Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

SKKN Thiết kế các hoạt động học tập giúp học sinh biết truyền cảm hứng và lan tỏa yêu thương nhằm phát triển năng lực và phẩm chất qua phần sinh trưởng và phát triển ở động vật – Sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 50 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh kính u đã từng nói: “Có tài mà khơng có đức là
người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Vì vậy trong
quá trình dạy học cần kết hợp dạy chữ, dạy người để phát triển toàn diện cả về
phẩm chất và năng lực; hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi học sinh. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân
cách con người. Quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với q trình
tích lũy, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực. Giáo dục phẩm chất cũng
là động lực để hình thành, phát triển năng lực cho học sinh và ngược lại. Vì vậy, nó
vừa là mục tiêu, vừa là nội dung giáo dục để có thể giáo dục học sinh “ học để
biết”, “học để làm việc”, “học để chung sống”, “học để làm người”.
Thực tế cho thấy, hiện nay đạo đức học sinh đang trên đà suy thoái, một bộ
phận không nhỏ ngày càng trở nên thiếu lễ độ, ích kỉ; ít biết quan tâm, chia sẻ, cảm
thơng, sống thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng; bạo lực học
đường và vi phạm pháp luật gia tăng…Vì vậy việc giáo dục đạo đức, nhân cách,
nhân phẩm, ý thức, trách nhiệm cho học sinh trong thời đại mới để các em sống
biết yêu thương, biết chia sẻ, biết cảm thơng và sống có trách nhiệm hơn đang là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội mà trước hết là ngành giáo dục và đào tạo.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn Sinh học góp phần
hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. Hiện nay, việc
dạy học nói chung và dạy học Sinh học nói riêng ở trường THPT đã có những đổi
mới đáng khích lệ về phương pháp, hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh
giá… để dần tiếp cận với chương trình theo kết quả đầu ra. Tuy nhiên các hoạt
động dạy học vẫn đang chú trọng đến dạy kiến thức hoặc bước đầu chỉ hình thành
và phát triển kĩ năng, năng lực mà chưa tổ chức được nhiều các hoạt động dạy học
để hài hịa giữa hình thành, phát triển về cả phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Kiến thức phần sinh trưởng và phát triển ở động vật là mảng kiến thức gắn
liền với thực tiễn, nghiên cứu tổng thể về các vấn đề liên quan đến sinh trưởng và
phát triển ở động vật nói chung cũng như con người nói riêng. Do đó việc vận
dụng các phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học tích cực để thiết kế các hoạt


động học nhằm khơi dậy ở các em những phẩm chất tốt đẹp như sự cảm thông, yêu
thương, chia sẻ với những hoàn cảnh éo le, đặc biệt với trẻ em vùng khó khăn; sự
khác biệt giữa người với người và tinh thần tương thân tương ái trong cuộc sống,
để các em biết lan tỏa yêu thương và truyền cảm hứng. Đồng thời kích thích sự tị
mị, tích cực, chủ động, sáng tạo…để hình thành và phát triển năng lực ở học sinh
đang là vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên đã thơi thúc tơi tìm hiểu, nghiên cứu và ứng
dụng vào giảng dạy để thực hiện đề tài:
1


“Thiết kế các hoạt động học tập giúp học sinh biết truyền cảm hứng và lan tỏa
yêu thương nhằm phát triển năng lực và phẩm chất qua phần sinh trưởng và
phát triển ở động vật – Sinh học 11”.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở động vật, các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực, hình thức tổ chức dạy học; kiểm tra, đánh giá trong dạy học Sinh học.
- Học sinh khối 11.
3. Mục đích nghiên cứu
Xác định mục tiêu của chủ đề về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực và phẩm
chất. Từ đó thiết kế được các hoạt động dạy học giúp học sinh biết truyền cảm
hứng và lan tỏa yêu thương trong cuộc sống, nuôi dưỡng những hạt giống tâm hồn.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phần sinh trưởng và phát triển ở động vật – Sinh học 11.
- Phạm vi thực hiện: Nghiên cứu và vận dụng trong quá trình giảng dạy, tiến hành
báo cáo kinh nghiệm trong năm học 2020 – 2021. Tổ chức dạy học phần sinh
trưởng và phát triển ở động vật giúp học sinh biết truyền cảm hứng và lan tỏa yêu
thương nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh khối lớp 11.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:

5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở động vật – Sinh học 11.
- Nghiên cứu yêu cầu mục tiêu của chủ đề về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực
và phẩm chất cần đạt được.
- Nghiên cứu các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, các hoạt động trải
nghiệm; các hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Nghiên cứu chiến lược phát triển, mục tiêu đổi mới giáo dục, chương trình giáo
dục THPT tổng thể và mơn Sinh học.
5.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực trạng và xử lí số liệu
- Phát phiếu thăm dị GV và HS, thống kê và xử lí số liệu, thiết lập bảng biểu, biểu
đồ để minh họa.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Sau khi thiết kế được các hoạt động học giúp học sinh biết truyền cảm hứng và
lan tỏa yêu thương nhằm phát triển năng lực và phẩm chất ở phần sinh trưởng và
phát triển ở động vật, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở các lớp 11 để kiểm tra
tính hợp lí, tính thực tiễn của đề tài qua tổ chức các hoạt động học, bài kiểm tra và
phiếu thăm dò.
2


