Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

SKKN Sử dụng mô hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực học sinh thông qua chủ đề các lực cơ học Vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 69 trang )

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Dạy học khơng phải là đổ đầy một bình nước mà phải thắp sáng một ngọn
lửa” bởi vậy người Thầy giáo giỏi không phải là người say sưa truyền đạt kiến thức
trên bục giảng, mà phải là người truyền cảm hứng, người chỉ đường để học sinh
tìm ra tri thức. Một người học trị giỏi khơng chỉ là người học hết lớp học thêm này
đến lớp học thêm khác, từ lò luyện này đến lò luyện thi khác để đạt điểm cao, mà
thực tế cho thấy những học sinh giỏi là những người có kĩ năng tự học tốt mới đạt
điểm cao, và có kĩ năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, có những phẩm chất
năng lực của người công dân thế hệ mới. Trong nhiều năm đi dạy tơi và các đồng
nghiệp thường nói với nhau rằng, liệu chúng ta có là những người thợ dạy, chỉ
chăm chăm truyền thụ, “trao cho học sinh con cá”, mà quên mất học sinh cần
“chiếc cần câu” để không chỉ trên ghế nhà trường mà ra đời các em cũng tự câu
những con cá. Phải chăng do lối dạy học kiểu “thợ dạy” nên học sinh dần mất đi
tình yêu đối với môn học, chán nản và không thể nào giải nổi một bài tập nếu chưa
được Thầy dạy, không giải quyết được các vấn đề gặp phải trong thực tiễn.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới phương pháp dạy học phải theo
định hướng phát triển được các phẩm chất và năng lực của học sinh. Vật lí là mơn
học khoa học tự nhiên, gắn liền với khoa học kĩ thuật và đời sống thì việc hình
thành các phẩm chất năng lực cho học sinh trong từng tiết học đóng vai trị rất
quan trọng.
Mơ hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của cơng nghệ thơng tin là mơ
hình học tập tích cực và chủ động, là sự lựa chọn tốt để phát triển các phẩm chất và
năng lực của người học. Nếu như với mơ hình dạy học truyền thống, học sinh đến
lớp để nghe giảng và sau đó làm bài tập về nhà hoặc bài tập tại lớp thì mơ hình lớp
học đảo ngược người học tự làm việc với nhiệm vụ được giáo viên giao ở nhà, toàn
bộ thời gian trên lớp giành cho các hoạt động: báo cáo kết quả đã đạt được ở nhà,
thảo luận, bổ sung cho nhau để hoàn thành nội dung bài học. Nhờ sự trợ giúp của
công nghệ thông tin, học sinh sẽ tìm tịi trao đổi với nhau và với giáo viên, và giáo
viên cũng sẽ kiểm tra việc tự học ở nhà của học sinh… Thông qua mô hình này
học sinh được rèn luyện được các phẩm chất u thích mơn học, sống có trách


nhiêm, chăm chỉ và trung thực, rèn luyện được các kĩ năng tự học, kĩ năng giải
quyết vấn đề, kĩ năng tìm kiếm xử lí thơng tin …
Qua nghiên cứu về chương trình cùng với thực tiễn dạy học tơi thấy mơ hình
lớp học đảo ngược rất phù hợp đưa vào giảng dạy một số chủ đề trong chương
trình vật lí phổ thơng, và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng cơng nghệ
thơng tin trong q trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng
lực của học sinh cũng như đào tạo ra các thế hệ học trò năng động, thích nghi trong
mọi hồn cảnh, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, tôi chọn đề tài “Sử dụng mơ
hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin nhằm phát triển
1


các phẩm chất và năng lực học sinh thông qua chủ đề “các lực cơ học”- Vật lí
10 để triển khai vào dạy học. Đây là một chủ đề rất thú vị và gắn liền với thực
tiễn, rèn luyện nhiều kĩ năng cho học sinh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mơ hình lớp
học đảo ngược.
- Thơng qua nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngược, các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực nói chung và dạy học vật lí nói riêng để đề xuất quy trình vận
dụng dạy học trong chủ đề “ Các lực cơ học”- vật lí 10.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy và học vật lí
ở trường THPT.
- Đề xuất giải pháp dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ
của công nghệ thơng tin.
- Đề xuất tiến trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp
của cơng nghệ thông tin chủ đề “ Các lực cơ học” – Vật lí 10.

3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
trong trường THPT.
- Các năng lực, phẩm chất của học sinh THPT và năng lực chun biệt trong
mơn vật lí (Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
- Công cụ hỗ trợ dạy học: Youtobe, Kahoot!.
- Chủ đề “ các lực cơ học”- Vật lí 10.
3.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại các trường
THPT…
3.3. Thời gian nghiên cứu: Trong 2 năm học: 2019 – 2020; 2020 – 2021.
3.4. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên, học sinh trường THPT…
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lí luận về phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh THPT và các tài liệu lí luận phương pháp dạy học.
2


4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để khảo sát thu
thập thông tin và đánh giá các phẩm chất, năng lực của học sinh THPT.
- Phương pháp quan sát: Quan sát HS , Gv trong các giờ học để biết được
các mong muốn của giáo viên và học sinh.
4.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để thu thập số liệu, xử lí số liệu
định lượng kết quả nghiên cứu xây dựng cơ sở thực tiễn, từ đó đề xuất quy trình
dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được quy trình dạy học và tổ chức dạy học chủ đề “Các lực
cơ học” – Vật lí 10 theo mơ hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin thì sẽ phát triển được một số năng lực phẩm chất của học sinh, qua đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn vật lí ở trường THPT.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngược và dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
- Xác định được quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo mơ hình lớp học
đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học chủ đề “ Các lực cơ học” – vật lí
10 theo mơ hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ thơng tin.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục nội dung sáng kiến bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công
nghệ thông tin trong dạy học chủ đề “Các lực cơ học” – vật lí 10.
Chương 3: Thực nghiệm.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lí thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
1.1.1. Khái niệm về lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược là một hình thức lớp học mà ở đó người học tiếp thu nội
dung bài học trực tuyến qua việc xem các video bài giảng ở nhà; còn bài tập về nhà
hay bài tập thực hành thì GV và HS cùng thảo luận và giải quyết ngay trên lớp.
Ngày nay, sự phát triển của công nghệ số đã tạo điều kiện chuyển hình thức dạy

