Đề
tài
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
KCN LÊ MINH XUÂN CHO PHẦN MỞ RỘNG 200
HA
SV thực Nguyễn Văn Bé
hiện
MSSV 90000139
GVHD TS. Nguyễn
Phước Dân
1. Đối tượng nghiên cứu
Trạm xử lý nước cấp của KCN Lê Minh Xuân được xây
dựng chủ yếu để cấp nước cho sản xuất và hổ trợ
một phần lïng nước đang thiếu hiện nay của Khu Công
Nghiệp.
Nguồn nước để xử lý là nước ngầm. Đề tài sử dụng
chương trình EPANET để tính toán mạng lưới cấp nước cho
KCN, và tính toán các công trình xử lý.
2. Thành phần, tính chất
Viện Vệ Sinh – Y Tế Công cộng đã kiêm tra mẫu nước
lấy tại KCN Lê Minh Xuân, kết quả thử nghiệm thể
hiện trong các bảng sau:
Chỉ tiêu
Phương pháp
BYT 1329-2002
Kết quả
NH4+
Nessler hóa
Nessler hóa
0
Mg2+
Titrimetric –
mg/l
7,2
Ca2+
EDTA
Titrimetric –
mg/l
32,2
Cl
EDTA
Titrimetric –
≤ 250 mg/l
5
NO2-
AgNO3
Phenoldisulfonic
≤ 50 mg/l
0,01
NO-3
Phenoldisulfonic
≤ 50 mg/l
0
-
SO42-
Turbidimetric
≤ 250 mg/l
10,14
mg/l
3,56
BaSO4
PO43-
Turbidimetric
BaSO4
Chỉ tiêu
Phương pháp
BYT 1329-2002
Kết quả
Cu2+
ISO 8288 – 1986
≤ 1,0 mg/l
0,02
Pb2+
ISO 8288 – 1986
≤ 0,05 mg/l
KPH
Zn2+
ISO 8288 – 1986
≤ 5 mg/l
KPH
Mn2+
ISO 6333 – 1986
≤ 0,1 mg/l
KPH
Cd2+
ISO 5961 – 1994
≤ 0,01 mg/l
KPH
Al3+
AOAC 1990
≤ 0,2 mg/l
KPH
As3+
Cr6+
ISO 6595 – 1982
ISO 9174 – 1990
≤ 0,05 mg/l
≤ 0,05 mg/l
KPH
KPH
Phenol
ISO 6439– 1990
≤ 0,5 µg/l
KPH
Độ màu
Cobalt color
≤ 15 Co
10
≤ 2 NTU
6,8 – 8,5
mgCaCO3/l
18,06
6,2
65
Độ đục
Turbidity
PH
pH meter
Độ kiềm tổng Titrimetric H2SO4
cộng
Cứng tổng
Titrimetric –
≤ 300
58
cộng
Sắt tổng
EDTA
Phenanthorlin
mgCaCO3/l
≤ 0,5 mg/l
9
cộng
Nhận xét: Kết quả thử nghiệm cho thấy nước có độ
đục, hàm lương sắt cao, không đạt tiêu chuẩn 1329 BYT
2002.
3. Phương án lựa chọn
Có 2 phương án được đề ra để xử lý nguồn nước trên.
Phương án 1
Nướ
c
ngầ
m
Lắng
Thùng quạt
gió
tiếp
xúc
Lọc hai
lớp
Hố thu
cặn
Bể
chứa
Sân phơi
bùn
Phương án 2
Nướ
c
Dàn
mưa
Lọc
tiếp
xúc
Lọc một
lớp
ngầ
m
Hố thu
cặn
Sân phơi
bùn
Bể
chứa
4. Kết luận
So sánh hai phương án
Về kinh phí xây dựng: chi phí xây dựng cho hai phương
án chênh lệch nhau không nhiều. Nhưng so với
phương án 1, phương án 2 có quá nhiều bể, đường
ống phức tạp, vận hành phức tạp hơn so với
phương án 1.
Về hiệu quả xử lý: phương án 2 không đạt hiệu
quả xử lý cao bằng phương án 1, tuy nhiên p/án 1
tốn hóa chất cho việc tăng pH, trong khi đó phương
án 2 thì không cần vì pH sau xử lý đã đạt tiêu
chuẩn.
Lựa chọn công nghệ
Từ các kết quả so sánh, ta chọn phương án 1 để xử lý.