5.4. Phương pháp tham vấn
Trao đổi lấy ý kiến đóng góp của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy ở
trường THPT Nguyễn Đức Mậu và các trường THPT.
6. Đóng góp mới của đề tài
Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, các hình thức
tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá để thiết kế các hoạt động học nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Qua mỗi hoạt động học, bên cạnh hình thành và phát triển các năng lực cịn
khơi dậy được ở các em các phẩm chất tốt đẹp, biết u thương, chia sẻ, cảm thơng
và sống có trách nhiệm hơn. Nhiệt tình, năng nổ tham gia vào các phong trào thiện

nguyện, tổ chức được các hoạt động thiện nguyện ở lớp, ở trường và tại địa
phương. Từ đó, giúp các em sống có lí tưởng, có ước mơ, hoài bão, tránh xa các tệ
nạn xã hội ngày càng xâm lấn vào môi trường học đường và hơn nữa để các em tự
cảm nhận được rằng mỗi ngày đến trường là một ngày vui.
Qua mỗi hoạt động học, học sinh đưa ra được các thông điệp yêu thương để
lan tỏa và truyền cảm hứng tích cực.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan về yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
THPT.
1.1.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, mơn sinh học góp phần
hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cho học sinh: Yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+ Yêu nước:
- Tích cực, chủ động vận động người khác tham gia các hoạt động bảo vệ thiên
nhiên. Tự giác thực hiện và vận động người khác thực hiện các quy định của pháp
luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chủ động, tích cực tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động bảo
vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá.
- Đấu tranh với các âm mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia,
các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và
việc làm phù hợp với lứa tuổi, với quy định của pháp luật.
- Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
+ Nhân ái

- Yêu quý mọi người: Quan tâm đến mối quan hệ hài hồ với những người khác.
Tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; đấu tranh với những hành vi
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chủ động, tích cực vận
động người khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng.
- Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người: Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề
nghiệp, hoàn cảnh sống, sự đa dạng văn hố cá nhân. Có ý thức học hỏi các nền
văn hố trên thế giới. Cảm thơng, độ lượng với những hành vi, thái độ có lỗi của
người khác.
+ Chăm chỉ:
- Ham học: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó
khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. Tích cực tìm tịi và sáng tạo
trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Chăm làm: Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các công việc
phục vụ cộng đồng. Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động.
Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề.
+ Trung thực:
4


- Nhận thức và hành động theo lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ
người tốt, điều tốt.
- Tự giác tham gia và vận động người khác tham gia phát hiện, đấu tranh với các
hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống, các hành vi vi phạm
chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.
+ Trách nhiệm:
- Có trách nhiệm với bản thân: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dưỡng
đạo đức của bản thân. Có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng
học tập, sinh hoạt. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân.
- Có trách nhiệm với gia đình: Có ý thức làm trịn bổn phận với người thân và gia

đình. Quan tâm bàn bạc với người thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiêu
hợp lí trong gia đình.
- Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội: Tích cực tham gia và vận động người
khác tham gia các hoạt động công ích. Tích cực tham gia và vận động người khác
tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá được hành vi chấp hành
kỉ luật, pháp luật của bản thân và người khác; đấu tranh phê bình các hành vi vơ kỉ
luật, vi phạm pháp luật.
- Có trách nhiệm với môi trường sống: Hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự
phát triển bền vững; có ý thức tiết kiệm tài nguyên thiên.
1.1.2. Yêu cầu về phát triển năng lực
Mơn Sinh học có trách nhiệm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng được mục tiêu chương trình theo kết quả
đầu ra.
a. Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng. Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình. Thích ứng với cuộc
sống. Định hướng nghề nghiệp, tự học, tự hoàn thiện.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp. Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hố giải các
mâu thuẫn. Xác định mục đích và phương thức hợp tác. Xác định trách nhiệm và
hoạt động của bản thân. Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác, tổ chức
và thuyết phục người khác, đánh giá hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế.
+Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm
rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới; đề xuất, lựa chọn giải pháp, thiết
kế và tổ chức hoạt động, tư duy độc lập.
b. Năng lực chuyên môn:
5


+ Năng lực nhận thức kiến thức sinh học:

Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công
nghệ sinh học trong các lĩnh vực. Cụ thể như sau:
- Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm, quy luật, q
trình sống.
- Trình bày được các đặc điểm, vai trị của các đối tượng và các quá trình sống
bằng các hình thức biểu đạt như ngơn ngữ nói, viết, cơng thức, sơ đồ, biểu đồ,...
- Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau.
- Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic
nhất định.
- So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, q trình sống dựa
theo các tiêu chí nhất định.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân – kết
quả, cấu tạo – chức năng,...).
- Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính
phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng tin theo
logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học; sử
dụng được các hình thức ngơn ngữ biểu đạt khác nhau.
+ Năng lực tìm tịi và khám phá thế giới sống:
Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống. Cụ thể như sau:
- Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến
vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; dùng ngôn ngữ của mình biểu
đạt được vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đốn và xây dựng giả thuyết: Phân tích được vấn đề để nêu được
phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu; lựa
chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi
cứu tư liệu, ...); lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng

các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích, rút
ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết
quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng được ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết được báo cáo nghiên cứu;
6


hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tơn trọng quan điểm, ý
kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện,
bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục.
+Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn:
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tượng
thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích
hợp. Cụ thể như sau:
- Giải thích thực tiễn: Giải thích, đánh giá được những hiện tượng thường gặp
trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng đến phát triển bền vững; giải
thích, đánh giá, phản biện được một số mơ hình cơng nghệ ở mức độ phù hợp.
- Có hành vi, thái độ thích hợp: Đề xuất, thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ
sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, mơi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1.2. Tổng quan về các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển
năng lực.
Dạy học tích cực là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm
của quá trình dạy học. Người học là chủ thể mọi mặt hoạt động và là mục đích
hướng tới của việc học tập. Dạy học tích cực nhằm giúp người học học tích cực.
Có rất nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật động não,
kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật đặt câu
hỏi, kĩ thuật ổ bi, bể cá, kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật XYZ, kĩ thuật chia sẻ nhóm đơi,

