Learning

BL


2

Blended Learning

B-Learning

3

Công nghệ thông tin

CNTT

4

Công nghệ thông tin và truyền thơng

CNTT&TT

5

Chương trình

CT

6

Facebook

F, Fb


7

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

8

Giáo viên

GV

9

Học sinh

HS

10

Kĩ năng tự học trực tuyến

KN THTT

11

Năng lực tự học

NLTH


12

Năng lực tự học trực tuyến

NLTHTT

13

Phương pháp

PP

14

Phương pháp dạy học

PPDH

15

Phương pháp dạy học kết hợp

PPDHKH

16

Quá trình dạy học

QTDH


17

Sách giáo khoa

SGK

18

Sách giáo viên

SGV

19

Trung học phổ thông

THPT

20

Trang

Tr

21

Văn bản văn chương

VBVC


22

Zalo

Z, Za


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
1. Danh mục bảng biểu

Bảng 1. Hệ thớng các văn bản có trong CT Ngữ văn 12.........................................10
Bảng 2. Mơ hình dạy học kết hợp...........................................................................17
Bảng 3. Quy trình vận dụng website học trực tuyến...............................................20
Bảng 4. Hệ thống PTDH kĩ thuật số đã xây dựng trong dạy VBVC.......................23
2. Danh mục hình ảnh

Hình 1. Mơ hình học kết hợp.....................................................................................3
Hình 2. Mơ hình phát triển của các HTTCDH..........................................................3
Hình 3. Thiết kế bài giảng trực tuyến.....................................................................25
Hình 4. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm......................................................................26
Hình 5. Tổ chức học trực tuyến trên Vnedu.lms.....................................................31
Hình 6. Mở phịng học trên Facebook.....................................................................32
Hình 7. Tạo phịng học trên mesenger.....................................................................33
Hình 8. Tạo phịng học qua Zalo.............................................................................35
Hình 9. Học sinh chơi trị chơi phát hiện nhanh......................................................42
Hình 10. Mợt sớ hình ảnh về đời sớng hiện thực xã hợi sau 1975 của văn học VN....48
Hình 11. hình ảnh trên tóm tắt cớt truyện “Chiếc thuyền ngồi xa”.......................49
Hình 12. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng


49


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp của Đề án “Xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2012 - 2020” theo Quyết định số89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ đó là: Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua
mạng và cụ thể hơn là “Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-Learning); tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các
chương trình học tập śt đời cho mọi người.” [9] Có thể nói rằng hình thức đạo
tào trực tuyến được nhắc đến như một phương thức đào tạo của tương lai, hỗ trợ
đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy và học. Từ đó, chúng ta nhận thấy
yêu cầu pháp lý và định hướng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
là: Chủ trương phát triển hình thức học tập trực tuyến, hướng tới hoạt đợng học tập
chủ đợng, chớng lại thói quen thụ đợng, đề cao khả năng tự học của người học và
vai trò của người thầy về khả năng dạy cho người học cách học hiệu quả nhất.
1.2. Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới hiện nay đã
làm cho lượng thơng tin khoa học nói chung và kiến thức phục vụ cho việc dạy và
học môn Ngữ Văn nói riêng tăng như vũ bão. Làm thế nào để giải quyết được mâu
thuẫn vốn tiềm tàng trong giáo dục: khối lượng kiến thức tăng “siêu tốc” với quỹ
thời gian học tập ở nhà trường có hạn; giáo dục cần cập nhật được những kiến
thức, PPDH hiện đại, khoa học... Mợt giải pháp quan trọng đó là đổi mới PPDH.
1.3. Ưu thế của mơ hình tổ chức dạy học kết hợp (Blended Learning - dạy
học trực tuyến và đối mặt), sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã tác đợng trực
tiếp tới giáo dục. Trong đó, E - learning là mức độ cao nhất của việc ứng dụng
CNTT & TT trong dạy - học hiện nay. Với nhiều ưu điểm nổi bật, E- learning là
giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm
dẻo, học một cách mở và học śt đời" [12] Tuy nhiên, có thể thấy E - learning vẫn

khơng thể thay thế vai trị chủ đạo của các hình thức dạy học trên lớp, máy tính vẫn
chưa thể thay thế hoàn toàn được phấn trắng, bảng đen cũng như hoạt đợng nhóm,
ảnh hưởng nhóm ở trên lớp. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp kết hợp học trên lớp với
các giải pháp E - learning là điều hết sức cần thiết trong giáo dục hiện nay.
1.4. Ngoài ra, sự kết hợp giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến còn được áp
dụng trong trường hợp đặc biệt để ứng đới với hồn cảnh khi xẩy ra khủng hoảng
của hệ thớng y tế cợng đồng như covid nói riêng và các dịch bệnh nói chung …
trong trường hợp HS không thể đến trường, bị cách ly hoặc giãn cách xã hợi, thì
PPDH kết hợp là mợt ưu điểm trong q trình dạy học.
1.5. Nợi dung mơn Ngữ văn nói chung và bợ phận văn bản văn chương ở
chương trình Ngữ Văn 12 nói riêng tập trung gần như tồn bợ kiến thức trọng tâm
liên quan đến chương trình thi tốt nghiệp, đại học của bậc THPT; đồng thời đây là
1


bợ phận văn học có nhiều nợi dung, ý kiến trái chiều, nhiều góc tới cho HS trải
nghiệm và sáng tạo. Trong khi dạy học trên lớp chỉ gói gọn trọng hình thức tiết dạy
45 phút, GV chỉ đảm bảo được việc cung cấp kiến thức một chiều thụ động, khơng
có khả năng truyền tải hết thơng điệp của văn bản và nhất là khả năng trải nghiệm,
sáng tạo của HS bị hạn chế.
Với những lí do nêu trên, chúng tơi đã chọn đề tài “Vận dụng mơ hình dạy
học kết hợp (Blended Learning - hướng dẫn trực tuyến và dạy học đối mặt) trong
dạy đọc hiểu văn bản văn chương lớp 12 làm hướng nghiên cứu của đề tài, với
mong ḿn góp phần vào việc đổi mới cách dạy và học mơn Ngữ Văn theo hướng
hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu của xã hội.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các VBVC trong sách giáo khoa Ngữ Văn 12, CT cơ bản.
- Nội dung, nguyên tắc và các biện pháp, cách thức tổ chức dạy học theo PP
kết hợp cho HS lớp 12 trong dạy học đọc hiểu các VBVC.
- Thực hiện ở các lớp 12 trường THPT ở huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.

- CT, SGK, SGV và các tài liệu hướng dẫn dạy học Ngữ văn 12.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thớng kê tốn học

2


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Mơ hình dạy học kết hợp
1.1.1. Khái niệm mơ hình dạy học kết hợp
Khái niệm mơ hình học tập kết hợp (Blended learning) là một thuật ngữ
được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các nước phát triển như
Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản,…
Phương pháp dạy học kết hợp với các thuật ngữ "pha trộn học tập", "học tập
lai", "hướng dẫn công nghệ trung gian", "hướng dẫn web nâng cao," và "hướng dẫn
chế độ hỗn hợp" thường được sử dụng thay thế cho nhau trong nghiên cứu. Mặc dù
các khái niệm học tập tổng hợp đầu tiên được phát triển vào những năm 1960, các
thuật ngữ chính thức để mơ tả x́t hiện ći những năm 1990.

Hình 1. Mơ hình học kết hợp
Tác giả Victoria L. Tinio cho rằng "Học kết hợp (Blended Learning) để chỉ
các mơ hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E learning". Khái niệm được đưa ra chủ yếu dựa trên sự kết hợp về hình thức tổ
chức, nợi dung và PPDH. Mơ hình DHKH có thể được mơ tả theo hình 1 [16].
Bonk, C. J. & Graham đưa ra cách hiểu của mình về DH kết hợp và được
miêu tả mợt cách cụ thể, hình tượng trong 2.