học trực tiếp trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng các
video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có thể
dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa trong
các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành và nhận
được phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học đảo ngược
bao gồm:
- Môi trường linh hoạt: bài giảng được đưa lên Internet cho phép HS truy
cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho HS
hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn khơng gian, địa điểm
và học tập theo tốc độ riêng của mình.
- Học tập nhân văn: DH theo định hướng lấy HS làm trung tâm. HS phải có
trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các hoạt
động tương tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về chủ đề bài
học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc mắc.
- Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng
phù hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức nền
để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
- Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trị rất quan trọng trong một lớp học đảo
ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời gian
lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo ra được kết
nối tốt với từng cá nhân HS và bao qt, kiểm sốt tồn bộ hoạt động trong lớp
theo chủ đích. Như vậy, lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ trợ cho lớp
học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video,
các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự
án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và
rèn luyện các năng lực tự học. GV có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập
của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ
tiếp thu riêng.
Tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học
tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua máy


4


tính, điện thoại có nối mạng bên ngồi lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi
qua tin nhắn nhóm lớp… )
1.1.2. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
- GV có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện
tập trung cho nhiều đối tượng HS khác nhau.
tập.
nhau.

- HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học
- Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các HS với
- HS có nhiều cơ hội học tập và trao đổi với giáo viên cũng như bạn bè.

- HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể xem nhanh hoặc xem lại nhiều
lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
lại.

- Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ

- HS tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao
hơn mà khơng ảnh hưởng gì đến các bạn cịn lại.
- Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời
gian tự học ở nhà.
1.1.3. Hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngược
- Khơng phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet
để tự học trực tuyến.
- Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chưa có kĩ

năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn định để
thuận lợi khi học tập.
- Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở
một mức độ nhất định, phải đầu tư thời gian và cơng nghệ lớn.
- Hiệu quả mơ hình phụ thuộc vào ý thức và thái độ học tập của học sinh.
Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ
không thể áp dụng đại trà, chỉ thành cơng khi có các phương tiện học tập phù hợp.
Ngồi ra, vai trị của GV trong việc thiết kế, điều hướng, hỗ trợ HS trong các
hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành cơng của mơ hình.
1.2. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong
chương trình GDPT 2018
1.2.1. Về phẩm chất

5


Phẩm chất: là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là
những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức
pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.2.2.Về năng lực
Năng lực: Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung
là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học
tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực

đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn
học đó tạo nên.
Cũng theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu phát triển 10 năng lực, 10 năng lực đó được chia ra
thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền
tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát
triển trong chương trình giáo dục phổ thơng là:
- Tự chủ và tự học.
- Giao tiếp và hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động.
Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới là: Ngơn ngữ, tính tốn, tin học, thể chất, thẩm mỹ, cơng nghệ, tìm
hiểu tự nhiên và xã hội
1.2.3 Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong mơn vật lí THPT
1.2.3.1 Nhận thức Vật lí
- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, q
trình vật lí.
6


- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trị của các
hiện tượng, q trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập
sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thơng

tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa
học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình vật lí
theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra
được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
1.2.3.2 Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan
đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức,
kinh nghiệm đã có và dùng ngơn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được
phán đốn; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa
chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra
cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan,
thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu
bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải
thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau
quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tơn trọng quan
điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản
biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí
cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm
hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
1.2.3.3 Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản,
bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn
đề; biểu hiện cụ thể là:
7


- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một
số phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên
nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển
bền vững.
1.3. Một số công cụ hỗ trợ dạy học hiệu quả hiện nay
1.3.1. Sử dụng kênh Youtube trong hoạt động dạy học
Dạy học trên Youtube khá đơn giản, giáo viên chỉ cần chuẩn bị video và
đăng tải lên kênh của mình. Youtube là một mạng xã hội mở, nơi mọi người có thể
thoải mái chia sẻ video với cộng đồng. Giáo viên cũng có thể hạn chế đối tượng
xem video bằng cách thay đổi quyền riêng tư hay công khai của mỗi video.
Ưu điểm
- Khả năng lan toả cao: Youtube hiện có hơn 1.3 tỷ người dùng và kho
video khổng lồ. Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn ghi chép lại lịch sử của
người dùng và đưa ra video gợi ý theo chủ đề, sở thích giúp người dùng tiếp cận
với video mới từ bất cứ ai.
- Hỗ trợ từ Google: Nhờ đó, người dùng Youtube có thể sử dụng tài khoản
chung của Gmail, Google và dẫn đến những ứng dụng khác như Google+,…
- Dễ sử dụng: Giao diện của Youtube được tối giản hoá, sử dụng ngôn ngữ
của từng nước, bất cứ ai cũng sử dụng thuận tiện.
- Chi phí thấp: Youtube là mạng xã hội mở và khơng u cầu chi phí sử
dụng từ người dùng. Nếu video của bạn khơng bị “dính lỗi bản quyền” thì chi phí

sử dụng gần như bằng 0.
Nhược điểm
- Khả năng bảo mật thấp.
- Khơng có tính năng quản lý: Vì khơng có khả năng tổ chức lớp học,
- Không hỗ trợ nhiều loại tài liệu: Youtube chỉ tập trung vào video nên bị
hạn chế về các loại tài liệu cho lớp học.
1.3.2. Kahoot! công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học
1.3.2.1. Kahoot!là gì?
Kahoot! là một cơng cụ học tập dựa trên nền tảng trò chơi, được áp dụng
trong cơng nghệ giáo dục tại các trường học. Trị chơi được sử dụng ở đây là
những câu hỏi trắc nghiệm, không chỉ là những câu hỏi lý thuyết đơn thuần, người
dùng có thể tích hợp thêm hình ảnh và video vào bài.
8


