Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Bài thu hoach diễn án khiếu kiện về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.76 KB, 50 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Người khởi kiện: Ông Trần Trung Cử
Người bị kiện: UBND huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng
Hồ sơ: ĐTC/09-HC

TP. HCM, ngày 21 tháng 06 năm 2020



I. Tên vụ án
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
II. Kết quả nghiên cứu hồ sơ
2.1. Tóm tắt nội dung vụ án
Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người khởi kiện là ơng Trần
Trung Cử như sau:
Ơng Trần Văn Đồi và bà Nguyễn Thị Hin có thửa đất thổ cư diện tích
851m , thửa số 11, tờ bản đồ số 41 tọa lạc tại Kênh Trang, xã Tân Hưng, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng.
2

Ơng Trần Văn Đồi mất năm 1974.
Ngày 19/01/1997, bà Nguyễn Thị Hin được UBND huyện Vĩnh Bảo cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 07 / QSDĐ với diện tích 851 m 2 tại thửa 11, tờ
bản đồ số 41 thuộc thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.


Bà Nguyễn Thị Hin mất năm 1997. Sau khi bà Hin chết, bà Minh là người
trực tiếp trông coi mảnh đất của bà Hin.
Năm 2011, ông Trần Trung Cử phát hiện diện tích đất ở của bố mẹ ông đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 123/QSDĐ ngày 14/3/2005 và
mang tên hộ ông Bùi Trọng Trang và bà Nguyễn Thị Thúy. Em gái ông là bà Trần
Thị Minh đã tự ý chuyển nhượng cho ông Trang và bà Thúy nhưng chưa được sự
đồng ý của các anh chị em còn lại.
Ngày 05/9/2017, ông Cử đã có đơn gửi các cơ quan chức năng đề nghị xem
xét việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Trang và bà Thúy đồng
thời yêu cầu trả lại thửa đất trên cho gia đình ơng.
Ngày 04/7/2012, ơng Cử có đơn khiếu nại đến UBND huyện Vĩnh Bảo về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trang và bà Thúy là trái pháp
luật. Ngày 31/5/2013, Phịng tài ngun và mơi trường huyện Vĩnh Bảo đã có văn
bản trả lời về việc giải quyết đơn khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cấp cho ông Trang và bà Thúy.


Ngày 01/10/2013 ông Cử nhận được văn bản trả lời số 762/UBND - TTr
ngày 24/9/2013 của UBND huyện Vĩnh Bảo về việc trả lời đơn của ông Trần Trung
Cử .
Ngày 05/6/2014, ông Cử tiếp tục làm đơn khiếu nại gửi tới UBND huyện
Vĩnh Bảo, để giải quyết đơn khiếu nại.
Ngày 02/12/2015, qua đường bưu điện ông Cử nhận được quyết định số
2895/QĐ - UBND ngày 18/11/2015 của UBND huyện Vĩnh Bảo với nội dung:
Không chấp nhận đề nghị của ông Trần Trung Cử về việc thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 123/QSDĐ diện tích 851m2 thửa số 11, tờ bản đồ số 41 đã
cấp cho ông Bùi Trọng Trang và bà Lê Thị Thúy ở Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh
Bảo, Hải Phịng. Khơng đồng ý với quyết định trên, ơng Cử đề nghị Tịa án nhân
dân huyện Vĩnh Bảo hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 123/QSDĐ
ngày 04/3/2005 của UBND huyện Vĩnh Bảo, Hải Phịng đã cấp cho hộ ơng Bùi