Hình 2. Mơ hình phát triển cua các HTTCDH [6]
3


Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm là "Học tập
hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thớng với học tập có sự hỗ
trợ của cơng nghệ, học tập qua mạng. Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận
định: Sự kết hợp giữa e - learning với lớp học truyền thớng trở thành mợt giải pháp
tớt, nó tạo thành mợt mơ hình đào tạo gọi là "Blended Learning".
Mặc dù dựa trên các cách tiếp cận khác nhau nhưng các định nghĩa đều
thống nhất học tập kết hợp là mợt mơ hình dạy học có sự phới hợp nợi dung,
phương pháp và cách thức tổ chức dạy - học giữa các hình thức học tập.Từ việc
tiếp cận những quan niệm trên, tác giả bài viết cho rằng:
Mơ hình DHKH là sự kết hợp giữa quá trình dạy học giáp mặt (face to face)
và dạy học trực tuyến (e - learning), là sự kết hợp của 6 yếu tố cấu trúc nên q
trình dạy học: mục tiêu - nợi dung - phương pháp - hình thức tổ chức - phương tiện
- đánh giá, đảm bảo tính quy luật phổ biến của q trình dạy học [6].
Blended learning là mợt sự thay đổi đáng kể so với PPDH truyền thống.
Theo Inacol, mơi trường Blended learning có các đặc điểm sau:
- Sự thay đổi PP giảng dạy, lấy HS làm trung tâm thay vì GV như trước đây,
HS sẽ trở nên năng động và tương tác nhiều hơn.
- Sự tăng sự tương tác giữa HS và GV, giữa HS với HS, giữa HS với nội
dung kiến thức và giữa HS với các nguồn tài liệu bên ngồi.
- Cơ chế hình thành và tổng kết đánh giá cho HS và GV
1.1.2. Các cấp độ của mơ hình dạy học kết hợp
- Kết hợp cấp độ hoạt động (Activity level) - Kết hợp ở cấp đợ khóa học
(Courrse level) - Kết hợp cấp đợ chương trình (Program level) - Kết hợp cấp đợ
thể chế (Institutional level) [6]. Qua bốn cấp độ kết hợp trên, các tác giả đưa ra
bản chất của mơ hình DHKH phải là sự kết hợp của hai quá trình dạy - học, thực

chất là sự kết hợp của 6 yếu tớ cấu trúc nên q trình dạy học (mục tiêu, nợi
dung, PP, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá), các yếu tớ cấu trúc này có
mới quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện tính quy luật của q trình dạy học.
1.1.3. Các mơ hình dạy học kết hợp
- Mơ hình face - to - face driver (hướng dẫn trực tiếp trên lớp và kết hợp các
phương tiện điện tử có kết nới Internet)
- Mơ hình rotation (mơ hình quay vịng/ln phiên)
- Mơ hình flex (linh hoạt)
- Mơ hình lab school (phịng thực hành)
- Mơ hình self-blended (kết hợp tự do)
- Mơ hình online driver (học trực tuyến) [6]
4


1.1.4. Đặc điểm chung của mơ hình dạy học kết hợp
- Sự kết nối: các mục tiêu (kiến thức, kĩ năng và thái độ), các hoạt động, thao
tác và hệ thống năng lực, các nguồn lực hỗ trợ học tập bên ngồi.
- Sự tương tác: tương tác với nợi dung (gồm các định dạng khác nhau: văn
bản, hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video…) với bạn học, với GV.
- Tính mở và linh hoạt: không gian, thời gian, nhu cầu và sự quan tâm, hứng
thú và năng lực cá nhân, hợp tác và chia sẻ…
- Tính định hướng kết quả đầu ra: buộc người học phải thực hiện trọn vẹn
một thao tác, kĩ năng với các công cụ công nghệ.
- Dựa trên nền tảng công nghệ: đáp ứng các mục tiêu, nội dung và phương
pháp dựa trên các phương tiện công nghệ hiện đại [15].
Chúng tôi nhận thấy để triển khai mơ hình DHKH mang tính khả thi đới với cơ
sở giáo dục trung học ở Việt Nam, mơ hình face - to - face driver là thích hợp nhất
nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát triển NLTHTT cho HS.
1.1.5. Các mức độ sử dụng mơ hình dạy học kết hợp
- Mức độ 1: GV cung cấp bài giảng và giảng bài trên lớp, hỗ trợ các tài liệu

hướng dẫn môn học cho người học. Ở mức độ này, lớp học truyền thớng đóng vai trị
chủ đạo, lớp học trực tuyến chỉ đóng vai trị hỗ trợ (khơng bắt buộc). Tỉ lệ kết hợp
giữa lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến là 80:20.
- Mức 2: GV phải thiết kế các bài giảng trực tuyến và cung cấp cho
người học. Mức đợ này thì vai trị của lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến
ngang bằng nhau (50:50).
- Mức 3: GV cung cấp tài liệu đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh, video…)
cho người học, xây dựng hệ thống kiểm tra trực tuyến để kiểm tra định kỳ cho môn
học. Mức này cao hơn hẳn so với 2 mức đợ trước, dạy học trực tuyến đóng vai trò
chủ đạo. Tỉ lệ kết hợp giữa lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến là 30:70.
Trong đề tài này, để phát huy tối đa ưu điểm của mơ hình DHKH nhằm đáp
ứng nhu cầu của tương lai và ứng đối kịp thời trong trường hợp cấp bách, tình h́ng đặc
biệt của xã hợi (Covid, dịch bệnh…) HS khơng thể đến trường, trong khi đó bắt ḅc nền
giáo dục vẫn phải vận hành. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn thiết kế khóa học kết hợp, trong
đó học tập trực tuyến đóng vai trị chủ đạo, tỉ lệ kết hợp giữa dạy trực tiếp và trực
tuyến là 30:70 nhằm nâng cao chất lượng học tập và phát triển NLTHTT cho HS.
1.1.6. Những ưu điểm, khó khăn khi sử dụng mơ hình dạy học kết hợp
 Những ưu điểm:
Học tập kết hợp là mợt mơ hình dạy học có ba ưu điểm nổi bật so với mơ
hình dạy học truyền thống hiện nay:
5


Thứ nhất, học tập kết hợp giúp mở rộng không gian lớp học
Dạy học kết hợp mang đến một không gian học tập điện tử có tính mở và
tương tác cao. Lớp học truyền thống thường được tổ chức trong mợt khơng gian
đóng kín với GV, HS và bảng, phấn,… thì mơ hình DHKH với khơng gian học tập
trực tuyến (online) đã mở ra cả một môi trường học tập mới: không giới hạn trong
bốn bức tường của lớp học, không giới hạn thời gian học tập 8 tiếng trên lớp và mở
rộng cơ hội giao tiếp và chia sẻ xã hội vô hạn của người học.