Bản chất của Kahoot! là một website, vì thế, người học có thể trả lời những
câu hỏi thơng qua trình duyệt web trên mọi thiết bị có kết nối Internet.
1.3.2.2.Tính mới, tính sáng tạo của Kahoot
- Khuyến khích học sinh sử dụng công nghệ và cạnh tranh lành mạnh.
- Phát huy được tối đa cơ sở vật chất được trang bị trong dạy học hiện tại
như máy tính kết nối Internet, máy chiếu, máy tính bảng, điện thoại thơng minh.
- Có thể dùng bất kỳ trình duyệt web nào, khơng cần phải cài đặt.
- Hồn tồn miễn phí.
- Có thể cài đặt thời gian cho từng câu hỏi.
- Có thể tích hợp các hình ảnh minh hoạ, sơ đồ, video.
- Không mất thời gian để phản hồi đến từng cá nhân học sinh, có thể biết
chính xác được những học sinh khơng có khả năng đưa ra câu trả lời.
- Khởi động đầu giờ học. Giáo viên sử dụng để lơi cuốn học sinh tham gia,
ơn lại những gì học sinh đã học buổi trước.
- Giáo viên cũng có thể sử dụng sau khi kết thúc giờ học hay kết thúc một

hoạt động.
- Sử dụng nó cho việc ơn tập cũng là một cách hiệu quả để học sinh tham gia
tích cực hơn.
- Đặc biệt hiệu quả cho kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, kết quả hiện
ra ngay sau lượt kiểm tra. Xếp theo đúng thứ tự học sinh hoàn thành trước và kết
quả đúng nhất.
- Giáo viên có thể đặt lịch để học sinh hồn thành bài tập về nhà, hoàn thành
trên Kahoot! từ xa hoàn tồn có thể giám sát q trình làm bài và và kết quả làm
bài của học sinh.
1.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học hiện
nay ở các trường THPT
1.4.1. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên
Khảo sát 82 giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT… về việc sử dụng
các công cụ hỗ trợ dạy học của giáo viên thu được kết quả sau:
Bảng 1.4.1 Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên
S
T
T

Công cụ hỗ
trợ dạy học

Mức độ khai thác
Thường
xuyên

Tỉ lệ
%

Thỉnh

thoảng

Tỉ lệ
%

Không Tỉ lệ %
dùng

1

Youtobe

64

78%

18

22%

2

Kahoot

3

3,6%

14


17,1% 65

79,3%

3

Một số công cụ khác 20

24,4% 15

18,2% 47

57,4%

0

0%

9


(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
CNTT ngày càng phát triển, giáo dục đang chuyển mình với cơng nghệ 4.0.
Giáo viên ai cũng biết đến một số công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học và khai thác
cũng như sử dụng nó trong q trình dạy học. Với 100% giáo viên biết sử dụng các
công cụ hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtobe, Power-point trong hoạt động dạy
học hàng ngày cũng như dạy học online trong thời gian nghỉ dịch covid 19. Hơn
24% giáo viên biết tới các công cụ hỗ trợ dạy học khác. Kahoot! là một cơng cụ hỗ
trợ dạy học có nhiều tiện ích,dễ dùng, nhất là đối với hoạt động luyện tập, đánh
giá. Tuy nhiên, nhiều giáo viên chưa biết đến công cụ tiện ích này.

1.4.2. Thực trạng chung về ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh
Khảo sát 1400 học sinh tạo trường THPT… nơi tôi đang công tác về những
hoạt động hàng ngày trên Internet của HS (khi khơng có dịch bệnh, không học
online theo bảng sau:
Bảng 1.4.2 A Thực trạng ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh khi
không học online.
Mức độ sử dụng internet

STT
Mục đích sử dụng Internet

Thường Thỉnh
xun Thoảng

Rất ít

Khơng
sử
dụng

1

Xem video, đọc tin tức giải trí

1070

235

95


0

2

Trao đổi email, facebook

1090

171

139

0

3

Tra cứu tài liệu học tập

180

450

118

652

4

Tham gia các khóa học trực tuyến


205

164

260

771

5

Tìm các tài liệu để mở rộng hiểu
biết và liên quan đến vấn đề đang
học

136

285

190

789

(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
Phân tích số liệu cho thấy có trên 76% HS thường xuyên truy cập Internet để
đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77,8% HS thường xuyên trao đổi email,
facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế:
cụ thể chỉ có hơn 12% HS thường tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 14,6% HS
tham gia các khóa học trực tuyến; 56,9% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các
tài liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn
đề đang học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng

Internet.
10


Cũng khảo sát như trên nhưng trong thời gian nghỉ dịch, học sinh học tập
online.
Bảng 1.4.2 B: Thực trạng ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh trong
thời gian nghỉ dịch học online.
STT

Mức độ sử dụng internet
Mục đích sử dụng
Internet

Thường
xun

Thỉnh
Thoảng

Rất ít

Khơng sử
dụng

1

Xem video, đọc tin tức
giải trí


1082

305

13

0

2

Trao đổi email, face book

1160

195

45

0

3

Tra cứu tài liệu học tập

548

440

142


270

4

Tham gia các khóa học
trực tuyến

225

345

680

150

5

Tìm các tài liệu để mở
rộng hiểu biết và liên
quan đến vấn đề đang
học

455

375

290

280


(Nguồn: xử lí kết quả phiếu điều tra)
Như vậy, trong thời gian học online do dịch bệnh covid 19, số lượng học sinh
sử dụng Internet để tra cứu tài liệu học tập tăng lên thấy rõ: Thường xuyên tra cứu
tài liệu 39,1%. Thỉnh thoảng tra cứu tài liệu 31%; 32,5 % học sinh thường xuyên
tìm kiếm các tài liệu để mở rộng hiểu biết và liên quan đến vấn đề đang học.
1.4.3. Nhận xét
Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động TH của HS và ứng dụng CNTT
trong dạy học vật lí ở một số trường THPT trên các địa bàn tôi rút ra được một số
kết luận sau:
- 100% giáo viên đều ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy và sử dụng thành thạo công cụ youtube, Power-point… để dạy học hằng
ngày cũng như dạy học trực tuyến trong thời gian nghỉ dịch covid 19. Giáo viên
khơng ngừng tìm kiếm học hỏi những công cụ hỗ trợ, phương pháp dạy học mới để
nâng cao chất lượng dạy và học.
- Đa số HS đều có máy tính, điện thoại thơng minh tại nhà nhưng phần lớn sử
dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, tán gẫu với bạn bè nếu khơng có định
hướng, hướng dẫn của giáo viên (khi chỉ học trên lớp, không học online). Nhưng
trong thời gian diễn ra dịch bệnh các em đã quen dần với việc học online, học tập ở
nhà do giáo viên cung cấp tài liệu trên mạng. Các em đã biết cách tìm kiếm các tài
11


liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến. Như vậy, nếu như được định
hướng học tập một cách bài bản, được chỉ dẫn cách khai thác tài nguyên có ích trên
mạng thì các em sẽ càng ngày càng hoàn thiện năng lực tự học tự chủ.
- Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập trong phân phối chương
trình ít, trên lớp GV thường nặng nề dạy lý thuyết ít dư thời gian củng cố và hướng
dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và liên hệ thực tế, đó cũng
là tác nhân làm HS không cảm nhận được tầm quan trọng của mơn học vật lí, làm
cho học sinh khơng hứng thú với môn học.

- Trên lớp nhiều GV đã biết cách khai thác các tài liệu tham khảo để làm
phong phú, sinh động và hấp dẫn HS trong học tập nhưng lại chưa chú trọng bồi
dưỡng năng lực tự học tự chủ để hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh.
Trong năm học 2019- 2020 và năm học 2020 -2021 khi dịch bệnh covid 19
diễn ra phức tạp, giáo viên và học sinh đã quen dần với việc ứng dụng CNTT để
học online. Các em đã biết chủ động khai thác các học liệu trên mạng và đang hình
thành dần năng lực tự học, tự chủ. Nếu khi trở lại với lớp học giáo viên và học sinh
trở lại với lối truyền thống chỉ dạy học trên lớp mà khơng “ thắp lửa tự học” thì
một lần nữa các em sẽ lại ỷ lại việc học tập trên lớp, ỷ lại vào kiến thức giáo viên
dạy trên lớp mà mất đi năng lực tự chủ tự học đã đã đang dần hình thành trước đó.
Giáo dục đang chuyển mình trước cơ hội và thách thức với cơng nghệ dạy học 4.0
đòi hỏi giáo viên và học sinh cần có những phương pháp dạy và học mới để đáp
ứng các năng lực, phẩm chất của một người học sinh thế hệ mới.
Xuất phát từ tính cấp thiết và nhu cầu của xã hội, cần tạo một môi trường học
tập để HS có thể tự học và bồi dưỡng các phẩm chất năng lực; để dạy học không
phải là trao cho người học “một con cá” mà phải trao cho các em “ một chiếc cần
câu” nên trong phạm vi sáng kiến tơi đã đưa ra mơ hình lớp học đảo ngược với sự
hỗ trợ của CNTT trong dạy học một chủ đề tương đối gần gũi có nhiều ứng dụng
trong thực tế với hi vọng mang lại hiệu quả cao trong học tập.

12


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VỚI SỰ
TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“ CÁC LỰC CƠ HỌC” – VẬT LÍ 10
2.1. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Các lực cơ học”
2.1.1. Đặc điểm chủ đề “các lực cơ học” – Vật lí 10
Chủ đề các lực cơ học gồm các bài
Bài 1: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn.

Bài 2: Lực đàn hồi của lò xo – Định luật Huc.
Bài 3: Lực ma sát.
Bài 4: Lực hướng tâm.
Chủ đề “ Các lực cơ học” được bố trí với thời lượng 4 tiết nằm trong chương
“Động lực học chất điểm”. Ba định luật Niu tơn trong chương này như là các
nguyên lí lớn. Nếu 3 định luật Niu tơn là kết quả của hàng loạt quan sát và tư duy
khái quát hóa, đặt nền móng cho việc tìm kiếm các định luật vật lí cũng như cho
việc xây dựng và phát triển cơ học thì “ các lực cơ học” các kết luận về đặc điểm
của các loại lực đều rút ra từ con đường quy nạp thực nghiệm. Chỉ khi các em nắm
được kiến thức chủ đề này mới giải quyết được các bài toán “ Động lực học chất
điểm”. Khi dạy chủ đề “các lực cơ học” có một số thí nghiệm mà giáo viên có thể
tiến hành được trên lớp như lực đàn hồi, lực ma sát trượt. Nhưng thí nghiệm biểu
diễn trên lớp giáo viên khó có thể cho tồn bộ lớp quan sát được và tốn khá nhiều
thời gian. Chẳng hạn khi tiến hành thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc các yếu tố của
lực ma sát, học sinh ở cuối lớp rất khó quan sát được chỉ số của các lực kế, thí
nghiệm biểu diễn của giáo viên có thể làm cho học sinh nghi ngờ tính khách quan
của thí nghiệm. Các thí nghiệm khơng thực hiện được như lực hấp dẫn, lực hướng
tâm thì giáo viên dùng những hình ảnh động hoặc các video, đoạn phim thí nghiệm
để học sinh quan sát. Tuy nhiên, các lực cơ học là những lực gần gũi có nhiều
nhiều liên hệ thực tế trong cuộ sống hằng ngày. Để nâng cao hiệu quả dạy học,kích
thích sự tị mị tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí cũng như để tăng tính
chân thật khách quan đối với các định luật vật lí thì giáo viên có thể cho các em tự
tiến hành thí nghiệm và tìm hiểu các liên hệ thực tế ở nhà. Qua phân tích cơ sở lí
luận cũng như kinh nghiệm dạy học thực tế Tơi nhận thấy: mơ hình lớp học đảo
ngược với sự trợ giúp của CNTT phù hợp để dạy học chủ đề “ Các lực cơ học” –
Vật lí 10.
2.1.2. Mục tiêu dạy học chủ đề “ Các lực cơ học”
Để trình bày ngắn gọn phần này tơi sẽ trình bày cụ thể ở từng tiết dạy.
2.2. Định hướng phát triển một số năng lực trong dạy học chủ đề “Các
lực cơ học”- Vật lí 10 theo mơ hình lớp học đảo ngược

