Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tài sản chung của vợ chồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.58 KB, 8 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
NỘI DUNG......................................................................................1
1. Phân tích và đánh giá quy định về xác định tài sản chung của
vợ chồng......................................................................................... 1
1.1. Cơ sở pháp lý trong việc xác định tài sản chung của vợ
chồng........................................................................................... 1
1.2. Đánh giá quy định về xác định tài sản chung của vợ
chồng........................................................................................... 2
2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản chung của
vợ chồng......................................................................................... 3
KẾT LUẬN......................................................................................3


MỞ ĐẦU
Đời sống hôn nhân của vợ chồng vô cùng phong phú và đa dạng. Nó không chi
làm phát sinh các quan hệ nhân thân mà còn đi cùng là quan hệ tài sản. Xác
định tài sản chung của vợ chồng là một hoạt động quan trọng trong công tác tố
tụng và giải quyết tranh chấp trong những vụ việc hôn nhân gia đình. Luật hôn
nhân gia đình hiện hành đã có nhiểu thay đổi hiệu quả. Song không thể không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm luật và lúng túng khi áp dụng
pháp luật. Trong bài tiểu luận lần này, em sẽ trình bày cụ thể những biểu hiện
trên qua phần “Phân tích và đánh giá quy định về xác định tài sản chung của
vợ chờng”
NỢI DUNG
1. Phân tích và đánh giá quy định về xác định tài sản chung của vợ chồng
1.1. Cơ sở pháp lý trong việc xác định tài sản chung của vợ chồng
Tại điều 33 luật Hôn nhân và Gia đình quy định về cơ sở xác định tài sản
chung của vợ, chồng. Ngoài ra, khoản 1 điều 28 của luật Hôn nhân và Gia đình
2014 quy định vợ, chồng có thể lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định


hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận1.
Các quy định cụ thể về việc lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận
còn được quy định tại điều 15 nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ theo điều 213 Bộ luật dân sự cũng quy định về sở hữu chung của vợ
chồng, trong đó “ tài sản chung của vợ chồng là tài sản có thể phân chia theo
thỏa thuận hoặc theo quyết định của tòa án 2”. Từ đây ta có thể thấy, tài sản
chung của vợ chồng không chi được xác định dựa theo điều 33 luật Hôn nhân
gia đình, mà có thể được xác định dựa theo quyết định của tòa án trong một số
vụ việc tranh chấp mà hai bên không thống nhất được đâu là tài sản chung, đâu
là tài sản riêng của vợ, chồng.
1 Khoản 1 điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam 2014
2 Khoản 4 điều 213 Bộ luật dân sự 2015

1


1.2. Đánh giá quy định về xác định tài sản chung của vợ chồng
Từ những căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng, ta có thể rút ra một số
đặc điểm như sau:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra.
Điều này có nghĩa là khối tài sản này không nhất thiết phải do cả hai trực tiếp
tạo ra. Nếu chồng (hoặc vợ) là người duy nhất tạo ra tài sản để nuôi sống gia
đình thì đây vẫn được coi là tài sản chung.
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng là khối tài sản được hình thành “trong thời
kỳ hôn nhân” nên nếu trong thời kỳ này hai vợ chồng ly thân (không sống cùng
nhau) thì cũng không làm thay đổi tính chất của tài sản chung này.
Thứ ba, tài sản chung của vợ chồng bên cạnh được quy định theo pháp luật còn
có thể được xác định theo thỏa thuận của vợ, chồng. Đây là điểm mới trong
quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam trong việc đề cao