kĩ thuật Kipling, kĩ thuật KWL, kĩ thuật sơ đồ tư duy,...Phương pháp dạy học hợp
tác theo nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học góc,
dạy học theo hợp đồng, tổ chức các hoạt động trải nghiệm.... Mỗi phương pháp có
những ưu điểm, hạn chế riêng và tùy thuộc vào nội dung của mỗi bài học, tiết học
để có thể lựa chọn hoặc kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp. Nhằm
tạo ra được môi trường học tập đa phong cách có tính khuyến khích hoạt động và
thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái.
Dạy học trải nghiệm: Mơ hình dạy học trải nghiệm được David Kolb đưa
ra năm 1984. Đây là một quá trình học tự nhiên của con người. Trong cuộc sống,
khi chúng ta học được một bài học gì đó thì q trình học diễn ra với một chu
trình gồm 4 bước:
(1) Trải nghiệm, (2) Phân tích, (3) Rút ra bài học, (4) Áp dụng.
Các hoạt động trải nghiệm có thể áp dụng trong dạy học như: Sân khấu
hóa, nghiên cứu trường hợp, thí nghiệm, tham quan thực tế, hợp tác, tổ chức trò
chơi, làm sản phẩm cụ thể như tranh tuyên truyền, apphic, khẩu hiệu; các sản
phẩm ứng dụng thực tiễn….
7


2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về vấn đề đạo đức của học sinh hiện nay
Một thực trạng dễ thấy đó là đạo đức một bộ phận học sinh đang trên đà suy
thoái trầm trọng. Học sinh ngày càng trở nên thiếu lễ độ với người khác. Hiện
tượng học sinh bỏ học, đánh nhau, nói tục chửi thề, ngang ngược, bướng bỉnh, vi
phạm pháp luật,… trở nên phổ biến. Dù nhà trường, gia đình, xã hội đã vận dụng
nhiều biện pháp giáo dục, tuyên truyền, vận động song hiệu quả mang lại còn chưa
cao. Hành vi xấu của học sinh có xu hướng lan nhanh trong các trường học. Số học
sinh vi phạm kỉ luật nhà trường ngày càng tăng. Số vụ vi phạm pháp luật ở lứa tuổi
học sinh có xu hướng tăng cao. Do suy thối về đạo đức của một số học sinh khiến
cho môi trường học tập có nhiều xáo trộn. Ngày càng có nhiều học sinh vơ lễ với

thầy cơ, có tình trạng học sinh xúc phạm hay đe dọa thầy cô giáo. Vai trò của
người thầy trong xã hội bị phai nhạt, truyền thống tôn sư trọng đạo cũng mất dần ý
nghĩa và sự tơn nghiêm. Sự suy thối đạo đức của học sinh khơng những diễn ra
theo chiều rộng mà cịn cả ở chiều sâu.
Một số hiện trạng mà gần đây trên các kênh thông tin chia sẻ rất đáng quan
tâm và lo lắng như: Cơng an thị xã Hồng Mai đang vào cuộc điều tra, làm rõ
nhóm nữ sinh đánh bạn tàn bạo được chia sẻ lên mạng xã hội vào ngày 17/4/2020.
Vụ 7 nữ sinh kéo bạn ra bãi biển đánh đập sau đó bắt quỳ gối xin lỗi rồi thay nhau
tát vào mặt xảy ra ở huyện Diễn Châu (Nghệ An). Vụ 6 nữ sinh đánh hội đồng,
cưỡi lên đầu và lột áo bạn ở Nam Đàn. Vụ ba nữ sinh lớp 9 Trường THCS Quỳnh
Thuận (huyện Quỳnh Lưu) cũng bị một nhóm nữ sinh Trường THCS Quỳnh Long
đánh hội đồng phải nhập viện điều trị gây phẫn nộ trong dư luận. Vụ Bé trai 5 tuổi
bị sát hại ở Nghệ An, mà thủ phạm là học sinh THPT do nghiện Game. Và mới đây
nhất là video ghi lại cảnh học sinh tát giáo viên trên lớp học, trước sự chứng kiến
của cả lớp…. Theo thống kê trong một năm học 2020, toàn quốc xảy ra gần 1.600
vụ việc học sinh đánh nhau trong và ngoài trường học.
8


Vậy tác động nào đã ảnh hưởng đến đạo đức và lối sống của học sinh. Trước
hết là do sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường làm đảo lộn nhận thức của
con người về các giá trị sống. Con người chạy theo lối sống thời thượng, đề cao vật
chất, xem thường đạo đức và các giá trị nhân văn. Áp lực công việc từ cuộc sống
khiến cho con người khơng cịn thân thiện nữa. Tất cả ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống và nhận thức của mỗi học sinh. Do ảnh hưởng của các trào lưu văn hóa đang
trên đà nở rộ. Sự mở cửa kinh tế đất nước tạo cơ hội xâm nhập của các nền văn hóa
ngoại lai vốn khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Điều đó, tạo nên
các trào lưu lệch chuẩn, gây ảnh hưởng đến nhận thức và đạo đức học sinh. Gia
đình thiếu quan tâm đến việc giáo dục, bồi dưỡng đạo đức, nhân cách, lối sống cho
con em. Ông bà, cha mẹ thiếu gương mẫu; văn hóa gia đình khơng được đề cao,