2.2.1. Định hướng phát triển năng lực chung
13


2.2.1.1. Năng lực tự chủ và tự học
Với mơ hình lớp học đảo ngược, trước khi học tập trên lớp thì các em phải
tự học ở nhà thơng qua video và các tài liệu tham khảo. Để hình thành được thói
quen tự học này HS cần phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật
hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí
luận và hiểu biết đã có mà tự mình lĩnh hội kiến thức. Đây là bước khởi đầu để rèn
luyện thói quen tích cực khám phá, tìm tịi mọi nơi, mọi lúc, mọi trường hợp và với
nhiều đối tượng khác nhau, nâng cao dần lên HS sẽ chủ động, tự lực nghiên cứu,
độc lập tự giác trong học tập và tăng dần là học được nề nếp làm việc khoa học.
Như vậy, lớp học đảo ngược phát triển cho học sinh năng lực tự chủ và tự học.
2.2.1.2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tri thức ban đầu qua tự học của HS có thể chưa hồn tồn đúng vì vậy, trong
học tập HS cần bộc lộ sản phẩm học của mình qua thảo luận, biện luận, phản biện
về các sản phẩm mới kiến tạo, để mỗi HS được chia sẻ thông tin, học hỏi lẫn nhau;
qua diễn đạt (lập luận) và hỏi lại (phản biện) tự soi xét lại sản phẩn mới học được
của mình, bổ sung, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm về cách học.
Ngồi ra, khi tham gia làm việc nhóm hiệu quả sẽ tác động tốt đến nhân
cách cũng như năng lực của chính HS đó bao gồm: biết cách cùng nhau suy nghĩ,
có khả năng tự điều chỉnh, có khả năng hợp tác, biết cách tranh luận và thuyết
phục, học cách tôn trọng người khác, biết lắng nghe quan điểm của người khác,
tích lũy kinh nghiệm làm việc nhóm.
Thơng qua thảo luận nhóm, HS biết cách tự thể hiện mình, bộc lộ suy nghĩ
của bản thân, nuôi dưỡng tự tin. Qua trao đổi, thảo luận, GV kịp thời phát hiện
được lỗi, thiếu sót trong q trình tư duy, lập luận của HS để kịp thời chấn chỉnh,
rèn luyện cho các em cách tư duy khoa học đồng thời cũng hướng dẫn cả cách diễn
đạt, trình bày vấn đề. Do đó, HS thay vì chỉ học từ thầy mà cịn học từ bạn, từ tài

liệu sách vở.
2.2.1.3. Năng lực giải quyết vấn và sáng tạo
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định
cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu
thập và xử lý thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận. Thực tế cho
thấy nhiều HS có thể thu thập thông tin phong phú nhưng không biết hệ thống và
xử lý như để làm phát hiện ra con đường tiệm cận giả thiết. Điều này đòi hỏi GV
cần hướng dẫn cẩn thận và kiên trì ngay từ những hoạt động đầu của giải quyết vấn
đề. Rèn luyện cho HS có thói quen, có kĩ thuật giải quyết vấn đề là một yếu tố
quan trọng trong việc dạy cách học cho HS.
Với mơ hình lớp học đảo ngược,việc tự học tự rèn luyện hình thành cho HS
thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, trong
cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc lựa chọn cuộc sống cho mình. HS sẽ
dễ dàng thích ứng và khơng bị lạc hậu với người khác. Tự học thúc đẩy lòng ham
14


học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hồi
bão, ước mơ.
2.2.2. Định hướng phát triển năng lực chuyên môn
2.2.2.1. Năng lực ngôn ngữ
Trong mơ hình lớp học đảo ngược, giờ học ở lớp sẽ được GV tận dụng tối đa
tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các
dự án, giải quyết các vấn đề mở. Trong các hoạt động này, HS được rèn luyện các
kĩ năng phát biểu ý kiến trước nhiều người (nhóm học tập, lớp, các GV), kĩ năng
tham gia, trao đổi ý kiến trong học tập dưới hình thức thảo luận, xemina, thực hành
theo nhóm, biết sử dụng các nghi thức ngôn ngữ và giao tiếp với từng cá nhân khác
nhau với tư cách cá nhân hay tư cách là người đại diện cho nhóm. Trong hoạt động
nhóm, HS sẽ học được các kĩ năng đối thoại, thương lượng và giải quyết những bất
đồng, xung đột quan điểm, học được kĩ năng biểu đạt bằng ngôn ngữ và hành

động, biết thông cảm, đồng cảm, biết lắng nghe người khác. Khi được rèn luyện
các kĩ năng trên, HS sẽ dần hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ.
2.2.2.2. Năng lực tính tốn
Thơng qua các bài tập vận dụng các em phát triển năng lực tính tốn. Các
câu hỏi hạn chế thời gian sẽ yêu cầu các em phải có những cách tính, thao tác
nhanh nhất để cho kết quả chính xác và tiết kiệm thời gian nhất.
2.2.2.3 Năng lực tin học, cơng nghệ
Khi học tập với mơ hình lớp học đảo ngược, các em phải tự học thông qua
các bài giảng E-learning, như vậy HS được rèn luyện các kĩ năng CNTT từ cơ bản
nhất như cách thức sử dụng máy tính, cách tìm và nghiên cứu tài liệu số hóa, cách
lưu trữ, sử dụng các mail, văn bản điện tử để trao đổi thông tin và giao tiếp học tập
trên Internet. Trên lớp các em được trải nghiệm học tập với Kahoot khuyến khích
học sinh sử dụng cơng nghệ và cạnh tranh lành mạnh. Như vậy, mơ hình lớp học
đảo ngược rèn luyện các kĩ năng khai thác và sử dụng cơng nghệ hiệu quả làm cho
thế hệ trẻ có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại.
2.2.2.4 Năng lực thẩm mỹ
Thơng qua cách trình bày trên phiếu học tập, trên bài báo cáo thuyết trình,
hoặc qua vẽ sơ đồ tư duy của các em giúp các em có thể rút ra những cách trình
bày dễ hiểu khoa học nhưng lại có tính thẩm mỹ cao để gây sự chú ý cho người
khác.
2.2.2.5. Năng lực thể chất
Thơng qua tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí các em biết sống
thích ứng và hài hịa với mơi trường. Các em nhận biết và có các kỹ năng vận động
15