Thứ hai, học tập kết hợp mở rộng nội dung học tập
Với mơ hình Blended learning người học được trải nghiệm, tiếp cận với nội
dung học tập đa dạng, tri thức và thông tin cập nhật ngồi SGK. Thậm chí, trường
học có thể mở rộng thêm các kênh kiến thức, các môn học mà không cần mở rộng
thêm không gian hay tăng thêm đội ngũ nhân viên, giáo viên.
Thứ ba, học tập kết hợp giúp cá nhân hóa việc học tập
Mỗi HS có năng lực tiếp nhận khác nhau. DHKH tạo cơ hội để người học
được học tập theo nhu cầu, hứng thú và năng lực cá nhân; HS chủ động lựa chọn
thời gian, không gian và môi trường học tập mà không cần lo lắng về khoảng cách
địa lý, giới hạn thời gian…tăng cơ hội học tập cho nhiều đối tượng HS khác nhau.
 Những khó khăn:
Khó khăn trước hết tḥc về bản thân các nhà giáo. Do dạy học trực tuyến
qua mạng không được thực hiện thường xuyên ở bậc trung học, nên khi bắt tay
thực hiện, khá nhiều GV lúng túng về kỹ thuật thực hiện: Khả năng ứng dụng
CNTT vào dạy học còn hạn chế, sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến chưa
thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn nữa, đa phần GV đã quen với
không gian đối mặt với HS, nay đứng trong không gian trực tuyến để giảng bài,
nhiều thầy cô sẽ lúng túng hoặc khơng tự tin khi triển khai bài giảng.
Khó khăn thứ hai thuộc về HS. Các em khá năng động trong việc ứng dụng
CNTT để học tập nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, cơ sở vật chất của gia đình HS sẽ chi
phới nhiều đến hoạt đợng học trực tuyến. Nếu dạy học trực tiếp sự tương tác được phát
huy hiệu quả. Học trực tuyến GV chủ yếu thực hiện bài giảng một chiều, HS tiếp nhận
qua mạng, các phương tiện, sự tương tác cần thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập sau đó
chứ khơng trực tiếp, việc quản lý nền nếp học tập của HS chủ yếu là do ý thức tự học.
Điều này, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng nếu HS khơng có sự tự giác nhất định.
Về gia đình HS, khơng phải gia đình nào cũng trang bị được mạng internet, máy
tính, điện thoại thơng minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương thuộc
vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn như ở trường Quỳ Hợp 3. Nhiều phụ huynh
khơng có khả năng ứng dụng CNTT để trợ giúp con. Họ phải đi làm hằng ngày, khơng
có thời gian để tổ chức, quản lý việc học của con em mình…

6


Vì vậy, các nhà trường, GV triển khai dạy học trực tuyến, nếu khơng xây dựng
kế hoạch cụ thể thì chắc chắn HS sẽ rơi vào tình trạng học chồng chéo giữa các bộ môn,
dẫn đến hiệu quả môn học sẽ khơng cao.
Ngồi hạn chế chung, HS trường Quỳ Hợp 3 cịn có nhược điểm riêng đó là: Hầu
hết HS đều là dân tợc ít người vùng sâu, vùng xa, kinh tế kém phát triển, khả năng ngôn
ngữ tiếng Việt hạn chế, lới sớng quần cư lạc hậu, trình đợ CNTT cịn kém, mợt sớ em
sớng ở địa bàn vùng núi chưa đủ điều kiện vật chất để sử dụng mạng internet... Nên khi
vận dụng PPDHKH dạy đọc hiểu VBVC là mợt việc rất khó khăn.
Nhận xét chung:
Từ những kết quả nghiên cứu, đề tài tiếp tục bổ sung, làm rõ mợt sớ vấn đề lí
luận về Khái niệm DHKH, đi sâu vào bản chất của Mơ hình DHKH; Các mơ hình
DHKH thể hiện rõ các mức đợ DHKH ở những tiết học cụ thể của mơn Ngữ văn. Từ
đó, khái quát các đặc điểm chung và mức độ sử dụng mơ hình; đồng thời chỉ ra
những khó khăn, thách thức mà mỗi GV cần phải nhận thức được để xây dựng mơ
hình DHKH tạo nên mơi trường học tập phù hợp với người học và xu thế của thời đại.
1.2. Năng lực tự học trực tuyến
1.2.1. Khái niệm năng lực tự học
Trong đề tài này, quan niệm năng lực được sử dụng dựa theo CT giáo dục phổ
thông (2018) của Bợ GD&ĐT: “Năng lực là tḥc tính cá nhân được hình thành,
phát triển nhờ tớ chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các tḥc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,...thực hiện thành cơng mợt loại hoạt đợng nhất định, đạt kết quả
mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” [5]
“Tự học là mợt q trình mà người học tự thực hiện các hoạt đợng học tập,
có thể cần hoặc khơng cần sự hỗ trợ của người khác, dự đốn được nhu cầu học tập
của bản thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con
người giúp ích được cho q trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược

học tập và đánh giá được kết quả thực hiện”[5].
Nghiên cứu về NLTH, chúng tơi thấy rằng: “NLTH có bản chất là thói quen
được hình thành trong quá trình tự rèn luyện.” Vì vậy, NLTH chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố (tâm lý, thể chất, khả năng nhận thức, môi trường sống, học tập, PPDH
và khả năng của cá nhân trong hoàn cảnh cụ thể…). HS ḿn có NLTH phải tự chủ
trong các hoạt đợng học tập. Q trình này địi hỏi người tự học phải vững vàng về
tâm lý, kiên trì, phương pháp học tập phù hợp với từng nội dung, chủ đề tự học.
1.2.2. Khái niệm và cấu trúc năng lực tự học trực tuyến
Trên cơ sở nghiên cứu, khái quát hóa quan niệm của các tác giả về năng lực,
tự học và NLTH chúng tôi thiết lập khái niệm NLTHTT: “NLTHTT là khả năng người
học tự lực, chủ động từ việc nghiên cứu mục tiêu học tập, tìm kiếm thơng tin trên
7


internet, xử lý thông tin, lập báo cáo kết quả học tập đến việc tự kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập trực tuyến để từ đó tự điều chỉnh q trình học tập”.
Chúng tơi đề x́t cấu trúc của NLTHTT gồm các thành tố sau: KN nghiên
cứu mục tiêu học tập, KN tìm kiếm thơng tin học tập, KN xử lí thơng tin học tập, KN
lập báo cáo kết quả học tập và KN tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập. Trong 5
thành tố cấu thành NLTHTT có mới quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng hiểu biết và sử dụng mơ hình dạy học kết hợp của giáo viên ở
trường THPT
Qua kết quả khảo sát, chúng ta nhận thấy rằng đa số các GV đã biết tới mơ
hình DHKH, tuy nhiên về bản chất, quy trình tổ chức mơ hình này thì GV cịn
chưa thực sự hiểu rõ và cũng chưa thực dành sự quan tâm đến nó.
Qua kết quả khảo sát có thể thấy mơ hình DHKH chưa được áp dụng rộng rãi
trong dạy học ở các trường trung học trong những năm gần đây. Nhưng một trong
những trở ngại lớn trong triển khai áp dụng mơ hình DHKH trong dạy học là GV cịn
gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm/công cụ thiết kế bài dạy và thiếu lí

luận về mơ hình DHKH. Vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ về mơ hình
DHKH để làm cơ sở tổ chức hiệu quả mơ hình DHKH là cần thiết.
2.2. Thực trạng sử dụng Internet trong giảng dạy và học tập trực tuyến ở một số
trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng
Kết quả điều tra cho thấy, hiện nay cả GV và HS đã thường xuyên sử dụng
Internet trong quá trình dạy và học; phần lớn GV và HS đã tiếp cận và có thái đợ
tích cực với các website dạy học qua mạng; hầu hết HS đã có đủ các điều kiện vật
chất để tham gia học qua mạng… Đó là những điều kiện thuận lợi để triển khai tổ
chức học tập theo mơ hình DHKH. Tuy nhiên, hiện nay các website học trực
tuyến nhiều nhưng khá hỗn loạn nên việc lựa chọn website nào để phù hợp với
GV và HS là rất cần thiết. Do đó, cần có định hướng cụ thể để lựa chọn website
học trực tuyến sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học nói chung và tổ chức
hiệu quả mơ hình DHKH nói riêng.
2.3. Tầm quan trọng của việc vận dụng mơ hình PPDHKH trong dạy đọc hiểu
văn bản văn chương cho HS lớp 12
VBVC trong CT Ngữ văn 12 là các tác phẩm chiếm vị trí quan trọng, chứa
lượng kiến thức chủ yếu trong quá trình đánh giá HS trong kỳ thi tốt nghiệp, đại
học và chất lượng của bậc THPT. Nhưng thực tế hiện nay là kiến thức quan trọng
nhưng thời lượng giảng dạy hạn chế, nếu không dạy thêm, học thêm ngồi giờ thì
khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu của người học và quá trình kiểm tra đánh giá
của bợ. Chính vì vậy, trên cơ sở điều kiện vật chất cho phép, việc vận dụng
8