con người thờ ơ, vô cảm. Những hành vi nghiêm túc bị đem ra trêu đùa. Lối sống
văn hóa chuẩn mực dần dần mất đi ý nghĩa. Tệ nạn xã hội có xu hướng xâm nhập
sâu hơn vào nhà trường. Học sinh mất định hướng trong học tập. Nhiều học sinh
thiếu lý tưởng sống, sa đà vào tệ nạn xã hội. Do đó, giáo dục đạo đức, nhân cách,
nhân phẩm, ý thức trách nhiệm trong thời đại mới cho học sinh trở thành vấn đề
quan tâm của toàn xã hội và trước hết là ngành giáo dục và đào tạo.
Vì vậy, trong dạy học cần tăng cường hơn nữa việc giáo dục đạo đức, nhân
cách nhân phẩm học sinh theo định hướng mới, đúng đắn và hiệu quả. Giáo dục
học sinh phải đúng cách, đúng đối tượng, hướng các em vào các hoạt động tích
cực, ý nghĩa. Để qua các hoạt động học, hoạt động trải nghiệm các em tự cảm
nhận, tự thay đổi, dần dần tiến bộ và sẽ tìm thấy động lực học tập để trở thành
người hữu ích cho xã hội.
2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tích cực và tổ chức các hoạt động
học giúp học sinh biết truyền cảm hứng và lan tỏa yêu thương trong bộ môn
Sinh học tại trường THPT Nguyễn Đức Mậu và nhu cầu của học sinh đối với
hoạt động học này.
2.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của GV trong dạy
học Sinh học.
Qua phát phiếu thăm dò về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong q trình dạy học của giáo viên, chúng tôi nhận được kết quả sau:
Bảng kết quả điều tra về mức độ sử dụng các PPDH của GV
Phƣơng pháp dạy học tích
cực

Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % )
Rất hay
sử dụng

Hay sử
dụng


Ít khi sử
dụng

Chưa sử
dụng

Dạy học nhóm

14.29

57.14

28.57

0

Dạy học giải quyết vấn đề

14.29

71.42

14.29

0
9


Dạy học theo dự án


0

0

85.71

14.29

Dạy học góc

0

14.28

42.86

42.86

Dạy học theo hợp đồng

0

0

57.14

42.86

Kết hợp dạy học góc và

triển lãm phịng tranh

0

14.29

28.57

57.14

STEM

0

0

100

0

Tổ chức trị chơi

0

14.29

85.71

Trực quan


28.57

57.14

14.29

0

Sân khấu hóa

0

0

100

0

2.2.2. Khảo sát mức độ tổ chức các hoạt động học giúp học sinh biết truyền cảm
hứng và lan tỏa yêu thương trong cuộc sống ở phần Sinh trưởng và phát triển ở
động vật, Sinh học 11 của GV.
Biều đồ mức độ tổ chức hoạt động học giúp học sinh biết truyền cảm
hứng và lan tỏa yêu thương
Chưa tổ chức

Ít khi tổ chức

Thường xuyên

Phân vân


28,7%

14,3%

57%

2.2.3. Khảo sát về nhu cầu mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động
học để biết truyền cảm hứng và lan tỏa yêu thương.
Qua phát phiếu thăm dò ở 480 học sinh khối 11, chúng tôi đã thống kê, xử lí
số liệu và thu được kết quả như sau:
10


Biểu đồ khảo sát nhu cầu của học sinh được tham gia các hoạt động học
để biết truyền cảm hứng và lan tỏa yêu thương
Rất mong muốn

Mong muốn

8.27%

Phân vân

Không mong muốn

6.13%
39.6%

46%


Thực tế cho thấy giáo viên đã rất tích cực ứng dụng phương pháp dạy học
tích cực trong q trình giảng dạy. Tuy nhiên, phần lớn GV mới ứng dụng các
phương pháp dạy học để hình thành và phát triển năng lực cho học sinh mà chưa
chú tâm vào việc hình thành và phát triển phẩm chất. Phẩm chất và năng lực là hai
thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con người. Do đó, q trình phát triển
phẩm chất và năng lực phải có sự cân đối và tương thích theo xu hướng đức và tài
hài hịa nhau “tài đức vẹn tồn”. Vì vậy cần phải tổ chức được các hoạt động dạy
học hình thành và phát triển được cả năng lực và phẩm chất cho học sinh. Đồng
thời khơi dậy ở các em tình yêu thương, sự cảm thơng, biết chia sẻ, giúp đỡ, có
trách nhiệm và biết bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng.
B. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP GIÚP HỌC SINH BIẾT
TRUYỀN CẢM HỨNG VÀ LAN TỎA YÊU THƢƠNG ĐÊ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT QUA PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT.
1. Phân tích mục tiêu của chủ đề
1.1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm sinh trưởng, phát triển ở động vật.
- Trình bày được khái niệm biến thái, kể tên được các kiểu phát triển của động vật.
- Phân biệt được phát triển không qua biến thái và phát triển qua biến thái
11


- Trình bày được ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đối với sự sinh
trưởng và phát triển ở động vật.
- Nêu được nguyên nhân gây ra, giải thích được một số bệnh do rối loạn nội tiết liên
quan.
- Trình bày được khả năng điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người
(cải tạo vật nuôi, cải thiện dân số và kế hoạch hố gia đình).
1.2. Kĩ năng:

- Kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, suy luận, cảm nhận
- Kĩ năng thuyết trình, trình bày ý kiến, phản biện.
- Kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, hình ảnh, video.
- Kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thực hành
1.3. Hình thành và phát triển năng lực
- Năng lực tự học
- Năng lực hợp tác và giao tiếp
- Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cuộc sống
1.4. Hình thành và phát triển phẩm chất
+ Nhân ái
- Yêu quý mọi người: Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những người khác.
Yêu thương đến những hồn cảnh éo le, khó khăn, bất hạnh trọng cuộc sống đời
thường. Chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ thiện
và hoạt động phục vụ cộng đồng.
+ Chăm chỉ:
- Ham học: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó
khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập. Tích cực tìm tịi và sáng tạo
trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
- Chăm làm: Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các cơng việc
phục vụ cộng đồng. Có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động.
+ Trách nhiệm:
- Có trách nhiệm với mơi trường sống: Yêu thương, chăm sóc và bảo vệ động vật
để bảo vệ sự đa dạng sinh học.
2. Xác định các hoạt động tổ chức dạy học cụ thể trong chủ đề
* Tổng quan về nội dung chủ đề sinh trưởng và phát triển ở động vật
+ Bài 37: Sinh trưởng và phát triển ở động vật
I. Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở động vật
12