cơ bản trong cuộc sống từ đó nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản
trong cuộc sống để biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao.
Như vậy mơ hình lớp học đảo ngược sẽ giúp học sinh phát triển các năng lực

chung từ đó hình thành và phát triển các phẩm chất cho học sinh.
2.2.3. Định hướng phát triển năng lực đặc thù
- Năng lực nhận thức vật lí.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ vật lí.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng
Cụ thể hóa các năng lực đặc thù tơi sẽ trình bày trong phần thiết kế tiến trình
dạy học.
2.3. Vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin vào dạy học ở các trường THPT đê phát triển phẩm chất năng lực
của học sinh
2.3.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động theo mơ hình lớp học đảo ngược
2.3.1.1. Đối với giáo viên
- Để chuẩn bị cho tiết học đầu tiên, giáo viên cần dành thời gian (tiết học
liền trước khi bài học theo mơ hình lớp học đảo ngược diễn ra) dặn dị các em tham
gia nhóm lớp ở Facebook để nhận nhiệm vụ (Cụ thể nhóm K55B4-DL2).
- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 9-11 em, phổ biến cách
hoạt động nhóm. Các cá nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới
trao đổi nhau qua messenger, sau đó nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày
trước lớp.
- Chuẩn bị phiếu hướng dẫn tự học ở nhà của bài học theo mơ hình lớp học
đảo ngược đăng vào nhóm lớp
- Giáo viên chuẩn bị các video bài học đưa lên kênh youtobe của giáo viên
sau đó chia sẻ cho học sinh trong nhóm facebook hoặc zalo của lớp; bài giảng
powerpoint để trình chiếu thí nghiệm về lực hấp dẫn, lực hướng tâm.
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thí nghiệm bài lực đàn hồi, lực ma sát để phát
cho học sinh các nhóm làm thí nghiệm tại nhà.
đề.

- Chia nhóm học sinh tìm hiểu về đặc điểm của các loại lực cơ học trong chủ


- Hướng dẫn sơ bộ về ứng dụng CNTT cho học sinh để làm các sản phẩm học
tập như quay một video, làm một bài giảng Power-point, hoặc có thể quay video lại
một bài thuyết trình…
2.3.1.2. Đối với học sinh
16


- Đọc và làm theo hướng dẫn trong phiếu hướng dẫn tự học
- Tự học với SGK, video quay bài giảng E-learning mà GV đã đưa vào nhóm
lớp, ở nhà trước khi đến lớp.
- Các nhóm học sinh trao đổi độc lập qua messenger, nhóm trưởng chịu trách
nhiệm phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để hồn thành phiếu
học tập hoặc sản phẩm học tập có ứng dụng CNTT như quay một video thuyết
trình, quay một video thí nghiệm,làm slide bài giảng … để thay thế cho phiếu học
tập và nộp cho giáo viên vào đầu tiết học hoặc qua hộp thư giáo viên. Cụ thể, trong
bài lực hấp dẫn và lực hướng tâm các em trình bày đặc điểm của lực hấp dẫn, lực
hướng tâm và các liên hệ thực tế thông qua bài giảng Power –point hoặc tự vẽ hình
mơ phỏng sau đó thuyết quay lại video thuyết trình. Cịn trong bài lực đàn hồi và
lực ma sát các em phải quay lại video thí nghiệm và ghi lại số liệu. Sau khi hoàn
thành nhiệm vụ nhóm trưởng phải đăng sản phẩm của nhóm mình để cả nhóm
cùng biết. Mục đích của giáo viên là để cho các thành viên trong nhóm đều nâng
cao tinh thần tự học, khơng ỷ lại cho nhóm trưởng, phần trình bày sản phẩm của
nhóm mình là một thành viên bất kỳ do giáo viên chỉ định. Ngoài ra, giáo viên
khuyến khích các em đa dạng hình thức các sản phẩm học tập, khuyến khích học
sinh ứng dụng CNTT để những em có năng khiếu tin học phát huy cũng như hỗ trợ
các bạn chưa thạo CNTT.
- Phân công các thành viên trong nhóm, chuẩn bị dụng cụ học tập của nhóm.
Cấu trúc bài học trên lớp trong mơ hình lớp học đảo ngược
B1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh (15 phút)
phút)


B2:

Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (10

B3: HS giải bài tập vận dụng, giải quyết vấn đề theo nhóm (15 phút)
B4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
Tuy nhiên , tùy thuộc vào tình hình thực tế trong từng tiết dạy mà giáo viên
có thể điều chỉnh thời gian giữa bước 2 và bước 3 sao cho phù hợp và hiệu quả
nhất
2.3.2. Quy trình chung dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược với sự hỗ
trợ cơng nghệ thông tin để phát triển phẩm chất năng lực của học sinh
Sau khi giáo viên đăng tải video, bài giảng Power-point vào nhóm lớp, các
em hồn thành phiếu học tập, sản phẩm học tập ứng dụng CNTT ở nhà thì trên lớp
tổ chức hoạt động dạy học theo 4 bước sau:
Bước 1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt
động tự học cá nhân. Vì vậy, giáo viên lựa chọn ở một em bất kỳ, thuyết trình nội
dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà. Học sinh được chọn sẽ thuyết
trình kết quả tự học của nhóm mình. Sản phẩm học tập là phiếu hướng dẫn tự học,
17