PPDHKH là con đường đưa nền giáo dục nước ta theo kịp xu thế chung của thế
giới, đáp ứng nhu cầu thực tế của dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông:
Thứ nhất, phù hợp với đặc trưng kiến thức Ngữ văn.
Dạy học Ngữ văn là hoạt động mang tính đặc thù. Khác với các bợ mơn
khác, tri thức Ngữ văn mang những đặc trưng: Tính ngơn từ, gắn liền với thực tiễn,
tính giao tiếp, sự thớng nhất giữa “ngôn từ” và “lập luận” [3]. … Người học không

thể trực tiếp quan sát được hiện thực qua ngôn ngữ mà chỉ nhận thức, tưởng tượng
gián tiếp thông qua các yếu tớ ngơn ngữ. Mơ hình DHKH tạo cơ hợi cho HS tiếp
cận nguồn tư liệu phong phú với các nguồn định dạng khác nhau như: văn bản,
hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video… giúp các em có những hình dung sinh động về
hiện thực ở các thời gian, không gian khác nhau; cụ thể hóa cớt truyện, nhân vật, tư
duy, khắc phục tình trạng khơ cứng, thụ đợng và tạo hứng thú học tập cho HS.
Thứ hai, khắc phục những hạn chế trong phân phối thời lượng cho môn Ngữ
văn ở trường phổ thông.
PPCT Ngữ văn hiện nay được cho là chưa tương xứng với nội dung và mục
tiêu của môn học. Với các công cụ như Emodo, Google Sites hay Google
Classroom …mơ hình Blended learning tăng khả năng tương tác, hỗ trợ của GV
với HS; HS – HS với thiết bị, chỉ cần thiết bị đó có thể online được như điện thoại
thơng minh, máy tính bảng, tivi hoặc máy tính để bàn có kết nới Internet...Vì vậy,
nó hoàn toàn vượt ra khỏi giới hạn thời gian của một tiết học truyền thống.
Thứ ba, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của mơn học:
Tính định hướng kết quả học tập được xây dựng trên nền tảng cơng nghệ,
học tập kết hợp có ưu thế trong việc phát triển các năng lực chung như: tự học, sử
dụng CNTT và hợp tác…Ngồi ra, với tính mở, linh hoạt và hướng tới cá nhân,
DHKH góp phần phát triển năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn như: năng lực
thu thập, xử lý thông tin về các tác giả, tác phẩm; năng lực tái hiện các hiện thực
xã hội và đời sống con người trong tác phẩm; năng lực giải thích, đánh giá các vấn
đề trong tác phẩm theo quan điểm khác nhau; năng lực vận dụng kiến thức văn học
để giải thích các bản chất của con người và hiện thực đời sống đang diễn ra.
Vận dụng mơ hình DHKH trong dạy đọc hiểu VBVC ở lớp 12 nói riêng và
chương trình Ngữ Văn nói chung biến quá trình GV truyền thụ kiến thức, HS tiếp
nhận thụ đợng, thành q trình GV hướng dẫn, HS tìm hiểu, khám phá và chiếm
lĩnh kiến thức. Đây là ưu thế tuyệt đối mà các PPDH truyền thống chưa đạt được.
2.4. Vị trí, khả năng của văn bản văn chương trong việc hình thành năng
lực tự học trực tuyến cho HS lớp 12
2.4.1. Vị trí, cấu trúc của văn bản văn chương trong chương trình SGK Ngữ

văn lớp 12
9


VBVC trong CT Ngữ văn THPT nói chung và CT Ngữ văn 12 nói riêng
chiếm mợt tỉ lệ lớn và giữ mợt vị trí vơ cùng quan trọng. Tổng sớ văn bản đọc hiểu
là 32, trong đó có 26 VBVC. Dạy chính là 13 văn bản tương đương với 36 tiết.
Trong đó, thể loại truyện là 11 văn bản, Kí là 2 văn bản, Thơ là 11 văn bản, Văn
bản nhật dụng là 1, Văn nghị luận là 2, Văn bản chính luận là 1, Kịch là 1, văn học
nước ngoài là 3 [7],[1],[2]. Hầu hết các văn bản được bớ trí, sắp xếp khá hợp lí.
Để dễ dàng vận dụng PPDHKH ở HS lớp 12 qua tiết đọc hiểu các VBVC,
tác giả đề tài đã thống kê, hệ thống hóa các văn bản có trong CT Ngữ văn 12 [1],
[2] theo các nhóm đề tài, chủ đề chính như sau:
Bảng 1. Hệ thống các văn bản có trong CT Ngữ văn 12
Đề tài/
Cảm hứng
chu đạo
Cảm hứng về
người lính và
đất nước
Cảm hứng về
tình u
Tính cách, số
phận con
người và
những xung
đột trong gia
đình, cuộc
sống
Vẻ đẹp của

những dịng
sơng q
hương

Tên tác phẩm
Tên tác giả
Tây Tiến (Quang Dũng)
Việt Bắc (Tố Hữu)
Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)
Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
Sóng (Xn Quỳnh)
Vợ chồng A Phủ (Tơ Hồi)
Vợ nhặt (Kim Lân)
Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh
Châu)
Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang
Vũ)
Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo)
Người lái đị Sơng Đà (Nguyễn Tn)
Ai đã đặt tên cho dịng sơng (Hồng Phủ
Ngọc Tường)

Thể loại

Học
kỳ

Số
tiết


Thơ

Học
kỳ 1

9

Truyện
ngắn

HK2

5

Thơ

HK1

2

Truyện
ngắn
14
Kịch

HK 2

Tùy bút


3

Bút kí

3

Qua bảng thớng kê, tồn bợ các VBVC trong CT Ngữ văn lớp 12 được lựa
chọn đều là những văn bản có giá trị thẩm mỹ cao, có khả năng giáo dục, gần
gũi, dễ hiểu và hấp dẫn với HS. Điều đặc biệt là ngoài những tác phẩm tiêu biểu
của văn học giai đoạn 1945 - 1975 thì SGK Ngữ văn 12 đã đưa vào những văn
bản viết sau năm 1975 khá mới mẻ, gần gũi với cuộc sống hằng ngày, giúp các
em lớp 12 khơng cịn cảm thấy bỡ ngỡ khi bước vào hiện thực c̣c sớng.
Dù cịn có những bất cập về cấu trúc CT nhưng các VBVC trong CT Ngữ
văn lớp 12 đã góp phần tạo nên mợt bức tranh hoàn chỉnh về các thể loại văn học,
mở rợng tầm nhìn, nhân sinh quan, thế giới quan về cuộc đời, con người, bồi
dưỡng khả năng cảm thụ và vớn văn hố, nhen nhóm ở HS ước mơ vươn tới những
chân trời mới lạ, nhất là khi đất nước đang chuyển mình vươn ra biển lớn.
10


2.4.2. Khả năng của các văn bản văn chương trong việc phát triển kĩ năng tự học
trực tuyến cho HS lớp 12
Ngữ văn là một môn học công cụ, giúp HS có năng lực ngơn ngữ để học tập,
giao tiếp và nhận thức về xã hội, con người. Với chức năng thẩm mĩ, môn Ngữ
văn, đặc biệt là các VBVC giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, trau dồi tình cảm,
hình thành cảm xúc thẩm mĩ, sớng nhân văn hơn, cao đẹp hơn.
Nhìn vào SGK Ngữ văn lớp 12, có thể thấy các VBVC có chủ đề, đề tài
phong phú, đa dạng: Đề cập đến nhiều vấn đề về lịch sử, chính trị…như c̣c
kháng chiến chớng Pháp, chớng Mĩ thần thánh của dân tộc (Việt Bắc của Tố Hữu,
Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm, Rừng xà nu của

Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi…). Thơng
qua những vần thơ, trang truyện là những gửi gắm tha thiết, sâu lắng đầy chất nhân
văn của thế hệ đi trước. Đây là cơ sở để GV khai thác những chủ đề về THTT dành
cho HS mà trên lớp giảng dạy trực tiếp chưa có điều kiện chuyển tải hết.
Khảo sát nợi dung tư tưởng, các VBVC trong Ngữ văn 12 đề cập nhiều vấn
đề về nhân cách, về phẩm chất, về lí tưởng, niềm tin, về hệ giá trị của con người...,
có thể lấy làm bài học nhận thức về mục tiêu, hệ giá trị của bản thân và ý thức
trách nhiệm xã hội cho HS. Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, Vợ chồng A Phủ của Tơ
Hồi, hay Chiếc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu, người đọc không khỏi
băn khoăn, day dứt, trăn trở về thân phận con người - đặc biệt là người phụ nữ. Đất
nước đã giải phóng nhưng số phận người phụ nữ vẫn bị chà đạp, vẫn cịn đó những
vết thương rỉ máu khi phải chịu cảnh “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận
nặng” từ chính người chồng đầu gới tay ấp của mình (người đàn bà hàng chài trong
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu) – tất cả họ tưởng chừng bị tê liệt
lại vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt như cỏ cây, như núi rừng Tây Bắc (Vợ
chồng A Phủ - Tơ Hồi). Đây chính những khả năng vơ tận của văn học trong việc
phản ánh hiện thực, hình thành nhân cách, lối sống, hành vi, giao tiếp của bản thân
người HS qua việc học văn.
Qua dạy học đọc hiểu những VBVC này, chúng ta nhận ra khả năng của văn
học là vô tận, nhưng để làm được điều này chỉ mợt vài tiết học ít ỏi trên lớp là
khơng thể giải quyết được, mà chúng ta cần giải pháp mới của tương lai: Vận dụng
hiệu quả PPDHKH, rèn luyện kĩ năng THTT cho HS ở nhà mới là quá trình hình
thành nên những giá trị bền vững và sâu sắc này. Vì vậy, PPDHKH là giải pháp của
thời đại mà giáo dục cần và phải có.
2.4.3. Thực trạng vận dụng PPDHKH và hình thành năng lực tự học trực tuyến
cho HS lớp 12 ở trường THPT Quỳ Hợp 3 qua dạy học đọc hiểu các văn bản
văn chương
Theo xu thế của thế giới và Việt Nam hiện nay, CNTT phát triển như vũ bão
đáp ứng mọi nhu cầu trong học tập và giảng dạy của GV và HS. Nhất là xã hội ta
11



đang đới mặt với tình h́ng cấp bách đe dọa sức khỏe, tính mạng con người như
covid nói riêng và dịch bệnh nói chung, địi hỏi con người phải có những ứng đới
phù hợp và nhanh chóng. Theo kịp nhu cầu của xã hội, sở giáo dục Nghệ An,
trường THPT Quỳ Hợp 3 đang có thững chỉ đạo kịp thời thay đổi trong giảng dạy
và nhất là hình thành năng lực tự học trực tuyến cho HS như: dạy trực tuyến trên
Elerning, thành lập nhóm tự học trên facebook, mesenger, zalo...tuy nhiên việc dạy
và học cũng mới dừng lại ở mức độ này mà chưa đưa ra được một mô hình cấu
trúc chuẩn cho việc DHKH và rèn luyện kĩ năng THTT cho HS.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khảo sát và điều tra về
PPDHKH, KN tự học trực tuyến của 180 HS lớp 12 và 20 GV trong các trường
trên địa bàn tỉnh Nghệ An gồm THPT Quỳ Hợp 1 và THPT Quỳ Hợp 3.
Trong quá trình khảo sát thực trạng giáo dục KN TNT cho HS lớp 12, khi
được hỏi: Theo quý thầy (cô), việc dạy học đọc hiểu VBVC có khả năng vận dụng
PPDHKH cho HS lớp 12 khơng? Vì sao?
10% GV trả lời là các VBVC khơng có khả năng vận dụng PPDHKH cho
HS, 90% GV trả lời là các VBVC có khả năng vận dụng PPDHKH cho HS. Theo
GV, đây là kênh giáo dục vô cùng nhẹ nhàng mà hiệu quả.
Tuy nhiên khi được hỏi: Trong thực tiễn dạy đọc hiểu VBVC, q thầy (cơ)
có thường xun rèn luyện kĩ năng tự học trực tuyến cho HS không? Phần lớn câu
trả lời là thỉnh thoảng, sớ ít là thường xun và rất thường xuyên. Như vậy, một
mặt GV thấy được khả năng giáo dục KN THTT trong các VBVC; thấy được ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục KN THTT cho HS lớp 12, nhưng làm thế
nào để vận dụng vào thực tế giảng dạy là vấn đề GV còn lúng túng.
Khảo sát SGK, SGV, Thiết kế bài học chúng tôi nhận thấy: Hầu hết các tài
liệu này mới chỉ nêu ra hệ thống kiến thức cần đạt và một sớ kĩ năng chung chung
mà chưa có những nợi dung, yêu cầu, câu hỏi, bài tập cho HS rèn luyện, trải
nghiệm phát triển KN tự học trực tuyến, vận dụng PPDH kết hợp.
Dự 8 tiết đọc hiểu VBVC ở hai trường THPT Quỳ hợp 1 và THPT Quỳ Hợp

3, huyện Quỳ Hợp, cho thấy: GV chủ yếu tryền thụ, khai thác nội dung, nghệ thuật
của văn bản bằng PPDH trực tiếp; coi trọng việc GV chủ động cung cấp kiến thức
đầy đủ, hệ thống về văn bản, HS thụ động tiếp nhận. Trong giờ học, GV hầu như ít
khuyến khích và chưa đặt ra các câu hỏi cho HS trải nghiệm, xác định giá trị theo
quan điểm của mình, làm việc trực tuyến, ở nhà.... Nếu có, câu hỏi liên hệ cũng
còn chung chung, chưa hướng cụ thể vào KN THTT.
Khảo sát giáo án của GV trong dạy đọc hiểu VBVC, tần śt sử dụng hình
thức dạy học đới mặt là phổ biến. Ví dụ giáo án “đọc hiểu văn bản Tây Tiến của
Quang Dũng”, GV đặt ra mục tiêu của tiết dạy: 2 tiết dạy chính cung cấp kiến thức
về tác giả, tác phẩm; hai buổi phụ đạo dạy thêm hình thành dạng đề cụ thể.
12


Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, PPDHKH, KN tự học trực tuyến ở
phần lớn HS lớp 12 còn khá mơ hồ, non nớt. Các em chưa hiểu rõ chính mình,
năng lực, sở trường, điểm mạnh, điểm yếu của chính mình; chưa có thói quen
nghiên cứu khoa học; chưa có kĩ năng tìm kiếm, vận dụng CNTT trong học tập;
chưa có thói quen THTT để chiếm lĩnh tri thức. Điều này thêm mợt lần nữa khẳng
định vai trị vơ cùng quan trọng của PPDHKH và việc giáo dục KN THTT cho HS
lớp 12 trong quá trình dạy học các VBVC nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung.
Đây là PPDH phổ biến, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, kích thích tư duy,
cách giải quyết vấn đề mợt cách trực tiếp, hiệu quả. Song để tổ chức được một giờ
dạy thực sự hiệu quả; xây dựng nội dung THTT cho HS ở nhà để giải quyết mâu
thuẫn về thời gian; kích thích ý thức tự khám phá chiếm lĩnh kiến thức; hướng đến
giáo dục KN THTT cho HS là rất cần thiết nhưng lại khơng hề đơn giản.
Chính vì vậy, đề tài hướng đến mục tiêu đưa ra mợt quy trình cụ thể, thiết
thực để vận dụng PPDHKH trực tuyến và đới mặt tới ưu nhằm mục đích tối ưu
hoạt động của GV; đưa VBVC vốn trừu tượng sẽ mở ra những thế giới mới; CNTT
vốn xa lạ với các em trở thành niềm hứng thú; Mỗi giờ học Văn sẽ trở thành một
cơ hội cho HS được trải nghiệm cuộc sống đa dạng, phong phú, hiểu và khám phá