Trọng Trang và bà Lê Thị Thúy ở Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phịng.
Người bị kiện - UBND huyện Vĩnh Bảo trình bày không đồng ý với yêu cầu
huyển Giấy chứng nhận của ông Cử và khẳng định việc Giấy chứng nhận cho hộ
ông Trang và bà Thúy là đúng như sau:
Theo hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang lưu trữ, năm 1997, bà
Nguyễn Thị Hin mất, không để lại di chúc. Sau khi bà Hin chết, bà Trần Thị Minh con gái bà Hin là người trực tiếp trông coi mảnh đất này.
Ngày 13/9/1999, bà Trần Thị Minh viết giấy biên nhận 5.500.000 đồng (năm
triệu năm trăm ngàn đồng) của ông Bùi Trọng Trang, trú tại: Bàm 1, Kênh Trang,
Tân Hưng, Vĩnh Bảo với nội dung: “Tôi chuyển nhượng đất thổ cư cũ của gia đình
tơi ở Bàm l".
Ngày 09/7/2002 , bà Minh viết giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở cho
ông Trang và đề nghị UBND xã Tân Hưng, Phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn huyện Vĩnh Bảo làm thủ tục chuyển nhượng. Bà Minh và ông Trang đã ký vào
Giấy chuyển nhượng trên.
Ngày 09/7/2002, bà Trần Thị Tú có viết Giấy chuyển nhượng thừa kế cho em
gái – bà Trần Thị Minh cho quyền sử dụng đất thổ cư của bà Nguyễn Thị Hin – mẹ
đẻ bà. Chủ tịch UBND xã Tân Hưng đã xác nhận bà Trần Thị Tú, bà Trần Thị Minh
đều là con đẻ của bà Nguyễn Thị Hin vào ngày 2/2/2004. Ngày 24/01/2005, Ban


địa chính xã Tân Hưng xác nhận “Bà Nguyễn Thị Hin có khu đất thổ cư số 11, bản
đồ số 41 , đã đăng ký vào sổ địa chính thừa kế cho con gái là bà Trần Thị Minh”.
Ngày 26/01/2005, ông Bùi Trọng Trang có đơn xin đăng ký quyền sử dụng
đất. Căn cứ vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất của ông Trang và các tài liệu,
UBND xã Tân Hưng đã lập hồ sơ và làm thủ tục cấp Giấy CNQSDĐ trình UBND
huyện Vĩnh Bảo phê duyệt cấp GCNQSDĐ cho ông Trang. Hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận của ông Trang đảm bảo quy định của Luật đất đai năm 2003.
Tại thời điểm bà Minh chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà Hin cho
ông Trang và bà Thúy thì UBND xã Tân Hưng khơng biết bà Hìn có 4 người con là
bà Minh, bà Tú, ơng Cử và một người con riêng của bà Hin là bà Vân vì thực tế

ơng Cử và bà Vân đã khơng còn sinh sống tại địa phương xã Tân Hưng từ nhỏ.
Năm 1999, bà Minh là người quản lý sử dụng diện tích đất của bà Hin, bà Minh đã
chủ động chuyển nhượng đất và đã nhận đầy đủ tiền của ông Trang. Vì vậy, tại thời
điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trang, bà Thúy, UBND
huyện Vĩnh Bảo đã thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
Nay ơng Cử có đơn đề nghị Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mang tên ông Bùi Trọng Trang và bà Lê Thị Thúy, đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định pháp luật.
Ngày 23/02/2016, Ơng Trần Trung cử có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Bảo hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho ông Trang và Bà Thúy.
Ngày 25/02/2016, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo ra thơng báo thụ lý vụ
án số 01/2016/TB-TLVA.
Ngày 24/6/2016, Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo ra quyết định gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử số 01/2016/QĐST-GHXX.
Ngày 01/7/2016, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo ra thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và đối thoại số 01/TB-TA.
Ngày 12/8/2016, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo ra thông báo về phiên
họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và đối thoại số 02/TB-TA.
2.2. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Ơng Trần Trung Cử khởi kiện u cầu Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, Hải
phòng Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 123/QSDĐ do hộ ông Bùi
Trọng Trang và bà Lê Thị Thúy đứng tên sử dụng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng


đất theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013 là "Chứng thu pháp lý" hay còn gọi
là quyết định hành chính nên theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành
chính 2015 đây là quan hệ tranh chấp Khiếu kiện Quyết định hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
2.3. Người tham gia tố tụng
Người khởi kiện: Ông Trần Trung Cử