quyền tự do cá nhân, tự do thỏa thuận và quyền tự định đoạt về tài sản.
Pháp luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành đã có nhiều đổi mới. Song cũng vẫn
còn tồn tại nhiều lúng túng trong việc áp dụng pháp luật cũng như chưa giải
quyết được một số vấn đề liên quan.
Quy định về xác định tài sản chung của vợ, chồng hiện hành hoàn thiện
hơn so với những văn bản luật trước đây. Thể hiện rõ tinh thần của luật tôn
trọng sự tự do thỏa thuận và quyền tự định đoạt về tài sản, quy định vợ, chồng
có thể thỏa thuận trong việc xác định tài sản chung là điểm mới nhất và đáng
chú ý nhất của luật Hôn nhân gia đình hiện hành. Quy định này còn giúp bảo
vệ quyền lợi của vợ, chồng và gia đình đặc biệt là trong trường hợp một bên vi
phạm quy định chế độ tài sản, gây thiệt hại cho bên kia hoặc gây thiệt hại cho
người thứ ba ngay tình thì bên vi phạm phải bồi thường.
Về tài sản chung của vợ, chồng theo luật định, luật Hôn nhân và Gia đình kế
thừa tinh thần và phát huy hiệu quả áp dụng pháp luật bằng điểm mới như hoa
lợi, lợi tức của vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản
chung. Hay tài sản không thể chứng minh là tài sản riêng thì sẽ được coi là tài
sản chung.
2


Bên cạnh những điểm mới thì vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa được luật
Hôn nhân gia đình quy định. Thứ nhất, việc “tự nguyện góp chung” tài sản
trước hôn nhân để đầu tư, xây dựng, tạo nên của cải sau này đã gây tranh cãi.
Bởi không có quy định cụ thể tách bạch khối tài sản này, gây nhiều lúng túng
trong khi áp dụng pháp luật. Có thể kể đến vụ tranh chấp tài sản chung tại bản
án 101/2018 HNGĐ-PT ngày 12/07/20183
Một vấn đề khác cũng chưa được giải quyết đó là quy định về tài sản chung,
riêng của vợ chồng đối với tài sản là bất động sản, gặp nhiều khó khăn trong
việc xác minh và làm rõ nguồn gốc. Điển hình là trường hợp vợ chồng D.Q.C
và Đ.T.H4

2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản chung của vợ chồng
Qua những phân tích, đánh giá và ví dụ về việc xác định tài sản chung của vợ
chồng, em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện các quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng theo
thỏa thuận. Tách bạch tài sản trước hôn nhân và khối tài sản bao gồm tài sản
trước hôn nhân và tài sản sinh ra sau hôn nhân nhờ tài sản trước hôn nhân.
Thứ hai, nâng cao chất lượng hoạt động công chứng đối với các văn bản và
giấy tờ xác định tài sản chung thảo thỏa thuận nhằm loại bỏ lúng túng khi tiến
hành tranh chấp.
Thứ ba, quy định cụ thể hơn về tài sản chung là bất động sản tạo thuận lợi cho
công tác xác minh làm rõ nguồn gốc của bất động sản.
KẾT LUẬN
Thực tiễn xét xử cho thấy, việc xác định tài sản chung của vợ chồng hiện nay
gặp nhiều lúng túng. Bởi các trường hợp tranh chấp liên quan đến tài sản chung
trên thực tế vô cùng đa dạng, đòi hỏi một hệ thống pháp luật chặt chẽ, cụ thể
hơn là trong dân sự và hôn nhân gia đình. Bên cạnh việc tiếp tục phát huy
những điểm mới hiệu quả thì pháp luật Hôn nhân và Gia đình cũng cần phải
quy định cụ thể và chi tiết hơn những điều luật về tài sản chung của vợ chồng.
3 Bản án 101/2018/HNGĐ-PT ngày 02/07/2018 về tranh chấp tài sản chung của vợ, chồng sau ly hôn
4

3


4


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình, sách tham khảo:
1. Nhà xuất bản công an nhân dân; Giáo trình luật Hôn nhân và gia đình Việt

