Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần lưu trữ an hưng luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 129 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN THỊ LIÊN
CQ55/21.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Vũ Việt

HÀ NỘI – 2021


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN



Em xin cam đoan luận văn “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng em
dựa trên các số liệu thực tế của Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng, dưới sự hướng dẫn
và giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Vũ Việt.
Nếu trong bài luận có bất cứ sai sót gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Liên

Nguyễn Thị Liên

ii

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Kết cấu chính của luận văn .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH .................................................................. 4
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN. ........... 4
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng. .................................................................. 4
1.1.2. Yêu cầu của quản lý quá trình bán hàng ............................................................... 6
1.2. Những nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.................................................................................................................... 8
1.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng .......................... 8
1.2.2. Các khoản chi phí liên quan hoạt động bán hàng ................................................ 12
1.2.3. Xác định kết quả bán hàng .................................................................................. 20
1.3 Tổ chức kế toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong DN ......................... 21
1.3.1 Nguyên tắc kế toán, cơ sở kế toán chi phối và ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN. .............................................................. 21
1.3.2.

Vận dụng phương pháp phương pháp chứng từ kế toán để hạch toán doanh

thu, chi phí và kết quả bán hàng .................................................................................... 26
1.3.3 Tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. ........................................................................... 27
1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng trong DN28
Nguyễn Thị Liên

iii

Lớp: CQ55/21.05



Luận văn tốt nghiệp
1.3.5.

Học viện Tài chính

Tổ chức sử dụng thơng tin kế tốn về Doanh thu, Chi phí và kế quả bán hàng

phục vụ yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp.................................................................. 30
1.3.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp. .......................................................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG. .............................. 36
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng.................................................. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển cơng ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng......... 36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng ......... 37
2.1.3. Quản lý sản xuất kinh doanh ............................................................................... 38
2.2 Khái qt về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng. .... 39
2.2.1. Tổng quan về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. ................................... 39
2.2.2 Khái qt tổ chức cơng tác kế tốn của công ty Cổ phần lưu trữ An Hưng......... 42
2.3. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh bán hàng Công ty Cổ phần
Lưu trữ An Hưng. .......................................................................................................... 46
2.3.1. Khái quát thực trạng Doanh thu bán hàng tại cơng ty. ........................................ 46
2.3.2 Thực trạng kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng tại Công ty Cổ phần
lưu trữ An Hưng. ........................................................................................................... 71
2.3.3 Thực trạng kế tốn chi phí tại Cơng ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng ..................... 72
2.3.4. Thực trạng kế toán xác định kết quản bán hàng. ...................................................... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 90

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯU TRỮ AN HƯNG. .................... 91
3.1. Nhận xét và đánh giá về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần Lưu trữ An Hưng. ................................................................................................. 91
3.1.1. Những ưu điểm trong cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng. ......................................................................... 92
3.1.2. Những nhược điểm trong cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng ................................................................. 94

Nguyễn Thị Liên

iv

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2 Giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
phần Lưu trữ An Hưng .................................................................................................. 95
3.2.1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.

.......................................................................................................................... 95

3.2.2 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả tại Công
ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng. ....................................................................................... 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 99

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO ..................................................................... 102
PHẦN PHỤ LỤC

Nguyễn Thị Liên

v

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1.

BTC

Bộ tài chính

2.


BHTN

Bán hàng

3.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4.

BHYT

Bảo hiểm y tế

5.

CP

Cổ phần

6.

CPBH

Chi phí bán hàng

7.


GTGT

Giá trị gia tăng

8.



Hóa đơn

9.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

10.

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

11.

NCTT

Nhân cơng trực tiếp

12.


PGS

Phó giáo sư

13.

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

14.

QLKD

Quản lý kinh doanh

15.

TS

Tiến Sỹ

16.

TK

Tài khoản

17.


TT

Thông tư

18.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19.

TTĐB

Tiêu thị đặc biêt

20.

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

21.

TSCĐ

Tài sản cố định

22.