Địa chỉ: 76/4c Bùi Đình Túy, phường 24, quận Bình Thạnh, TP.HCM
Người bị kiện: UBND huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng
Địa chỉ: Đường 20/8, Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải
Phịng
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Trần Thị Minh;
- Bà Nguyễn Thị Vân;
- Bà Trần Thị Tú;
- Ông Bùi Trong Trang;
- Bà Lê Thị Thúy;
- Ông Phạm Văn Quyết;
- Ông Phạm Quang Hồng;
- Bà Bùi Thị Quýt.
Người làm chứng:
- Ông Phạm Văn Thúy;
- Bà Dương Thị Biểu;
- Ông Phạm Hồng Vân;
- Bà Bùi Thị Ngát.
2.4. Những vấn đề người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
Đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 123/QSDĐ do UBND huyện Vĩnh Bảo cấp ngày 04/3/2005 của ông


Bùi Trọng Trang và Lê Thị Thúy do việc cấp này là sai và ảnh hưởng đến quyền lợi
ích của ông Cử và các đồng thừa kế của bà Hin.
2.5. Người khởi kiện nộp các tài liệu, chứng cứ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà Hin;
- Hồ sơ nhân thân của ông Trang và bà Tú, bà Minh, bà Vân;
- Các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc ông Cử khiếu nại và giải quyết
khiều nại;

- Các chứng cứ chứng minh thời điểm bà Hin mất;
- Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Trang bà Thúy.
2.6. Ý kiến của người bị kiện
Không không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ơng Cử.
2.7. Thẩm quyền của Tịa án
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2014 khiếu kiện
yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khiếu kiện thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án. Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết về việc thi
hành Luật TTHC 2015 quy định “Đối với những khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đã được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết trước ngày 01
tháng 7 năm 2016 thì Tịa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà
không chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết”. Trong vụ án này, ông Trần
Trung Cử khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo hủy Giấy chứng
nhận đã cấp cho ông Trang và Bà Thúy vào ngày 23/02/2016, ngày 25/02/2016,
Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo ra thơng báo thụ lý vụ án số 01/2016/TB-TLVA.
Do đó, Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
2.8. Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 thì
thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính đó hoặc biết được hành chính đó.
Ngồi ra, Chánh án TANDTC có Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày
19/9/2016 giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; trong đó,
có giải thích: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính. Như


vậy, khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một
chủ thể nào đó, mà đương sự trong vụ án dân sự cho rằng việc cấp giấy đó là
khơng đúng quy định, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ thì họ có quyền yêu
cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trong cùng một vụ án dân

sự theo Điều 34 BLTTDS năm 2015”.
Ngày 18/11/2015, UBND huyện Vĩnh Bảo đã ban hành Quyết định số
2895/QĐ-UBND với nội dung không chấp nhận u cầu của ơng Cử, ngày
23/02/2016, Ơng Trần Trung cử có đơn khởi kiện u cầu Tịa án nhân dân huyện
Vĩnh Bảo hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho ơng Trang và Bà Thúy. Tịa án thụ lý
giải quyết là trong thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.


III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI:
1. Hỏi người khởi kiện:
Hỏi: Ông cho biết mối quan hệ giữa ông và cụ Nguyễn Thị Hin, bà Trần Thị
Minh, bà Trần Thị Tú?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Ngồi ơng bà ra, cụ Nguyễn Thị Hin cịn người con nào khác không?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Cụ Nguyễn Thị Hin chết năm nào?

Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Khi cụ Hin mất, có để lại di chúc không?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Khi cịn sống, cụ Hin có tạo lập được tài sản gì khơng?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Khi cịn sống, cụ Hin có tặng cho thửa đất cho bà Trần Thị Minh khơng?
Có giấy tờ chứng minh việc tặng cho không?
Trả

…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Sau khi mẹ ơng mất, các anh chị em ơng có lập thủ tục kê khai di sản
thừa kế khơng?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Ơng có biết việc bà Minh viết giấy biên nhận và giấy chuyển nhượng
QSD đất cho ông Trang không?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..