thế giới tâm hồn của bản thân mình và những người xung quanh; từ một phần kiến
thức nhỏ của GV chuyển tải, HS sẽ khám phá được cả chân trời kiến thức đang mở
ra trước mắt các em...từ đó có quyết định đúng đắn cho bản thân, hình thành những
thói quen làm việc chủ đợng, hiện đại bắt kịp với nhịp sống trong xã hội ngày nay.
3. Nguyên tắc sử dụng mơ hình dạy học kết hợp trong dạy đọc hiểu văn bản
văn chương cho HS lớp 12
3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng mơ hình dạy học kết hợp
Ngun tắc đầu tiên khi xây dựng mơ hình DHKH là bám sát mục tiêu dạy
học. Việc xác định này nhằm hai chức năng gồm: chức năng định hướng và chức
năng đánh giá kết quả dạy học.
Mục tiêu dạy học là đặt ra cho HS thực hiện, phải được diễn đạt ngắn gọn,
cụ thể, dễ dàng, dự kiến được kết quả các hành động học tập của HS. Dựa vào mục
tiêu mà GV thiết kế hoạt động học tập cho HS, định hướng cách suy nghĩ tìm tịi
nợi dung học tập đáp ứng yêu cầu của mục tiêu nhằm giúp HS tự lực phát hiện tri
thức mới, phát triển tư duy và giáo dục nhân cách cho HS.
Để quán triệt nguyên tắc này, cần những qui tắc về mục tiêu bài học sau đây:
+ Mục tiêu phải định rõ mức đợ hồn thành cơng việc của HS; nghĩa là cần chỉ
rõ học xong bài này “HS phải đạt được cái gì”, chứ khơng phải “GV phải làm gì”.
+ Mục tiêu phải nói rõ “đầu ra” của bài học chứ khơng phải chỉ nêu lên tiến
trình bài học hay tóm tắt nội dung bài học.
+ Mục tiêu là chủ đề bài học, cái đích bài học phải đạt tới.
13


+ Mỗi mục tiêu chỉ nên phản ánh một “đầu ra” để thuận tiện cho việc đánh
giá kết quả bài học. Nếu bài học có nhiều mục tiêu thì nên trình bày riêng từng
mục tiêu, với mức đợ phải đạt về mỗi mục tiêu đó.
+ Mỗi “đầu ra” trong mục tiêu nên được diễn đạt bằng những động từ như
“nắm được”, “hiểu được” để xác định rõ mức độ HS phải đạt bằng hành động cho
những mục tiêu chung.

QTDH cần hình thành ở HS 3 loại mục tiêu dựa vào chuẩn kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, phẩm chất cụ thể như gợi ý dưới đây:
STT
Phẩm chất,
Yêu cầu cần đạt
cua
năng lực
YCCĐ
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (ĐỌC)
Nêu được ấn tượng chung về văn bản, nhận biết các 1
chi tiết tiêu biểu về thể loại và văn bản.
NĂNG LỰC
Nhận biết chủ đề văn bản. Và bài học kinh nghiệm 2
ĐỌC
được rút ra từ tác phẩm.
Nhận biết đặc trưng thể loại, đặc điểm nghệ thuật 3
của tác phẩm, ngơn ngữ và hình tượng, thủ pháp
nghệ thuật trong văn bản.
Nhận biết được vẻ đẹp nhân vật trong xã hội.
4
So sánh vẻ đẹp nhân vật trong xã hội. Nêu bài học 5
về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
Đọc mở rộng 1- 3 văn bản có cùng chủ đề với văn 6
bản đã học. Đọc diễn cảm văn bản.
Tìm mới liên hệ cảm xúc giữa văn bản với các văn 7
bản cùng thể loại khác
- Viết đoạn văn.
NĂNG LỰC
- Lập được kế hoạch, biết cách tổ chức được, thu
VIẾT

thập được, phân loại được,...
- Tạo lập văn bản,
- Trình bày quan quan điểm bản thân, tiếp nhận và
phản bác quan điểm sai lầm.
NĂNG LỰC
- So sánh, phân tích, chứng minh, bình luận, tổng
NĨI VÀ NGHE hợp, khái qt hóa...
- Huy đợng vớn ngơn ngữ, vận dụng giao tiếp
- Tiếp nhận tư tưởng đúng đắn
NĂNG LỰC CHUNG
GIẢI QUYẾT - Xác định được trách nhiệm của bản thân và lên án 8
VẤN ĐỀ VÀ tố cáo hiện thực trạng phiến diện trong văn bản.
TỰ HỌC, TỰ - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế
CHỦ
của bản thân khi được giáo viên góp ý.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
14


- Hình thành vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất cao đẹp: 9
Sống nhân hậu, yêu thương, bao dung, chia sẻ, sức
sớng mãnh liệt của con người.
- Hình thành đức tính cao đẹp: Sớng ngay thẳng,
TRUNG THỰC
trung thực, lương thiện, dan dạ, dũng cảm…
U LAO
- Hình thành thói quen: Chăm chỉ, yêu lao động
ĐỘNG
NHÂN ÁI


3.1.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học
Nội dung DH quyết định PPDH. Khi thiết kế mợt bài giảng, cần phải đảm
bảo tính khoa học, chính xác, cơ bản của kiến thức. Căn cứ vào nợi dung kiến thức
đó để thiết kế các dạng câu hỏi, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu, các hình ảnh tĩnh hoặc
đợng, các chương trình mơ phỏng... nghĩa là phải diễn đạt nội dung kiến thức bằng
các dạng ngôn ngữ khác nhau mợt cách chính xác để sinh viên lĩnh hợi.
Tính chính xác của nợi dung cịn thể hiện ở logic cấu trúc nội dung kiến
thức. Nội dung kiến thức các VBVC ở CT Ngữ văn 12 được thiết kế theo mợt trật
tự logic có tính hệ thớng được thể hiện rất rõ qua từng bài, từng gia đoạn, bộ phận
văn học. Điều này khơng có nghĩa rằng cấu trúc bài giảng phải giống hệt cấu trúc
bài học trong bất cứ mợt giáo án nào, mà chúng ta có thể sắp xếp lại logic cấu trúc
sao cho phù hợp với sự phát triển của nợi dung và trình đợ nhận thức của HS mà
vẫn đảm bảo nợi dung chương trình. Do đó cần căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng
của môn học và mục tiêu bài học trong sgk, sgv, nghiên cứu kĩ bài học để đưa ra
cấu trúc nội dung phù hợp, cơ bản.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, cơ bản của nội dung kiến thức
Tính trực quan thể hiện ở chỗ nguồn tư liệu kỹ thuật sớ đảm bảo tính trực
quan trong dạy - học là điều kiện quan trọng, hỗ trợ cho quá trình quan sát tìm tịi
phát hiện tri thức mới của HS. Văn học là một bộ môn khoa học với nhiều kiến
thức về con người, hiện thực đời sống, xã hội được gợi tả qua ngôn ngữ, không thể
quan sát hay thực hiện trực tiếp, mà hình thành bằng sức mạnh của trí tưởng tượng,
suy luận của HS. Sức mạnh của CNTT cho phép thực hiện các mơ hình mơ phỏng
nhằm rút ngắn thời gian, không gian của các đối tượng, giúp HS tương tác tối đa
với nội dung bài học dễ dàng qua các sơ đồ tư duy, video, tranh ảnh mơ phỏng
nhằm phát huy tính tích cực tìm tịi tự chiếm lĩnh tri thức, HS dễ dàng lĩnh hội tri
thức của văn học, đồng thời giúp GV thuận lợi phát triển các PPDH tích cực. Vì
vậy, khi gia cơng các tư liệu kỹ thuật số cần đạt được các u cầu sau:
+ Hình ảnh về các đới tượng đủ lớn để HS có thể quan sát được dễ dàng.
+ Cụ thể hoá những kiến thức cơ bản về tác giả, văn bản, đơn giản hoá các
kiến thức phức tạp để HS tiếp thu một cách đầy đủ và sâu sắc, sinh đợng.