hay bài Power-point, hoặc video thí nghiệm, video thuyết trình… của học sinh
được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh đó và cả lớp quan sát. Sau khi một
nhóm trình bày sản phẩm học tập thì các nhóm khác phải đưa ra các câu hỏi thắc
mắc của nhóm mình cho nhóm trình bày giải trình. Như vậy, nhiệm vụ "nêu câu
hỏi thắc mắc" và giải trình thắc mắc cũng một lần nữa giúp HS tương tác với kiến
thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp và câu trả lời tốt khi đã
tiếp thu nội dung kiến thức.
Tiếp theo giáo viên phát phiếu đánh giá cho các nhóm để học sinh tự đánh

giá sản phẩm học tập hoặc phiếu học tập của các nhóm. Trong phiếu đánh giá sản
phẩm học tập giáo viên định hướng học sinh đánh giá không chỉ nhận xét nội dung
câu trả lời mà phải nhận xét cả cách trình bày, cách thuyết trình (kỹ năng thuyết
trình có tốt khơng, có lưu lốt, rõ ràng khơng. Việc các nhóm đánh giá lẫn nhau
thông qua phiếu đánh giá giúp các em hình thành phát triển phẩm chất trung thực,
có trách nhiệm và nhân ái. Ngoài ra, giáo viên cũng nhận xét học sinh nào chưa tốt,
cần khắc phục điểm nào? Khen ngợi học sinh có khả năng nói tốt, khen ngợi nhóm
học sinh có những bài power-point sinh động, hay những video thí nghiệm khoa
học.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới:
Tiếp theo giáo viên chiếu đáp án của sản phẩm học tập. Với đáp án được
trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hồn thiện
kỹ năng này. Trong bước 2 này giáo viên cũng đồng thời giải thích trả lời các vấn
đề mà học sinh cịn vướng mắc, sau đó hướng dẫn cách tổng hợp kiến thức bằng
bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng cố, hợp thức hóa kiến thức
đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua bản đồ tư duy. Sau thời
gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy chính xác, được rèn
luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành các năng lực tự học.
Bước 3: Tổ chức hoạt động luyện tập ứng dụng CNTT- Kahoot!
Sau học tập ở nhà và trao đổi với giáo viên trên lớp thì học sinh đã nắm được
kiến thức cơ bản, để khắc sâu kiến thức cũng như vận dụng các kiến thức đã học
thì phần luyện tập là không thể thiếu. Tuy nhiên, với lối truyền thống giáo viên ra
một số bài tập trắc nghiệm học sinh trả lời thì đối với các lớp cơ bản, đại trà chỉ
một số em học khá còn cảm thấy hào hứng cịn phần nhiều các em “đốn đáp án”
vì cảm thấy nhàm chán. Để thay đổi, kích thích sự hứng thú trong hoạt động luyện
tập cũng như đánh giá một cách khách quan và chính xác thì Kahoot! là một công
cụ hỗ trợ hiệu quả.
Với Kahoot! học sinh dùng điện thoại, thiết bị có kết nối mạng để trả lời các
câu hỏi mà giáo viên đưa ra trên kahoot! Sau mỗi câu hỏi, điểm của các thành viên
tham gia sẽ hiển thị ngay trên màn hình, tùy thuộc vào mức độ đúng sai, hoặc là

tốc độ trả lời của các thành viên tham gia. Giáo viên có thể xem lại kết quả để biết
được những học sinh có điểm số thấp để giúp đỡ các em cũng như xem lại câu hỏi
18


nào khó mà các em cịn vướng mắc để củng cố kiến thức cho các em. Có sự đánh
giá khách quan từ Kahoot!, các nhóm sẽ hoạt động luyện tập một cách có hiệu quả,
để có đáp án chính xác và nhanh nhất. Như vậy, với ứng dụng CNTT trong hoạt
động luyện tập sẽ nâng cao chất lượng dạy học.
Bước 4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau:
Phiếu hướng dẫn tự học bài tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm
cung cấp và hướng dẫn cho học sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập,
qua đó học sinh được học và rèn luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ
năng về CNTT
2.3.3. Giới thiệu về cách sử dụng kahoot! trong hoạt động luyện tập.
2.3.3.1. Thiết lập tài khoản Kahoot!.
+ Đối với giáo viên:

Giáo viên cần đăng ký tài khoản Kahoot! tại đại chỉ :
/>Sau đó chọn vai trị người cần đăng ký. Click vào ô “Teacher” (Tôi là giáo
viên) và chọn “ SChool”.

Điền các thông tin để tạo tài khoản, chọn gói “ Free”.

19


+ Đối với học sinh, sinh viên:
Người học truy cập vào website kahoot.it bằng bất kỳ thiết bị nào có kết nối
Internet, và nhập vào số hiệu (game-pin) mà giáo viên cung cấp và điền nick-name

của mình mà khơng cần đăng ký tài khoản.

2.3.3.2. Sử dụng Kahoot trong hoạt động luyện tập theo nhóm

a. Xây dựng bộ câu hỏi
Giáo viên đăng nhập tài khoản Kahoot!. Click Create

Màn hình giao diện khi đăng nhập
Tiếp tục chọn Create chúng ta sẽ có 3 lựa chọn:
+ quiz- câu hỏi.

20


+ Quiz: Câu đố
+ Jumble – trò chơi
+ Survey – khảo sát.
Trong hoạt động luyện tập,tiết ôn tập chủ đề và kiểm tra sau chủ đề tôi chọn
Quiz, và soạn các câu hỏi trắc nghiệm có bốn đáp án.
Sau khi chọn Qiuz màn hình sẽ hiện:

Giáo viên nhập câu hỏi trắc nghiệm đầu tiên của mình. Thêm các lựa chọn
câu trả lời và đánh dấu câu trả lời chính xác. Sau đó điều chỉnh đồng hồ bấm giờ và
điểm theo độ phức tạp của câu hỏi. Cuối cùng thêm ảnh bằng cách upload nó từ
máy tính hoặc chọn một hình có sẵn trong thư viện của Kahoot! Hoặc giáo viên
cũng có thể nhúng link YouTube. Để soạn câu hỏi tiếp theo giáo viên nhấn vào
Add question.
Giáo viên Chọn “ Setting -Nhập tiêu đề Kahoot” Để đặt tiêu đề cho bộ câu
hỏi của mình. Sau khi đã hồn thành bộ câu hỏi ưng ý nhấn nút “Done – làm
xong”. Khi đó giáo viên ấn “Edit it” nếu cần chỉnh sửa thêm.