Hỏi: Ơng biết việc ơng Trang được cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

mảnh mất của mẹ ông từ khi nào?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Sau khi biết được ơng đã làm gì?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Đơn khiếu nại của ông đã được trả lời như thế nào?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Lý do vì sao UBND khơng chấp nhận yêu cầu khiếu nại của ông?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Tại sao ông cho rằng Giấy chứng nhận cấp cho ông Trang là sai?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Tại phiên tịa ngày hơm nay, ơng có u cầu gì?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
2. Hỏi người bị kiện:
Hỏi: Ơng cho biết nguồn gốc thửa đất số 11, tờ bản đồ 41, diện tích 815m2?
Ai là người đứng tên GCNQSD đất?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
Hỏi: Ơng cho biết cụ Hin mất năm nào??
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Cụ Hin có bao nhiêu người con?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..


Hỏi: UBND huyện Vĩnh Bảo căn cứ vào đâu để cấp Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đât cho ông Trang?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Các hồ sơ kèm theo đó là gì?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của ông Trang nộp
ngày nào?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Việc cấp Giấy chứng nhận QSD đất có tiến hành đo đạc về hiện trạng sử
dụng đất khơng? Có xác định vị trí thửa đất khơng? Có ký giáp ranh đất khơng?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Khi thẩm tra về đất, có xem xét nguồn gốc đất khơng?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Tại thời điểm ông Trang nộp hồ sơ, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
mang tên ai?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Sau khi UBND huyện Vĩnh Bảo nhận hồ sơ đề nghị cấp GCN, UBND có
tiến hành thẩm tra hồ sơ khơng?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Thị Hin, nhưng
trên hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất lại là bà Trần Thị Minh, UBND
có xác minh vấn đề này không?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Hồ sơ liên quan đến việc thừa kế, UBND xã Tân Hưng có trình cho
UBND huyện Vĩnh Bảo không?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: UBND huyện Vĩnh Bảo có yêu cầu UBND xã cung cấp không?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: UBND huyện Vĩnh Bảo xác nhận vào Hợp đồng chuyển nhượng giữa bà
Minh và ông Trang vào ngày nào?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất của ông Trang và bà Thúy được cấp
vào ngày nào?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Tại sao ngày 15/04/2005, UBND huyện Vĩnh Bảo mới xác nhận vào Hợp
đồng chuyển nhượng nhưng giấy chứng nhận lại cấp ngày 04/03/2005?
Trả
…………………………………………………………………………...


lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..


Hỏi: UBND huyện Vĩnh Hảo đã căn cứ văn bản pháp luật để cấp Giấy chứng
nhận cho ông Trang
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
Hỏi: Tại phiên tịa ngày hơm nay, ơng ý kiến như thế nào về yêu cầu khởi kiện
của người khởi kiện?
Trả
…………………………………………………………………………...

lời:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……..
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:



IV. Dự thảo bài phát biểu
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN HUYỆN
VĨNH BẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Vĩnh Bảo, ngày ....... tháng ........ năm 2020

Số: .......................

PHÁT BIỂU
Của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
Căn cứ khoản 4 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ các Điều 43, 190 và 249 Luật tố tụng hành chính năm 2015.
Hơm nay, Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ
án hành chính yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa:
Người khởi kiện: Ông Trần Trung Cử, sinh năm: 1948
Địa chỉ: 76/4c Bùi Đình Túy, phường 24, quận Bình Thạnh, TP.HCM
Người bị kiện: UBND huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng


Địa chỉ: Đường 20/8, Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải
Phòng

Người đại diện của UBND huyện Vĩnh Bảo:
Ơng Trịnh Khắc Tiến – Phó Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Bảo
Giấy ủy quyề số 1056/UQ-UBND ngày 15/8/2016
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà Nguyễn Thị Vân, sinh năm 1938
Địa chỉ: Số nhà 54, Đường 208, Thôn Cái Tắt, xã An Đồng, huyện An
Dương, TP. Hải Dương
- Bà Trần Thị Minh, sinh năm 1957
Địa chỉ: Thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
- Bà Trần Thị Tú, sinh năm 1949
Địa chỉ: KDC Tiền Hải, Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phịng
- Ơng Bùi Trọng Trang, sinh năm 1964
Địa chỉ: Thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
- Bà Lê Thị Thúy, sinh năm 1965
Địa chỉ: Thơn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phịng
- Ông Phạm Văn Quyết, sinh năm 1976
Địa chỉ: Thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phịng
- Ơng Phạm Quang Hồng, sinh năm 1960
Địa chỉ: Thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phòng
- Bà Bùi Thị Quýt, sinh năm 1976
Địa chỉ: Thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phịng
Người làm chứng:
- Ơng Phạm Văn Thúy
- Bà Dương Thị Biểu
- Ông Phạm Hồng Vân