Nam 2020, Trường đại học Luật Hà Nội
Luật và các văn bản dưới luật:
2. Bộ luật dân sự Việt Nam 2015
3. Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014
4. Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành luật hôn nhân và gia đình
Các tài liệu tham khảo khác:
5. Hoàng Thị Ngân, Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận theo luật hôn
nhân và gia định Việt Nam 2014, Luận văn thạc sĩ Luật kinh tế,
/>6. Dương Thanh Hiền, Những điểm mới về chế độ tài sản của vợ chờng theo
ḷt Hơn nhân và gia đình năm 2014, Trang thông tin Viện kiểm sát nhân dân
tinh Hà Tĩnh, />7. Bình ḷn chế đợ tài sản chung của vợ chồng, Trang thông tin văn phòng
luật sư Phương Thảo, />8. Vướng mắc trong việc xác lập tài sản chung của vợ chồng, Báo Cần Thơ
Online,

/>
chung-cua-vo-chong-a111748.html
9. Bản án 101/2018/HNGĐ-PT ngày 02/07/2018 về tranh chấp chia tài sản
chung của vợ chồng sau ly hơn, địi tiền đặt cọc và phạt cọc của Tịa án nhân
dân thành phớ Hà Nợi, />5


PHỤ LỤC
(1). Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế
độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các
điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại
các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.

2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không
phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
(2). Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang
nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo
quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp
dụng theo chế độ tài sản này.
(3) Bản án 101/2018/HNGĐ-PT ngày 02/07/2018 về tranh chấp chia tài sản
chung của vợ chồng sau ly hôn, đòi tiền đặt cọc và phạt cọc của Tòa án
nhân dân Thành phố Hà Nội. Trong đó, anh Trần Song H đã sử dụng tài sản
trước hôn nhân của mình là tiền bán căn nhà bố mẹ tặng để xây dựng một căn
nhà mới hình thành trong thời kỳ hôn nhân với mục đích cho thuê. Tuy nhiên,
căn nhà trước hôn nhân này có phần vợ anh H là chị Bùi Thị Ngọc T đóng góp
về nội thất. Nên khi xảy ra tranh chấp, anh H và chị T không thỏa thuận được
tiền bán căn nhà cũ của anh H là tài sản chung hay tài sản riêng.
6


(4) Trường hợp của vợ chồng Dương Quốc Chính, bà Đỗ Thị Huệ (TDP
Bình Minh, phường Bách Quang, thành phố Sông Công) phải thi hành án
khoản án phí và trả nợ cho nhiều người. Quá trình xác minh điều kiện thi hành
án cho thấy ông Dương Quốc Chính có tài sản là quyền sử dụng đất (đất lúa)
tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công. Vợ chồng ông cho rằng, đây là

tài sản riêng của ông Chính vì được thừa kế riêng (trên văn bản thừa kế ghi ông
Dương Quốc Chính được thừa kế thửa ruộng này) nhưng Chi cục THADS xác
định, đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng vì khi làm thủ
tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này, hai vợ
chồng ông Chính đều ký vào đơn để nghị, chứng tỏ đã xác lập tài sản thừa kế
vào tài sản chung của vợ, chồng.
Trong quá trình thi hành án gặp nhiều khó khăn như thủ tục thông báo cho các
đồng sở hữu chung và xác định là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đối với
những cặp vợ chồng lớn tuổi, đăng ký kết hôn đã lâu năm. Trong trường hợp
trên ông Dương Quốc Chính đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam Phú Sơn
4, Chấp hành viên phải mất nhiều thời gian và thủ tục để thông báo và làm việc
trực tiếp. Bên cạnh đó, để xác định tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân,
Chấp hành viên phải xác minh giấy đăng ký kết hôn (hai vợ chồng ông kết hôn
từ năm 1987 tại xã Tân Quang nên việc tra cứu rất khó khăn vì hiện nay xã đã
tách ra thành phường Bách Quang và xã Tân Quang, cả hai phường xã đều
không lưu trữ được giấy đăng ký kết hôn từ những năm 1987

7



×