XK

Xuất khẩu

Nguyễn Thị Liên

vi

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu mẫu 2. 1: Mẫu phiếu xuất kho ........................................................................... 56
Biểu mẫu 2. 2: Sổ cái tài khoản 632 ........................................................................... 60
Biểu mẫu 2. 3: Trích sổ nhật ký chung ....................................................................... 61
Biểu mẫu 2. 4: Sổ chi tiết tài khoản 1111................................................................... 64
Biểu mẫu 2. 5: Trích sổ cái tài khoản 511 .................................................................. 70
Biểu mẫu 2. 6: Trích sổ cái tài khoản 6421 ................................................................ 79
Biểu mẫu 2. 7: Trích sổ cái tài khoản 6422 ................................................................ 82
Biểu mẫu 2.8: Sổ cái TK 911 ..................................................................................... 88
Biểu mẫu 2.9: Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................ 89

Nguyễn Thị Liên

vii


Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC HÌNH

Hình 2. 1: Mẫu hóa đơn điện tử tại cơng ty ................................................................ 53
Hình 2. 2: Mẫu phiếu thu tại cơng ty .......................................................................... 54
Hình 2. 3: Giao diện phần mềm.................................................................................. 58
Hình 2. 4: Giao diện phần hành bán hàng .................................................................. 59
Hình 2. 5: Giao diện nhập liệu bán hàng chưa thu tiền .............................................. 59
Hình 2. 6: Giao diện nhập liệu chứng từ bán hàng thu tiền ngay ............................... 63
Hình 2. 7: Giao diện nhập liệu chứng từ bán hàng nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay
bằng tiền gửi ............................................................................................................... 67
Hình 2. 8: Giao diện nhập liệu thu tiền gửi từ khách hàng ........................................ 68
Hình 2. 9: Giao diện phần giá vốn hàng bán .............................................................. 74
Hình 2. 10: Giao diện phân hệ quỹ ............................................................................. 76
Hình 2. 11: Giao diện nhập liệu phát sinh chi phí bán hàng ...................................... 77
Hình 2. 12: Giao diện khi kết xuất sổ chi tiết tài khoản 6421 .................................... 78
Hình 2. 13: Giao diện nhập liệu Chi phí quản lý doanh nghiệp ................................. 81
Hình 2. 14: Giao diện khi kết xuất sổ chi tiết tài khoản 6422 .................................... 81
Hình 2.15: Giao diện thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ ..................................... 84
Hình 2.16: Giao diện kết chuyển lãi lỗ ....................................................................... 86
Hình 2. 17: Giao diện khóa sổ kế tốn ....................................................................... 86
Hình 2.18: Giao diện xuất sổ kế tốn, báo cáo kế toán .............................................. 87

Nguyễn Thị Liên


viii

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức ...................................................... 33
Sơ đồ 1.2: Quy trình ghi sổ kế tốn máy .................................................................... 34
Sơ đồ 2.1: Mơ hình bộ máy tổ chức quản lý của công ty ........................................... 38
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung với phần mềm kế
toán MISA.SME.NET 2017 ....................................................................................... 43

Nguyễn Thị Liên

viii

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới, các lĩnh vực về đời sống, kinh tế, xã hội

đang từng bước được cải thiện. Thực tế đã chứng minh, trong những năm qua đất nước
ta đã đi lên bằng những kết quả khá rõ rệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh được
vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Cùng với quá trình đổi
mới, vấn đề hàng đầu là làm thế nào để lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được tốt nhất,
để biết được điều đó thì bộ phận kế toán tại doanh nghiệp phải xác định được lợi
nhuận thực hiện của doanh nghiệp. Do đó tổ chức tốt công tác bán hàng là mục tiêu
hàng đầu trong doanh nghiệp. Gắn liền với cơng tác bán hàng thì việc xác định kết quả
bán hàng cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó trực tiếp phản ánh hiệu quả,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó nhà quản lý có được những chiến
lược, quyết định kinh doanh kịp thời, hiệu quả. Muốn xác định được nhanh chóng và
chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ, địi hỏi cơng tác hạch tốn kế tốn phải đầy đủ
và kịp thời.
Cũng như các doanh nghiệp khác trên thị trường, Công ty Cổ phần Lưu trữ An
Hưng cũng sử dụng kế tốn như một cơng cụ đắc lực trong điều hành và quản lý các
hoạt động kinh doanh của mình. Q trình thực tập tại cơng ty Cổ phần lưu trữ An
Hưng là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty, đặc biệt là
cơng tác Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Cùng với sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Vũ Việt và các anh chị Phịng Kế tốn, em đã có
thêm những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế tốn tại cơng ty. Ý thức được
tầm quan trọng của cơng tác Kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cơng
ty nên sau q trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết
luận văn cuối khóa của mình là đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất: Tìm hiểu sâu về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, bên cạnh đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được và
Nguyễn Thị Liên