- Bà Bùi Thị Ngát.
Qua kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân trong q
trình giải quyết vụ án, tham gia phiên tịa sơ thẩm hôm nay. Tôi kiểm sát viên

……………………..Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng hành chính trong q trình giải quyết vụ án như sau:
I. Việc tuân theo pháp luật tố tụng
1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án:
a) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
Thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm
này thấy rằng:
- Thời hạn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện kéo dài là vi phạm thời hạn theo quy
định Điều 122 Luật tố tụng hành chính 2015;
- Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo thụ lý giải quyết vụ án không đúng thời hạn
quy định tại Điều 123 BLTTHC2015;
Đề nghị Tòa án khắc phục để yêu cầu sửa đổi, bổ sung và thụ lý các vụ án khác
đúng quy định.
- Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định theo Điều 38 Luật tố tụng hành chính,
như thơng báo cho đương sự biết về việc thụ lý vụ án hành chính, thơng báo nộp tiền
tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Tố tụng Hành chính;
- Yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ, thông báo và mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và đối thoại theo Điều 133, 136, 138 Luật Tố tụng
hành chính;
- Tổ chức đối thoại giữa các đương sự được quy định tại Điều 20;
- Ngày 24/6/2016 Tòa án nhân dân ra Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét
xử theo quy định tại khoản 3 Điều 130, ngày 24/8/2016, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Bảo ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử là đúng thời hạn quy định tại Điều 130 và gửi
quyết định cho các đương sự và Viện kiểm sát đúng quy định tại Điều 146;
- Hồ sơ vụ án chuyển cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định tại Điều 147
Luật tố tụng hành chính.
b) Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa:


Tại phiên tịa hơm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại Điều 39

Luật tố tụng hành chính như nghiên cứu hồ sơ, tham gia phiên tòa đúng thành phần
quy định, phần tham gia hỏi tại phiên tòa được thực hiện đúng quy định tại điều 177
Luật tố tụng hành chính, phần ý kiến tại phiên tòa của Hội thẩm nhân dân đảm bảo
theo quy định của pháp luật.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
c) Việc tuân theo pháp luật của Thư ký tại phiên tịa:
Tại phiên tịa hơm nay Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định tại Điều 41
Luật tố tụng Hành chính như: Phổ biến nội quy phiên tịa theo Điều 153 Luật tố tụng
hành chính, kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được
triệu tập đến phiên tòa cũng như sự có mặt, vắng mặt của các đương sự.
Nhìn chung phần thủ tục tại phiên tòa được tiến hành đầy đủ đúng theo quy định
về trình tự của Luật tố tụng Hành chính về thủ tục phiên tịa sơ thẩm như:
- Chuẩn bị khai mạc phiên tòa theo Điều 167 Luật tố tụng hành chính;
- Khai mạc phiên tịa theo Điều 169 Luật tố tụng hành chính, hỏi các đương sự
về thực hiện sửa, đổi bổ sung rút đơn khiếu kiện theo Điều 172 Luật tố tụng hành
chính;
- Việc hỏi các đương sự được thực hiện đúng thứ tự và nguyên tắc hỏi theo quy
định tại Điều 177;
- Kết thúc việc hỏi Thẩm phán đã cho đương sự tiến hành tranh luận, trình tự
phát biểu khi tranh luận cũng được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định tại Điều 188
và Điều 189 Luật tố tụng hành chính.