II. Phát triển không qua biến thái
III. Phát triển qua biến thái: Không dạy chi tiết, chỉ giới thiệu 2 kiểu phát
triển qua biến thái:
III.1. Phát triển qua biến thái hoàn toàn
III.2. Phát triển qua biến thái hoàn toàn
+ Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
I. Các nhân tố bên trong
I.1. Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật có
xương sống
I.2. Các hoocmon ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật
không xương sống: Khuyến khích học sinh tự đọc.
+ Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tt)
II. Nhân tố bên ngoài: Thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng
III. Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và
người.
1. Cải tạo giống
2. Cải thiện môi trường sống của động vật
3. Cải thiện chất lượng dân số
+ Bài 40: Thực hành: Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật: Khuyến
khích học sinh tự thực hiện
Dựa vào mục tiêu và mạch nội dung, chúng tôi xác định các hoạt động
dạy học cụ thể như sau:
- Nội dung tìm hiểu khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật tổ chức dạy học
khám phá với phương pháp trực quan – vấn đáp – cảm nhận.
- Nội dung các kiểu phát triển ở động vật tổ chức hoạt động học theo nhóm với chủ
đề “Chung tay vì cộng đồng”.
- Nội dung các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động
vật tổ chức hoạt động học qua trị chơi “Đi tìm nhân vật truyền cảm hứng qua các
mảnh ghép yêu thương”.
- Nội dung các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động

vật tổ chức hoạt động học “Thực hiện chương trình thiện nguyện - Mùa đơng ấm
cùng trẻ em vùng biên Nghệ An”.
- Nội dung một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và con
người tổ chức hoạt động học “Sân khấu hóa”.
3. Thiết kế các hoạt động học

13


3.1.Thiết kế hoạt động học bằng phương pháp “Trực quan – vấn đáp – cảm
nhận” ở nội dung “Khái niệm sinh trưởng và phát triển ở động vật”.
3.1.1. Đặt vấn đề kết nối
Giáo viên sử dụng máy, chiếu các hình ảnh, video và đặt vấn đề kết nối: Đây
là các hình ảnh liên quan đến sự sinh trưởng và phát triển ở động vật và con người
như quá trình hình thành, phát triển phơi gà, vịng đời của sâu bướm, muỗi, cào
cào, sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sinh trưởng và phát triển ở động vật và con
người.

1: Q trình phát triển của phơi gà

2: Q trình phát triển ở ngƣời

3: Sơ đồ phát triển của sâu bƣớm

4: Sơ đồ phát triển của muỗi

5: Quá trình phát triển của châu chấu

6: Bức ảnh bé trai Nigeria 2 tuổi đƣợc một nhân viên
từ thiện cho uống nƣớc


14


7: Bữa ăn của trẻ em vùng cao

8: Trẻ em suy dinh dƣỡng

HS tiếp cận vấn đề: Quan sát, phân tích, suy luận, cảm nhận về các hình ảnh
trên. Từ đó nảy sinh những thắc mắc: Sinh trưởng là gì, phát triển là gì? Quá trình
phát triển ở người, sâu bướm, cào cào có sự khác nhau, tại sao động vật gầy yếu,
trẻ em suy dinh dưỡng...và qua đó có sự trăn trở, thương xót.
3.1.2. Hoạt động trải nghiệm, phân tích
GV u cầu HS quan sát video, hình ảnh; phân tích, suy luận và cảm nhận để trả
lời các câu hỏi sau:
+ GV: Quan sát video 1, hình ảnh 2,3,4,5 nghiên cứu SGK hãy cho biết:
- Thế nào là sinh trưởng ở động vật, phát triển ở động vật?
- Thế nào là biến thái? Ở động vật có các kiểu phát triển nào? Hãy cho biết kiểu
phát triển của người, sâu bướm và châu chấu?
+ HS: Quan sát, phân tích suy luận và trả lời câu hỏi, bổ sung, nhận xét lẫn nhau.
+ GV và HS kết luận.
+ GV: Từ các hình ảnh 6,7,8,9,10 em cảm nhận và suy nghĩ như thế nào và muốn
nói lên điều gì để bảo vệ, chăm sóc động vật, vật ni và trẻ nhỏ?
+ GV hướng dẫn HS viết lên các thông điệp:
- HS hội ý nhóm đưa ra được các thơng điệp u thương về chăm sóc, bảo vệ, yêu
thương động vật và trẻ em
- Viết lên vào tờ bìa, hoặc giấy A4
Sau đó mỗi nhóm sẽ chia sẻ thơng điệp trước lớp để cùng nhau lan tỏa yêu thương.
Từ đó, khơi dậy được lòng yêu thương và trách nhiệm của mỗi HS.
15



16


3.1.3. Khái quát rút ra bài học và áp dụng
Sinh trƣởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số
lượng và kích thước tế bào.
Phát triển của cơ thể động vật là q trình biến đổi bao gồm phân hóa và phát sinh
hình thái cơ quan cơ thể.
Biến thái là sự thay đổi đột ngơt về hình thái, cấu tạo và sinh lý của động vật sau
khi sinh ra hoặc nở từ trứng
Các kiểu phát triển
- Phát triển không qua biến thái.
- Phát triển qua biến thái.
* Phát triển qua biến thái hồn tồn.
* Phát triển qua biến thái khơng hồn tồn.
Thơng điệp lan tỏa:
- Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai
- Bảo vệ sự đa dạng sinh học
- Hãy chăm sóc và bảo vệ động vật
- Nếu bạn đói, rét và bị ngược đãi bạn sẽ thế nào? Động vật cũng vậy nhé!
- Bé khỏe - bé sẽ ngoan!
- Yêu thương và sẻ chia “Lá lành đùm lá rách”.
3.2. Thiết kế hoạt động học “Chung tay vì cộng đồng” ở nội dung “Các kiểu
phát triển ở động vật”
*Bộ câu hỏi định hướng
Phiếu nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
Phiếu nhiệm vụ nhóm 1
Nghiên cứu SGK, các tài liệu liên quan đến nội dung phát triển khơng qua