+ Gây sự chú ý, hứng thú, kích thích được sự tìm tịi, sáng tạo, phát hiện
những tri thức mới.
15


+ Phát huy được tính tích cực của HS, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức, phát
triển năng lực tư duy và năng lực hành động.
+ Giáo dục và làm tăng lịng ham mê tìm hiểu mơn học, hình thành thói
quen liên hệ giữa kiến thức cơ sở về văn bản với thực tế đời sớng.
Tính sư phạm thể hiện ở nội dung DH phải được bố cục rõ ràng, cấu trúc
hợp lí, đầy đủ, phù hợp với nợi dung trong SGK; dung lượng kiến thức phù hợp
với phân bố thời gian, trình đợ nhận thức của HS và thuận lợi cho GV trong việc tổ
chức hoạt động trên lớp; câu hỏi phù hợp khơng q khó, hoặc q dễ đối với HS...
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp giữa học trực tuyến với học giáp mặt
“DH kết hợp là mơ hình DH có sự kết hợp giữa hình thức DH truyền
thống và thức dạy học E - learning, trong đó hình thức dạy học là mặt bên ngồi
phản ánh mới quan hệ có tính qui luật giữa: Mục tiêu - Nợi dung - PPDH” [8].
Quy trình sử dụng mơ hình DHKH gồm 2 giai đoạn học e-learning, học trên
lớp tạo nên chu trình khép kín như sau:
A.Lớp học e -learning
B.Lớp học giáp mặt
A1. Tự xác định mục tiêu bài học
B1. Kiểm tra bài cũ
A2. Tự kiểm tra kiến thức cũ
B2. Tổng kết kết quả học e -learning
A3. Tự học bài mới
B3. Tổ chức thảo luận các nội dung
trọng tâm, các nội dung thắc mắc của
bài mới
A4. Tự luyện tập, củng cớ, hồn thiện B4. Kết luận, chính xác hố kiến thức

kiến thức mới
A5. Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức B5. Luyện tập, vận dụng kiến thức
mới
A6. Ghi nhớ các khái niệm mới của bài B6. Hướng dẫn cách học bài sau
học
A7. Đưa ra những câu hỏi thắc mắc.
Bảng 2. Mơ hình dạy học kết hợp
Theo quy trình chúng ta thấy rằng, giai đoạn đầu tiên là HS sẽ tự học ở nhà
trên website tự học, sau đó đến giai đoạn 2 là HS sẽ được học giáp mặt. Do đó
năng lực tự học của HS khi tự học ở nhà bằng website là khâu quan trọng. Nó đóng
góp phần lớn đảm bảo kết quả dạy học tốt nhất theo mơ hình DHKH.
Đây là mợt q trình khó, địi hỏi tính chủ đợng cao, sự tương tác, kết hợp
hài hịa giữa các đới tượng GV và HS. Trong mơ hình dạy học này, Internet vừa là
mơi trường phân phới tài nguyên học, vừa là nơi diễn ra các hoạt đợng dạy - học.
Người học tham gia vào q trình học tập bằng cách học giáp mặt trên lớp (nhóm,
cá nhân, seminar, câu lạc bộ...); học hợp tác qua mạng (chat, blog, online, forum)
và tự học (trực tuyến / ngoại tuyến, độc lập về không gian). Mỗi nội dung, HS
được học bằng PP, phương tiện, hình thức phù hợp nhất và hiệu quả cao nhất.
16


DHKH yêu cầu HS làm chủ trong quá trình học tập, chiếm lĩnh và tích lũy kiến
thức, GV sẽ là người chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và tự
đánh giá bản thân của HS.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác cao
Thứ nhất: Đảm bảo sự tương tác tối đa giữa người học và máy.
DH theo hướng tích hợp truyền thơng đa phương tiện được hiểu là QTDH có
sự kết hợp nhiều phương tiện truyền tải cùng một nội dung đến cho người học và
người học tiếp nhận nợi dung đó cùng mợt lúc bằng nhiều kênh thơng tin khác
nhau (kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng…) tác động đồng thời lên các giác quan của

người học. Nếu QTDH chỉ có ngơn ngữ và chữ viết thì HS sẽ thấy nợi dung bài
học khơ khan, buồn tẻ và nhàm chán dẫn đến hiệu quả dạy và học khơng cao.
Ngun tắc này, để hồn thành nhiệm vụ học tập, HS nghe, nhìn, vừa tư duy
tìm tịi, vừa thao tác bằng tay với đối tượng học tập để tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Trong quá trình thiết kế bài giảng, để đảm bảo tính tương tác cần lưu ý:
- Nguồn tư liệu kỹ thuật sớ (hình ảnh, đoạn phim) phải phong phú, thiết kế
đẹp, rõ nét, dễ quan sát.
- Cụ thể hóa được những kiến thức lí thuyết cơ bản, đơn giản hóa các kiến
thức phức tạp để HS có thể tiếp thu mợt cách đầy đủ và sâu sắc.
- Bớ trí nợi dung hợp lý từ đó gây được sự chú ý, kích thích được sự tìm tịi,
sáng tạo, từ đó giúp HS khám phá, phát hiện và lĩnh hội những tri thức mới.
- Các hoạt động tương tác được thiết kế ở mức độ tư duy phù hợp với trình
đợ của HS và q trình tự học để lĩnh hội các kiến thức cơ bản, khơng q khó
cũng khơng q dễ, tránh gây ra tâm lý nản chí hay nhàm chán ở HS.
- Về mặt kỹ thuật: các hoạt động tương tác phải dễ hiểu, dễ thực hiện [11].
Thứ hai: Đảm bảo tính tương tác tối đa giữa HS với GV và HS với HS.
Mô hình học tập Blender - learning hướng đến học tập cá thể đồng thời cũng
nhấn mạnh ưu điểm tăng khả năng được hỗ trợ của HS từ GV và HS khác. Do vậy
trong tổ chức học tập theo mơ hình học tập B - learning phải đảm bảo tính tương
tác tối đa giữa GV với HS và HS với HS.
Trong q trình thiết kế bài giảng, để đảm bảo tính tương tác giữa GV với
HS và HS với HS cần lưu ý:
- Nội dung học liệu E- learning được xây dựng phải giúp HS dễ dàng sử
dụng trong quá trình học, thể hiện mối tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS.
-Thiết lập các phòng chat, diễn đàn. HS có thể trao đổi, nhận được sự hướng
dẫn từ GV và các HS khác về các nội dung, các khó khăn trong q trình tham gia
lớp học đệm hoặc tạo các chủ đề học tập để trao đổi, thảo luận trên diễn đàn.
- Trong các hoạt động của giờ học trên lớp cũng phải đảm bảo nguyên tắc
17