Qua công tác kiểm sát từ khi thụ lý vụ án đến khi được Hồi đồng xét xử không
phát hiện vi phạm.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
a) Việc tuân theo pháp luật của người khởi kiện
Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tịa hơm nay ơng Trần Trung Cử đã thực
hiện đúng quy định tại điều 55, 56 Luật tố tụng hành chính như cung cấp tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến vụ kiện theo Điều 9, Điều 78 Luật tố tụng hành chính;
Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia đối
thoại và chấp hành tốt nội quy phiên tịa theo Điều 153, Điều 157 Luật tố tụng hành
chính.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
b) Việc tuân theo pháp luật của người bị kiện
UBND huyện Vĩnh Bảo đã ủy quyền cho công chức thuộc cơ quan của mình là
ơng Trịnh Khắc Tiến, Phó Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Bảo tham gia tố tụng, ủy
quyền này đúng quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính. Ơng Tiến cung
cấp các tài liệu chứng cứ, chứng minh có liên quan đến việc giải quyết vụ án theo Điều
9 Luật tố tụng hành chính, Ơng Tiến cũng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của
người bị kiện theo đúng quy định tại Điều 55, Điều 57 Luật tố tụng hành chính, giao
nộp tài liệu chứng cứ theo Điều 83 Luật tố tụng hành chính; tham gia đối thoại, tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ; có mặt theo giấy



triệu tập của và chấp nhận tốt nội quy tại phiên tòa theo Điều 153, Điều 157 Luật tố
tụng hành chính.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đối chiếu với các quy định tại Điều 55; Điều 58; Điều 128; Điều 153; Điều 157
Luật tố tụng hành chính.
Qua cơng tác kiểm sát từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử không
phát hiện vi phạm.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
II. Về việc giải quyết vụ án
1. Về thẩm quyền thụ lý vụ án của Tòa án nhân dân:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2014 khiếu kiện
yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khiếu kiện thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án. Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết về việc thi
hành Luật TTHC 2015 quy định “Đối với những khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện đã được Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết trước ngày 01
tháng 7 năm 2016 thì Tịa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà
khơng chuyển cho Tịa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết”. Trong vụ án này, ông

Trần Trung Cử khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo hủy Giấy
chứng nhận đã cấp cho ông Trang và Bà Thúy vào ngày 23/02/2016, ngày


25/02/2016, Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo ra thơng báo thụ lý vụ án số
01/2016/TB-TLVA. Do đó, Tịa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo thụ lý giải quyết là
đúng thẩm quyền.
2. Về thời hiệu khởi kiện:
Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015 thì
thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành
chính đó hoặc biết được hành chính đó.
Ngồi ra, Chánh án TANDTC có Giải đáp số 02/GĐ-TANDTC ngày
19/9/2016 giải đáp một số vấn đề về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; trong đó,
có giải thích: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính. Như
vậy, khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một
chủ thể nào đó, mà đương sự trong vụ án dân sự cho rằng việc cấp giấy đó là
khơng đúng quy định, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ thì họ có quyền u
cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó trong cùng một vụ án dân
sự theo Điều 34 BLTTDS năm 2015”.
Ngày 18/11/2015, UBND huyện Vĩnh Bảo đã ban hành Quyết định số
2895/QĐ-UBND với nội dung không chấp nhận u cầu của ơng Cử, ngày
23/02/2016, Ơng Trần Trung cử có đơn khởi kiện u cầu Tịa án nhân dân huyện
Vĩnh Bảo hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho ông Trang và Bà Thúy. Tòa án thụ lý
giải quyết là trong thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Về yêu cầu khởi kiện của ông Trần Trung Cử
a) Về nguồn gốc đất
Ơng Trần Văn Đồi và bà Nguyễn Thị Hin có thửa đất thổ cư diện tích
851m , thửa số 11, tờ bản đồ số 41 tọa lạc tại Kênh Trang, xã Tân Hưng, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng.
2


Ơng Trần Văn Đồi mất năm 1974.
Theo Sổ mục kê, tờ bản đồ giải thửa xã Tân Hưng đo vẽ năm 1995, diện tích
đất thể hiện tại tờ bản đồ số 41, thửa 11, diện tích 851m 2, mang tên chủ sử dụng là
bà Nguyễn Thị Hin.
Ngày 19/01/1997, bà Nguyễn Thị Hin được UBND huyện Vĩnh Bảo cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 07/QSDĐ với diện tích 851 m 2 tại thửa 11, tờ bản
đồ số 41 thuộc thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.