biến thái ở động vật. Hoạt động nhóm, thảo luận để hồn thành các nhiệm vụ, sau
đó thiết kế trên phần mềm PowerPoint hoặc sử dụng tranh để báo cáo sản phẩm
hoạt động nhóm trước lớp.
1. Đối tượng động vật nào phát triển khơng qua biến thái?
2. Tìm, nghiên cứu hình ảnh, video để trình bày quá trình phát triển ở người
qua 2 giai đoạn: Giai đoạn phôi thai và giai đoạn sau sinh.
3. Trình bày đặc điểm của kiểu phát triển không qua biến thái.
4. Chứng minh q trình phát triển phơi thai của người bao gồm sinh trưởng,
phân hóa và phát sinh hình thái. Ơng bà ta có câu “Mang thai vào dạ như
17


mang vạ vào thân”. Điều đó đúng khơng? Tại sao chúng ta cần yêu thương,
chăm sóc, bảo vệ phụ nữ mang thai?
5. Hãy nói chuyện với các mẹ, phụ nữ đang mang thai và lắng nghe những chia
sẻ của họ về q trình mang thai (những niềm vui, khó khăn, những việc nên
và khơng nên trong q trình mang thai).
6. Thiết kế các apphich, chùm tranh để tuyên truyền, lan tỏa yêu thương và bảo
vệ phụ nữ mang thai ở gia đình cũng như nơi cơng cộng.
Phiếu nhiệm vụ nhóm 2
Nghiên cứu SGK, các tài liệu liên quan đến nội dung phát triển qua biến thái ở
động vật. Hoạt động nhóm, thảo luận để hồn thành các nhiệm vụ, sau đó thiết kế
trên phần mềm PowerPoint hoặc sử dụng tranh để báo cáo sản phẩm hoạt động
nhóm trước lớp.
1. Đối tượng động vật nào phát triển qua biến thái hoàn tồn, phát triển qua
biến thái khơng hồn tồn?
2. Trình bày đặc điểm của phát triển qua biến thái hoàn toàn và phát triển qua
biến thái khơng hồn tồn.
3. Tìm hiểu vòng đời của muỗi, hãy cho biết phát triển của muỗi thuộc kiểu
phát triển nào?

4. Có phải bệnh sốt xuất huyết lây qua đường muỗi đốt hay không? Kể tên một
số bệnh lây truyền do muỗi.
5. Cần làm gì để phịng chống bệnh sốt xuất huyết? Từ đó hãy thiết kế các
apphich, chùm tranh để tuyên truyền các biện pháp phòng chống bệnh sốt
xuất huyết.
3.2.1. Đặt vấn đề kết nối:
GV đặt vấn đề kết nối: Kiến thức về các kiểu phát triển ở động vật có nhiều
ý nghĩa trong thực tiễn cuộc sống. Vận dụng kiến thức đó chúng ta có thể giải
thích, đánh giá hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ
và hành vi ứng xử thích hợp, đề xuất, thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ
sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng.
HS tiếp cận vấn đề: Từ nội dung bài học hướng đến vận dụng kiến thức để
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
3.2.2. Hoạt động trải nghiệm và phân tích
* HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo nhóm phân cơng.
Trong q trình hoạt động nhóm, các nhóm sẽ trao đổi với giáo viên những khó
khăn, vướng mắc. Báo cáo với giáo viên tiến trình thực hiện nhiệm vụ, giáo viên sẽ
trao đổi, đơn đốc các nhóm thực hiện đúng kế hoạch qua ứng dụng tin nhắn Zalo
hoặc facebook.
18


- Họp nhóm, phân cơng nhiệm vụ: Nhóm trưởng, thư kí, cử đại diện nhóm báo cáo
sản phẩm, phân cơng các thành viên cùng thực hiện các nhiệm vụ.
Nhóm 1: Nhóm “Lan tỏa yêu thƣơng”
Thành viên trong nhóm sẽ nêu lên lần lượt nội dung cần thực hiện.
Các cá nhân nêu ý tưởng thực hiện nhiệm vụ, sau đó cả nhóm sẽ thảo luận, trao đổi
và thống nhất kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
Nhóm chia làm 3 nhóm nhỏ, phân cơng thành viên thực hiện
Nhóm nhỏ 1: Nghiên cứu kiến thức về phát triển không qua biến thái ở động vật.

Tìm hình ảnh, video về q trình phát triển phơi thai và giai đoạn sau sinh ở người,
một số động vật phát triển khơng qua biến thái. Tập hợp hình ảnh, video, ý kiến
thống nhất của cả nhóm để làm bài thuyết trình, báo cáo trên Powerpoint.
Nhóm nhỏ 2: Nghiên cứu kiến thức về phát triển không qua biến thái ở động vật.
Lên kế hoạch gặp gỡ, nói chuyện với một số phụ nữ xung quanh:
+ Dự kiến nội dung, các câu hỏi để phỏng vấn.
+ Nghe các chị nói chuyện về quá trình mang thai, nghe họ chia sẻ về niềm vui,
khó khăn, những việc nên làm và khơng nên làm trong quá trình mang thai.
+ Xin phép quay video, chụp hình, phỏng vấn.
+ Ghi chép các nội dung phỏng vấn.
Nhóm nhỏ 3: Nghiên cứu kiến thức về phát triển khơng qua biến thái ở động vật.
Tìm các hình ảnh, nội dung để thiết kế các apphich, chùm tranh để tuyên truyền,
lan tỏa yêu thương và bảo vệ phụ nữ mang thai ở gia đình cũng như nơi cơng cộng.
Cả nhóm họp, thảo luận và hồn chỉnh nội dung báo cáo, hoàn thành apphich hoặc
chùm tranh tuyên truyền, lan tỏa yêu thương và bảo vệ phụ nữ mang thai.
Nhóm 2: Nhóm “Tuyên truyền”
Thành viên trong nhóm sẽ nêu lên lần lượt nội dung cần thực hiện.
Các cá nhân nêu ý tưởng thực hiện nhiệm vụ, sau đó cả nhóm sẽ thảo luận, trao đổi
và thống nhất kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.
Nhóm chia làm 3 nhóm nhỏ, phân cơng thành viên thực hiện.
Nhóm nhỏ 1: Nghiên cứu kiến thức phát triển qua biến thái ở động vật về đối
tượng, đặc điểm và một số hình ảnh, vịng đời của các lồi động vật có kiểu phát
triển qua biến thái. Tập hợp hình ảnh, video, ý kiến thống nhất của cả nhóm để làm
bài thuyết trình, báo cáo trên Powerpoint.
Nhóm nhỏ 2: Nghiên cứu kiến thức phát triển qua biến thái ở động vật. Tìm hiểu
vịng đời của muỗi, các bệnh lây truyền do muỗi, tìm hiểu con đường lây nhiễm
bệnh sốt xuất huyết. Các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết.
19