1

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Lưu trữ An Hưng.
Thứ ba: Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần lưu trữ An Hưng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế tốn bán hàng tại cơng ty
Cổ phần lưu trữ An Hưng.
+ Về không gian: Thực hiện nghiên cứu tại công ty Cổ phần lưu trữ An Hưng ở
khu vực Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực vật tư, thiết bị và cung cấp các
dịch vụ cho ngành Lưu trữ tại Việt Nam.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại
công ty Cổ phần lưu trữ An Hưng trong tháng 12 năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do các giảng viên Học Viện Tài Chính biên soạn để giảng dạy; các sách ở
thư viện và tài liệu của các anh chị khóa trước để có cơ sở cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp được em sử dụng trong suốt quá
trình thực tập, giúp em giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn về cơng tác
kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cơng ty, qua đó cũng giúp em tích
lũy được những kinh nghiệm thực tế và chuyên sâu cho bản thân.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thơ
của cơng ty, sau đó tồn bộ số liệu thơ được xử lý và chọn lọc để đưa vào đề tài nghiên
cứu một cách chính xác, khoa học, cung cấp những thông tin hiệu quả nhất.
Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã tổng hợp được để phân tích,
so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác sản xuất
Nguyễn Thị Liên

2

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và
cho cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty Cổ phần Lưu
trữ An Hưng nói riêng.
5. Kết cấu chính của luận văn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa, em lựa
chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
Lưu trữ An Hưng”
Mục tiêu của đề tài là tổng hợp, ghi nhận tình hình thực tế về kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Qua đó đánh giá, phân tích thực trạng kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, góp

ý, đề xuất để hồn thiện hơn nữa việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Bài luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng ”.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng, được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Vũ Việt và các anh chị trong
phịng kế tốn của cơng ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết
và phức tạp của công tác kế tốn trong doanh nghiệp, đặc biệt là cơng tác Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Bản thân em lần đầu được tiếp
cận với thực tế cơng tác kế tốn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và những góp ý quý báu của ban lãnh đạo, các cán bộ
phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Lưu trữ An Hưng cùng các thầy cô giáo bộ môn trong
Học viện, đặc biệt là thầy Nguyễn Vũ Việt để em có thể hồn thành bài luận văn của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Liên

3

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DN.
1.1.1. Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
❖ Khái niệm về bán hàng

Hàng hóa là sản phẩm thiết yếu của con người được tạo ra từ người lao động
nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán.
Bán hàng là hoạt động chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho
khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền thu tiền hay hàng hóa khác và hình
thành doanh thu bán hàng. Xét góc độ về kinh tế thì bán hàng là q trình hàng hóa
của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
• Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
• Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong q trình tiêu thụ hàng
hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
❖ Khái niệm về xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
doanh thu đã thu về trong kỳ từ hoạt động bán hàng. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
bán hàng thì kết quả kinh doanh là lãi và ngược lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì
kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng đặc

điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Liên

4

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

❖ Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
việc xác định kết quả bán hàng là yếu tố then chốt để đưa ra những quyết định mang
tính chất ngắn hạn của doanh nghiệp, nó có vai trị quan trọng trong việc quyết định
doanh nghiệp có tiếp tục bán hàng, hoặc kinh doanh mặt hàng đó hay khơng. Do đó
bán hàng và kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong kinh doanh.
Bán hàng chính là cơng cụ để thực hiện điều đó và bán hàng chính là phương tiện trực
tiếp để doanh nghiệp xác lập mục tiêu kết quả bán hàng. Chúng có vai trị khơng thể
tách rời trong những quyết định quan trọng của doanh nghiệp.
❖ Vai trò của hoạt động bán hàng
Bán hàng là hoạt động đóng vai trị vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản trực tiếp thực hiện chức năng luân chuyển hàng hóa từ
nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu. Theo quy luật cung cầu, những nơi dư thừa hàng hóa
thì giá sẽ thấp cịn những nơi khan hiếm hàng thì giá sẽ cao nên việc bán hàng hóa ở
những nơi thiếu hàng hóa sẽ thu về lợi nhuận cao hơn những nơi có hàng hóa dư thừa.
Đây chính là động lực để doanh nghiệp đem hàng hóa từ những nơi dư thừa, giá thấp
đến bán ở những nơi hàng hóa khan hiếm, giá cao để kiếm lợi nhuận cao hơn. Do vậy,