Theo quy định Luật đất đai 1993, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là người sử dụng hợp pháp theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của
nhà nước.
Từ đó có cơ sở khẳng định nguồn gốc đất là của bà Nguyễn Thị Hin.
Bà Nguyễn Thị Hin mất năm 1997. Sau khi bà Hin chết, bà Minh là người
trực tiếp trông coi mảnh đất của bà Hin.
b) Về quá trình chuyển nhượng thửa đất số 11, tờ bản đồ 41 thuộc thôn Kênh
Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phịng
Các đương sự có lời khai thể hiện trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tòa
ngày hôm nay, bà Nguyễn Thị Hin mất năm 1997, nhận thấy có cơ sở chấp nhận để
giải quyết vụ án. Theo quy định tại Điều 637 Bộ luật dân sự 1995 "Di sản bao gồm
tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác; Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế
theo quy định tại Phần thứ năm của Bộ luật này". Như vậy, kể từ khi bà Hin mất thì
thửa đất 851 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 07/QSDĐ tại thửa 11,
tờ bản đồ số 41 thuộc thôn Kênh Trang, Tân Hưng, Vĩnh Bảo, Hải Phòng trở thành
di sản thửa kế của bà Hin.
Bà Hin mất không để lại di chúc nên áp dụng quy định tại Điều 678 Bộ luật
dân sự 1995, di sản thừa kế được xác định phân chia theo pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 679 Bộ luật dân sự 1995 "Hàng thừa kế thứ nhất gồm:

vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết" xác
định hàng thừa kế thứ nhất của bà Hin gồm: ông Trần Trung Cử, bà Nguyễn Thị
Vân, bà Trần Thị Tú và bà Trần Thị Minh. Như vậy, kể từ thời điểm mở thừa kế
năm 1997 thì quyền đối với di sản của bà Hin thuộc về bốn người đồng thừa kế nói
trên.
Trên Giấy chuyển nhượng đất ở ngày 9/7/2002 và Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất số 456 ngày 26/01/2005 chỉ có một mình bà Trần Thị Minh ký
với ơng Trần Trọng Trang và bà Lê Thị Thúy là không đúng quy định về thừa kế
theo Bộ luật dân sự 1995, việc này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của các đồng thừa kế cịn lại là ông Cử, bà Vân và bà Tú.
c) Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử đất cho ông Trần Trọng Trang và
bà Lê Thị Thúy


Thời điểm ông Trang và bà Thúy thực hiện việc nhận chuyển nhượng và xin
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ngày 07/3/2005, thời điểm này Luật đất
đai 2003 đang phát sinh hiệu lực nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phải tuân theo trình tự thủ tục được quy định trong Luật đất đai 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Theo Điều 127 Luật đất đai 2003 và hướng dẫn bởi các điều 117 và Điều 148
Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định hồ sơ chuyển nhượng gồm có: Hợp đồng
chuyển nhượng và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thể hiện tên bà Hin, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng thể
hiện bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bà Hin (chết năm 1997) và thể hiện
tên bà Minh (thừa kế), theo Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP "Hợp đồng
chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho
quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thuộc quyền sử dụng chung của nhóm người sử dụng đất phải được tất cả các
thành viên trong nhóm thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy
định của pháp luật về dân sự”. Tuy nhiên khi UBND xã Tân Hưng tiếp nhận hồ sơ

đã không làm rõ và hướng dẫn bà Minh thực hiện thủ tục kê khai di sản thừa kế
theo quy định của Bộ Luật dân sự 1995 và Luật đất đai 2003 mà UBND xã Tân lập
tiến hành cập nhật thừa kế vào sổ địa chính cho bà Minh là khơng có cơ sở và trái
quy định của pháp luật.
Điều 129 Luật đất đai 2003 về quy trình kê khai thừa kế đối đất đai như sau:
"Việc nộp hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau: "a)
Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; b)
Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế
hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của
Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn
đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất
gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của cơng chứng nhà nước" và
theo quy định chi tiết tại Điều 151 Nghị định 181/2004/NĐ-CP. Như vậy, việc


×