này; thể hiện ở việc tăng cường hoạt động trao đổi, thảo luận để chính xác hóa kiến
thức, khái qt hóa kiến thức, vận dụng kiến thức, tìm hiểu các chuyên đề giữa GV
với các đối tượng HS, và giữa HS với HS [11].
Thứ ba: Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển NL THTT của học sinh
Tự học trực tuyến là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học nói chung và là
mục tiêu quan trọng của QTDH trung học nói riêng. Mơ hình dạy học B- learning
bồi dưỡng năng lực tự học của HS thơng qua hai hình thức: bồi dưỡng NLTH có
hướng dẫn từ xa qua giai đoạn học trực tuyến - lớp học đệm và THTT có hướng
dẫn trực tiếp trong giai đoạn lên lớp (face to face).
Để bồi dưỡng được NL THTT có hướng dẫn từ xa qua giai đoạn học trực
tuyến - lớp học đệm thì nợi dung học liệu và tài ngun học tập phải được thiết kế,
xây dựng và tổ chức dựa trên nền tảng hoạt động THTT. Cách thức tổ chức nội
dung phù hợp với đặc điểm học tập của HS. Vận dụng các mơ hình hướng dẫn học
để thiết kế, xây dựng hỗ trợ HS tự học để nâng cao hiệu quả DH.
Trong giai đoạn học trên lớp, để bồi dưỡng NL THTT cho HS, GV phải có
những hướng dẫn phù hợp, phải tổ chức các hoạt động học tập tạo hứng thú học
tập, đồng thời yêu cầu HS phải biết vận dụng các kiến thức đã học, các kỹ năng tư
duy để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
3.1.5. Đảm bảo yêu cầu dạy học phân hoá với mức độ phân nhánh phù hợp với đối
tượng học sinh
Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa là lấy trình đợ phát triển chung của
HS trong lớp làm nền tảng, tìm cách đưa diện yếu kém lên trình đợ chung, tìm cách
đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu
cơ bản. Do đó trong q trình thiết kế bài giảng cần đảm bảo nguyên tắc này, đặc
biệt là quá trình xây dựng hệ thống bài tập và câu hỏi ôn tập, kiểm tra đánh giá HS.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính dễ truy cập, linh hoạt, tiện ích, tính mở đặc trưng
của CNTT
Hệ thống bài giảng trực tuyến phải dễ đăng nhập và truy cập. Q trình học
của HS có thể diễn ra ở bất cứ thời gian nào và địa điểm nào, có thể truy cập từ

nhiều thiết bị khác nhau như máy tính, điệm thoại thơng minh… sử dụng các hệ
điều hành và trình duyệt khác nhau và các đường truyền với băng thông khác nhau.
Học liệu E - learning cần phải dễ dàng cập nhật, thuận lợi trong việc thay
đổi, bổ sung, thêm bớt các dữ kiện một cách dễ dàng, có khả năng liên kết với các
nguồn học liệu sẵn có trên internet mợt cách dễ dàng.
Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải lựa chọn PM có nhiều ưu điểm, đặc
biệt là ưu điểm về tính năng tương tác, đáp ứng được ý đồ sư phạm để thiết kế Bài
giảng trực tuyến hướng dẫn học kết hợp. Nó phải cho phép thiết lập giao diện cấu
18


trúc bài giảng hợp lí, đẹp và thân thiện, chèn các tranh ảnh tĩnh và động, các video
và phim DH để qua đó truyền tải thơng tin, nợi dung bài học...
Tóm lại, tất cả các nguyên tắc nêu trên là mợt tổ hợp các ngun tắc có quan
hệ chặt chẽ với nhau, trong đó có các nguyên tắc chung của QTDH và các ngun
tắc đặc trưng của mơ hình DHKH.
3.2. Quy trình xây dựng PPDHKH trong đọc hiểu văn bản văn chương ở
chương trình Ngữ Văn 12
3.2.1. Vận dụng PPDH đối mặt trong đọc hiểu văn bản văn chương ở chương trình
Ngữ văn 12
Phương pháp dạy học (PPDH) là khái niệm rất phức tạp và đa dạng. Có
nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau tuy nhiên có thể hiểu mợt cách khái quát,
PPDH là cách thức, con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều
kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH đới mặt là PPDH truyền thống từ xưa đến nay vẫn được sử dụng
trong nhà trường Việt Nam. Đây là hình thức dạy học GV đối mặt trực tiếp với HS
trên lớp học, cùng nhau định hướng lựa chọn các đơn vị kiến thức, thực hiện bằng
các PPDH cụ thể (PP tình h́ng có vấn đề, PP đóng vai, PP kich thích tư duy, PP
hoạt đợng nhóm…), đưa ra kĩ thuật dạy học cụ thể (kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật
giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ

thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chun gia, kĩ thuật hồn tất mợt nhiệm vụ,...)
trong dạy học, hướng dẫn HS khám phá các đơn vị kiến thức nhất định theo quy
định về thời lượng tiết học trong PPCT của môn Ngữ văn đã đề ra.
Tiến trình thực hiện PPDH đới mặt vẫn ln được tất cả các GV sử dụng
hàng ngày trong dạy học, tuân thủ các nguyên tắc đồng nhất với PPDH trực tuyến
(được trình bày cụ thể ở dưới). Trong đề tài này, người viết hướng tới mục đích
xây dựng quy trình dạy học kết hợp (30:70), thiên về dạy trực tuyến là chính, vì
vậy DH đới mặt được sử dụng chủ yếu ở thao tác kiểm tra kết quả tự học trực
tuyến của HS và định hướng nghiên cứu và tự học cho HS. Kết quả của quá trình
dạy học này chính là sự tương tác trực tiếp của GV và HS nhằm mục đích kiểm tra,
đánh giá kết quả đạt được trong tự học trực tuyến của HS.
3.2.2. Vận dụng website học trực tuyến trong đọc hiểu văn bản văn chương ở
chương trình Ngữ Văn 12
Quy trình vận dụng website học trực tuyến ở các trường trung học gồm 2
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xây dựng kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện
- Giai đoạn 2: Vận dụng website học trực tuyến
Quy trình xây dựng kịch bản bài giảng
trực tuyến đa phương tiện

Quy trình vận dụng website
học trực tuyến
19


B1. Xác định mục tiêu DH
B2. Phân tích logic cấu trúc nội dung DH
B3. Xây dựng hệ thống các PTDH kỹ
thuật số.
B4. Thiết kế kịch bản bài giảng trực

tuyến đa phương tiện (cũng sử dụng trong
dạy học giáp mặt)

B1. Lựa chọn website để tổ chức tự
học trực tuyến
B2. Nhập liệu thông tin bài giảng trực
tuyến đa phương tiện vào website
B3. Chạy thử và hoàn thiện bài giảng
đa phương tiện trên website
B4. Viết hướng dẫn tự học bằng bài
giảng đa phương tiện trên website

Bảng 3. Quy trình vận dụng website học trực tuyến
3.2.2.1. Quy trình xây dựng kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện trên
E - learning
a. Xác định mục tiêu, kĩ năng, phẩm chất cơ bản cần đạt của bài học
Giáo viên phải nghiên cứu kỹ SGK và tài liệu sau đó xác định được đâu là
nợi dung trọng tâm, từ đó lên kế hoạch trình bày rõ ràng nợi dung trong khóa học.
Tìm hiểu nợi dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục.
Trên cơ sở đó xác định mục đích cần đạt tới của cả bài về bồi dưỡng phẩm chất và
phát triển năng lực. Đó chính là mục tiêu của bài dạy.
Khi xác định mục tiêu cần quan tâm ba thành phần:
+ Nêu rõ hành động mà HS cần phải thực hiện, đây là cái đích HS phải đạt tới.
+ Xác định điều kiện HS cần có để thực hiện các hoạt đợng học tập.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ đạt mục tiêu của HS.
Việc xác định mục tiêu bài học làm cơ sở cho việc phân tích nợi dung DH.
Những nợi dung đưa vào bài giảng được chọn lọc từ khối lượng các tài liệu
(thiết kế, tài liệu vận hành, tài liệu sáng tạo, …), được sắp xếp mợt cách lơgíc,
khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao.
Ví dụ: Khi dạy học tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, GV cần xác định

được mục tiêu bài học:
MỤC TIÊU BÀI HỌC:

- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu
chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong
- Bồi dưỡng phẩm chất:
tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi
+ Lòng nhân ái yêu thương con tiết quan trong việc thể hiện nợi dung văn bản.
người.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng thông
+ Trân trọng, cảm thông với điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thơng qua
những kiếp người rẻ mạt, đói hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt được chủ
rách nhưng nhân hậu, bao đề chính, chủ đề phụ trong văn bản.
dung, khao khát được hạnh
- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm
phúc, có mái ấm gia đình.
hứng chủ đạo của t/g; phát hiện được giá trị văn hóa

20


×