Nhóm nhỏ 3: Tìm các nội dung, hình ảnh thiết kế các apphich, chùm tranh để
tuyên truyền các biện pháp phịng chống bệnh sốt xuất huyết.
Cả nhóm họp, thảo luận và hoàn chỉnh nội dung báo cáo, hoàn thành apphich hoặc
chùm tranh để tuyên truyền các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết.
* Tổ chức hoạt động tại lớp
Báo cáo sản phẩm hoạt động nhóm
Nhóm “Lan tỏa yêu thương” và nhóm “Tuyên truyền” lần lượt cử đại diện nhóm
lên báo cáo bài thuyết trình của nhóm để làm rõ vấn đề trong phiếu nhiệm vụ và
trưng bày sản phẩm thiết kế của nhóm.
+ Nhóm “Lan tỏa yêu thương”: Phiếu nhiệm vụ số 1 và sản phẩm thiết kế nhằm
tuyên truyền, lan tỏa yêu thương, bảo vệ phụ nữ mang thai.
+ Nhóm “Tuyên truyền”: Phiếu nhiệm vụ số 2 và sản phẩm thiết kế nhằm tuyên
truyền phòng chống bệnh sốt xuất huyết.
Các thành viên theo dõi, nhóm khác đặt các câu hỏi thắc mắc, vấn đáp và tương
tác, nhận xét, bổ sung
3.2.3. Khái quát rút ra bài học và áp dụng
Các thông điệp lan tỏa yêu thương và truyên truyền mà học sinh xây dựng,
hình thành được qua bài học về yêu thương, chăm sóc và bảo vệ phụ nữ mang thai;
biết tuyên truyền phòng bệnh để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.

20


GV cùng HS nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm.
- Khái quát hóa kiến thức
+ Phát triển của động vật không qua biến thái là kiểu phát triển mà con non có các
đặc điểm hình thái, cấu tạo và sinh lí tương tự với con trưởng thành.
+Phát triển qua biến thái hoàn toàn là kiểu phát triển mà ấu trùng có hình dạng, cấu
tạo, sinh lí rất khác với con trưởng thành, trải qua giai đoạn trung gian ấu trùng
biến đổi thành con trưởng thành.

+ Phát triển qua biến thái khơng hồn tồn là kiểu phát triển mà ấu trùng phát triển
chưa hoàn thiện, trải qua nhiều lần lột xác ấu trùng biến đổi thành con trưởng
thành.
3.3 Thiết kế hoạt động học qua tổ chức trò chơi “Đi tìm nhân vật truyền cảm
hứng qua các mảnh ghép yêu thương” ở nội dung “Các nhân tố bên trong ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật”.
* Thiết kế trị chơi:
“Đi tìm nhân vật truyền cảm hứng qua các mảnh ghép yêu thương”
+ Xây dựng nhân vật truền cảm hứng:
21


Thầy giáo Đặng Văn Cƣơng và cậu học trò Đinh Văn K'Rể

"Cổ tích" thầy và trị
Câu chuyện về cậu học trị Đinh Văn K'Rể sinh ra khơng được may mắn như các
bạn cùng trang lứa; dù đã 10 tuổi nhưng cân nặng của chỉ nhỉnh hơn em bé sơ sinh
do mắc hội chứng "người lùn đầu chim", hội chứng y khoa vô cùng hiếm gặp trên
thế giới. K'Rể cao 62 cm, nặng gần 4kg.
Thầy giáo Đặng Văn Cương - Người thầy giàu lòng yêu thương. Thầy gặp K’rể trên
non cao Gị Da, chốn cùng sơn ấy, ngơi làng ấy chẳng khác nào ẩn tích giữa
rừng. Lúc đó K’rể nhìn những người xa lạ vừa đến làng với ánh mắt trơ trọi, cậu sợ
hãi, nép người sau lưng cha. Khi ấy thầy Đặng Văn Cương đang là hiệu trưởng
Trường tiểu học bán trú Sơn Ba lội bộ vào làng thăm điểm trường lẻ tan hoang sau
bão. Khoảnh khắc chạm mặt cậu bé đã đến tuổi tới trường nhưng nhỏ hơn cả một đứa
trẻ sơ sinh đã chạm vào đáy sâu của người thầy 20 năm gắn với giáo dục miền núi.
Trước khi về, thầy Cương nói với anh Đinh Văn An - cha K’rể rằng: "Mang thằng bé
xuống trường thầy nuôi cho". Đó là khởi đầu của tình thầy trị rất đẹp và có lẽ sẽ lưu
mãi về sau. Thầy Cương nói: K’rể có quyền được biết trường học, biết thế giới văn
minh như bao đứa trẻ khác, cho dù em có thế nào. Và 5 năm thầy Cương và K’rể

sống cùng nhau, biết bao nhiêu câu chuyện cảm động, chuyện nào cũng xuất phát từ
yêu thương vô bờ bến.
+ Thiết kế các câu hỏi tương ứng với các mảnh ghép
Nội dung các câu hỏi:
22