Ấn “Play it” nếu muốn tổ chức ngay trò chơi. Khi đó sẽ hiện ra một mã pin
để người học nhập vào và tiến hành trò chơi.
Ấn “Share it” nếu muốn chia sẻ nó ngay trên cộng đồng Kahoot.
Ví dụ: Tơi đã soạn bộ câu hỏi thể loại Quiz, chủ đề về “ Lực ma sát – chủ
đề các lực cơ học” - Vật lý 10 để chuẩn bị cho hoạt động luyện tập ở tiết lực
ma sát

21


Phần biên soạn câu hỏi này mất khá nhiều thời gian giáo viên cần chuẩn bị ở
nhà với số lượng câu hỏi, mức độ câu hỏi tùy vào năng lực mỗi lớp.
b. Tổ chức giảng dạy
Giáo viên có thể chọn bộ câu hỏi do mình biên soạn (My Kahoots) hoặc bộ
câu hỏi được chia sẻ từ cộng đồng ( Public Kahoots)
Vídụ: Chọn My Kahoots → Chọn bộ câu hỏi Lực ma sát→ Nhấn nút Play

Giáo viên chọn “Classic” để từng người trong hội trường hoặc lớp học có
thể thi đấu với nhau hoặc lựa chọn “Tem play”để thi đấu theo nhóm.
Sau khi lựa chọn hình thức thi đấu Kahoot! sẽ cho biết số hiệu game-pin để
giáo viên thông báo cho học sinh.

Sau khi các nhóm học sinh đã tiến hành đăng nhập, giáo viên tiến hành cho
trò chơi bắt đầu. Câu hỏi sẽ hiện ra, cùng với các đáp án tương ứng, trên giao diện
sẽ là các hình tam giác, hoặc hình thoi, hình trịn, hoặc hình vng. Màn hình
hiển thị cả thời gian cịn lại của câu hỏi.
Màn hình máy tính của giáo viên

22



Học sinh đăng nhập: cá nhân học sinh hoặc các nhóm học sinh lần lượt
nhập mã game-pin → nickname (tên cá nhân, hoặc tên nhóm)
- Sau đó, màn hình giao diện của giáo viên sẽ hiện đầy đủ tên các học sinh
hoặc nhóm học sinh.
- Khi đã hồn tất cơng việc chuẩn bị giáo viên sẽ nhất nút START để kích
hoạt các câu hỏi và người học sẽ sử dụng thiết bị của họ để trả lời.
- Sau mỗi câu hỏi, điểm của các thành viên tham gia sẽ hiển thị ngay trên
màn hình, tùy thuộc vào mức độ đúng sai, hoặc là tốc độ trả lời của các thành viên
tham gia.
Màn hình của học sinh khi trả lời câu hỏi và khi có câu trả lời đúng

Sau mỗi câu trả lời và cuối trò chơi Kahoot! sẽ thống kê 3 người chơi có kết
quả cao nhất.

Ngồi ra giáo viên có thể xem lại kết quả sau khi kết thúc trị chơi hoặc bất kì lúc
nào vì Kahoot! tự động lưu lại thông tin qua mỗi lần chơi. Để xem lại kết quả giáo
viên vào Reports ở thanh tiêu đề, chọn vào chủ đề mà giáo viên cần xem lại.

23


Sau khi lựa chọn chủ đề cần xem lại nhấn “Open” sẽ cho giao diện như sau:

Ở đây có đầy đủ các thông tin về câu trả lời của học sinh, giáo viên sẽ biết
được những học sinh có điểm số thấp cần giúp đỡ, các câu hỏi khó là những câu
hỏi có ít học sinh trả lời chính xác nhất. Giáo viên có thể dựa vào số phần trăm
câu trả lời chính xác của học sinh để cho điểm, đánh giá quá trình vận dụng kiến
thức của học sinh hoặc xem học sinh nào có kết quả tốt nhất.
Thơng tin lưu trong Reports


24


2.3.3.3. Sử dụng Kahoot! trong ra bài tập về nhà cho học sinh

Vẫn trên nền tảng các bài Kahoot! đã chuẩn bị, giáo viên bằng cách đặt lịch
hẹn thời gian để học sinh làm bài về nhà vào một thời gian đã qui định sẵn trước
theo hướng dẫn sau đây.
- B1: Mở My Kahoot, lựa chọn bộ câu hỏi cần yêu cầu học sinh về nhà làm.
- B2: Ấn Play và chọn Asign

Sau đó giao diện hiện ra sẽ như hình ảnh sau, giáo viên tiến hành cài đặt thời
gian sau khi đã có sự thống nhất với học sinh.
.

Khi các hộp thoại mở ra, chọn thời gian, rồi ấn Create, sau đó ấn Done, cho
học sinh ghi rõ thời gian và các mã pin đăng nhập để đến giờ tiến hành làm bài.
Theo đúng lịch hẹn, học sinh sẽ tiến hành làm bài ngay tại nhà thông qua tương tác
trực tuyến. Giáo viên hồn tồn có thể giám sát theo dõi kết quả ngay tại nhà của
mình, rất đơn giản, nhẹ nhàng và có tính chính xác cao.
2.3.3.4 Nhận xét.
Khi sử dụng Kahoot! trong hoạt động luyện tập theo nhóm giáo viên có
những kết quả đánh giá một cách chính xác và khách quan. Điểm số phụ thuộc vào
tốc độ và tính chính xác của câu trả lời làm cho các nhóm hoạt động một cách tập
trung và hiệu quả. Sau mỗi câu hỏi các em sẽ biết đáp án cũng như điểm số của
nhóm mình để các em kịp thời điều chỉnh để có kết quả học tập tốt nhất. Ngồi ra,
Kahoot! có thể ra bài tập về nhà là một phương thức ra bài tập mới. Các em học
sinh đa phần đam mê và hứng thú với cơng nghệ, tính hiếu thắng sẽ thúc đẩy các
em có động lực làm bài tập về nhà.

25


×