Mảnh ghép số 1: Hoocmôn sinh trưởng do tuyến nào tiết ra? Tác động sinh lí của
hoocmơn sinh trưởng?
Mảnh ghép số 2: Hoocmôn Tirôxin do tuyến nào tiết ra? Tác động sinh lí của
hoocmơn tirơxin?
Mảnh ghép số 3: Hoocmơn Ơstroogen do tuyến nào tiết ra? Tác động sinh lí của
hoocmơn Ơstroogen?
Mảnh ghép số 4: Hoocmôn Testosteron do tuyến nào tiết ra? Tác động sinh lí của
hoocmơn Testosteron?
Mảnh ghép số 5: Quan sát hình ảnh, hãy chỉ ra trường hợp nào là do tuyến yên sản
xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoocmon sinh trưởng vào giai đoạn trẻ em?

Mảnh ghép số 6: Tại sao tuyến yên sản xuất ra quá ít hoặc quá nhiều hoocmon sinh
trưởng vào giai đoạn trẻ em lại gây ra hậu quả người bé nhỏ hoặc người khổng lồ?
Mảnh ghép số 7: Nếu thừa hoocmon sinh trưởng vào giai đoạn trưởng thành gây
hậu quả gì?
Mảnh ghép số 8: Tại sao trong thức ăn và nước uống thiếu iơt thì trẻ em sẽ chậm
lớn (hoặc ngừng lớn), chịu lạnh kém, não ít nếp nhăn, trí tuệ thấp?
Mảnh ghép số 9: Tại sao gà trống con sau khi cắt bỏ tinh hồn thì phát triển khơng
bình thường: Mào nhỏ, khơng có cựa, khơng biết gáy và mất bản năng sinh dục...?
Mảnh ghép số 10: Nêu các biện pháp cần thiết để phịng tránh việc thiếu iơt?
Mảnh ghép số 11: Nếu muốn chữa bệnh lùn do thiếu hoocmon sinh trưởng (GH)
thì cần tiêm GH ở giai đoạn nào? Tại sao?
Mảnh ghép số 12: Tại sao đến tuổi dậy thì trẻ thường tăng trưởng về thể chất và

trưởng thành về giới tính?
23


1

2

5

6

9

3

4
8

11

12

+ Thiết kế luật chơi:
- Nhiệm vụ của các đội chơi: Tìm được nhân vật truyền cảm hứng.
- Mỗi đội sẽ bốc thăm thứ tự chọn mảnh ghép để trả lời câu hỏi trong vòng 1 phút.
- Theo thứ tự bốc thăm, lần lược 4 đội sẽ chọn các mảnh ghép tương ứng với câu
hỏi lựa chọn. Có tất cả 12 mảnh ghép, trả lời đúng một câu hỏi thì một mảnh ghép
được mở ra và được cộng 10 điểm. Trả lời sai, quyền ưu tiên cho nhóm bạn có tín
hiệu trả lời nhanh nhất. Nếu hai đội trả lời không đúng câu hỏi, mảnh ghép không

được mở ra.
- Khi các đội đã trả lời tối thiểu 8 câu hỏi tương đương 8 mảnh ghép (không kể
được mở hay không) thì các đội có quyền trả lời về nhân vật truyền cảm hứng. Nếu
trả lời sai đội sẽ bị dừng cuộc chơi, các đội khác tiếp tục cuộc chơi.
- Đội tìm được nhân vật truyền cảm hứng sẽ được cộng 40 điểm.
- Đội chiến thắng sẽ là đội có điểm số cao nhất.
3.3.1 Đặt vấn đề kết nối
GV Chiếu một số hình ảnh về ảnh hưởng của nhân tố bên trong và bên ngoài
đến sinh trưởng và phát triển ở động vật.
Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời câu hỏi: Tại sao mỗi loài động vật, mỗi cá thể
động vật có tốc độ sinh trưởng, giới hạn sinh trưởng, tuổi phát dục ở động vật khác
nhau. Yếu tố nào ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật?
HS Quan sát hình ảnh, nêu được nhân tố bên trong, bên ngoài.
24


GV: Sinh trưởng và phát triển của mỗi loài, mỗi cá thể động vật trước tiên do nhân
tố di truyền quyết định. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
động vật chia thành nhân tố bên trong và bên ngoài. Dẫn dắt vào bài học.
3.3.2. Hoạt động trải nghiệm và phân tích
Tổ chức trị chơi:
“Đi tìm nhân vật truyền cảm hứng qua các mảnh ghép yêu thương”
- Chia lớp làm 4 đội chơi, cử quản trò, thư kí .
- Nhiệm vụ của các đội chơi: Tìm được nhân vật truyền cảm hứng.
- Phổ biến luật chơi.
- Các đội tiến hành trò chơi để mở được các mảnh ghép.
- Kết thúc trị chơi: Thư kí tổng hợp, cơng bố đội thắng cuộc và trao thưởng.
(Để trị chơi vừa hấp dẫn, gay cấn và đạt được mục đích sử dụng thì quản trị cần
linh hoạt trong q trình tổ chức)


3.3.3. Khái quát rút ra bài học và áp dụng
Giới thiệu đôi nét về nhân vật truyền cảm hứng: “Cổ tích” Thầy và trị để HS suy
nghĩ và cảm nhận.
Từ câu chuyện “Cổ tích” thầy và trị của nhân vật truyền cảm hứng, HS nhận
thấy được bên cạnh các nhân tố khác thì nhân tố di truyền quyết định sự sinh
trưởng và phát triển ở động vật cũng như con người. Và hơn hết là đi vào chiều sâu
25


×