bán hàng là khâu quan trọng gắn liền với sản xuất tiêu dùng, đảm bảo cân đối cung cầu
đối với từng mặt hàng cụ thể góp phần ổn định giá cả thị trường.
Đối với bất kì doanh nghiệp nào thì lợi nhuận ln là nguồn lực kinh doanh, là
mục tiêu lâu dài và thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động thúc đẩy bán hàng quyết định đến việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bán
được hàng, có lợi nhuận, có vị thế trên thương trường sẽ củng cố sự an toàn trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, bán hàng còn quyết định và chi phối đến nghiên
cứu thị trường, tạo nguồn mua hàng, hoạt động dịch vụ, dự trữ trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân viên bán hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, ảnh hưởng tới
niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng nên một lực lượng bán hàng
hiệu quả chính là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường, kết quả hoạt động bán hàng phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự nỗ lực, cố gắng của doanh nghiệp trên thị
Nguyễn Thị Liên

5

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trường đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành của doanh nghiệp.
Khơng chỉ vậy, bán hàng cịn là cơ sở để so sánh với các doanh nghiệp trong cùng
ngành kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu của quản lý quá trình bán hàng
Mỗi nghiệp vụ bán hàng phát sinh có liên quan đến từng khách hàng, từng

phương thức thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định. Do đó, bán
hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp. Kế tốn
trong các doanh nghiệp với tư cách như một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận xử lý
và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
và vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là việc quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ ,Quản lý sự vận động
của từng mặt hàng trong quá trình xuất - nhập - tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất
lượng và giá trị. Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ơ lãng phí, kiểm tra tính
hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định
kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu
thanh tốn đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. Xác định đúng đắn kết
quả của từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.3. Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
❖ Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trị vơ cùng quan trọng khơng chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với mỗi cá thể liên quan và toàn bộ nền kinh tế. Bản
thân mỗi doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí
bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống
của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính
xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh
nghiệp đối với nhà nước thơng qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước,
xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả số lợi nhuận thu được, đồng
Nguyễn Thị Liên

6


Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thời giải quyết hài hồ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và các cá nhân
người lao động.
❖ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để có thể thấy được vai trị quan trọng của hoạt động bán hàng cũng như xác
định kết quả bán hàng, các doanh nghiệp cần có đội ngũ kế tốn giỏi về chuyên môn
cũng như kinh nghiệm Nhằm phát huy tối đa vai trị của kế tốn bán hàng trong cơng
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những
nhiệm vụ sau:
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
• Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
• Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
• Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế
tốn cần nắm vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn đồng thời cần đảm

bảo một số yêu cầu sau:
✓ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về
số lượng và chủng loại.
✓ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán để phát
huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
Nguyễn Thị Liên

7

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

✓ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.2. Những nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
1.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì: “ Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng gồm cả

các khoản phụ thu và khoản phí thu thêm ngồi giá bán nếu có.
Doanh thu bán

=

hàng trong kì

Số lượng hàng
xác định tiêu thụ

X

Đơn giá bán

Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Tùy theo từng loại hình SXKD thì doanh thu được chia thành loại doanh thu:
-

Doanh thu bán hàng.

-

Doanh thu cung cấp dịch vụ.

-

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngồi ra cịn các khoản thu nhập khác.
*Điều kiện ghi nhận doanh thu

Việc xác định và ghi nhận doanh thu bán hàng phụ thuộc vào mơ hình kế tốn

áp dụng với cơ sở kế toán và giả định khác nhau. Trong trường hợp kế tốn theo mơ
hình kế tốn động với cơ sở kế tốn dồn tích và giả định doanh nghiệp hoạt động liên
tục, quán triệt và coi trọng nguyên tắc kế toán thận trọng; doanh thu bán hàng cũng
như thu nhập chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời đầy đủ những điều kiện nhất
định. Theo VAS 14 các điều kiện được quy định cụ thể như sau:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:

Nguyễn Thị Liên

8

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 4 điều
kiện sau:

• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
• Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn;
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
*Thời điểm xác định doanh thu
Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ được coi là kết
thúc khi hàng hóa đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số
hàng này.
Đối với hình thức bán hàng chuyển hàng theo hợp đồng thì số hàng này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc tồn bộ) thì hàng mới được coi là
tiêu thụ, doanh thu mới được ghi nhận.
Trường hợp giao hàng gửi đại lý, kí gửi thì do hàng kí gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc trả tiền hàng mới
được coi là tiêu thụ được và ghi nhận doanh thu.
*Nguyên tắc xác định doanh thu
• Những

doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT

Nguyễn Thị Liên

9

Lớp: CQ55/21.05



Luận văn tốt nghiệp
• Những

Học viện Tài chính

doanh nghiệp khơng thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế

GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh tốn.
• Với

hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế

xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
• Đối

với doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hố thì chỉ phản ánh vào

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, khơng
bao gồm giá trị vật tư, hàng hố nhận gia cơng.
• Với

hàng hố nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng

hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
• Trường

hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi


nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
*Chứng từ sử dụng
Hợp đồng kinh tế; Đơn đặt hàng …
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01GTKT3/001) hoặc hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển
Phiếu thu (Mẫu 01-TT) , séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,..
Giấy báo có
Bảng sao kê
* Tài khoản sử dụng
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của
hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi tiết như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Nguyễn Thị Liên

10

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


* Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, khơng bao gồm các khoản thuế như thuếGTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế
bảo vệ môi trường.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
➢ Chiết khấu thương mại: khoản tiền doanh nghiệp giảm giá bán niêm yết cho
khách hàng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn
➢ Giảm giá hàng bán: khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hóa
kém, mất phẩm chất hay khơng đúng quy cách trong hợp đồng.
➢ Hàng bán bị trả lại: phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, khơng đúng chủng loại, quy cách,…
Kế tốn phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại cho từng khách hàng, từng hàng bán. Cuối kì kết chuyển sang tài khoản
511 – “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thực hiện được
trong kì kế toán.
Đối với chứng từ liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu cần lưu ý:
• Chiết khấu thương mại: trên hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT cần ghi
rõ tỉ lệ và số tiền chiết khấu. Ngoài ra cịn có thể kèm theo văn bản về chính sách chiết
khấu thương mại của cơng ty.
• Giảm giá hàng bán: bên mua và bên bán cần lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng
văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá điều chỉnh theo hóa đơn bán
hàng, lí do điều chỉnh giá, lí do điều chỉnh thuế đồng thời bên bán cần lập hóa đơn
điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán, điều chỉnh thuế GTGT cho hóa đơn số hiệu, ngày
tháng… Căn cứ vào hóa đơn mới được lập, bên bán và bên mua điều chỉnh doanh số
hàng hóa, thuế đầu vào, đầu ra và khai báo thuế theo luật định.


Nguyễn Thị Liên

11

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Hàng bán bị trả lại: Bên mua sẽ phải trả lại hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán
hàng ban đầu cho người bán, bên bán sẽ hủy hóa đơn và lập hóa đơn mới nếu chỉ trả
lại một phần hàng hóa,đồng thời viết phiếu nhập kho nhập lại lô hàng bị trả do kém
phẩm chất, không đúng phẩm chất, quy cách hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
1.2.2. Các khoản chi phí liên quan hoạt động bán hàng
Theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Việc tạo ra doanh thu bán hàng từ hoạt động bán hàng cũng phải
được ghi nhận cùng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng
bán, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp...
1.2.2.1. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Muốn quản lý chặt chẽ và xác
định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành
của giá vốn.
*Khái niệm
Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại).
Như vậy đối với doanh nghiệp sản xuất thì trị giá vốn hàng bán là trị giá thực tế

thành phẩm xuất kho. Còn đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng xuất bán
bao gồm giá mua và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất bán. Hàng hóa của
doanh nghiệp thường được nhập từ các nguồn và các đợt khác nhau. Do đó khi xuất
bán phải áp dụng một trong các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
*Nguyên tắc ghi nhận:
Về nguyên tắc, thành phẩm, hàng hóa xuất bán phải được phản ánh theo trị
giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế, doanh nghiệp có thể sử dụng giá thực tế hoặc
giá hạch toán.

Nguyễn Thị Liên

12

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Các phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho:
a. Ứng với 2 trường hợp là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng thì ta
có cách xác định giá vốn như sau:
➢ Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho:

Giá vốn hàng bán

=

Giá mua thực tế của lô hàng

mà doanh nghiệp mua

+

CP liên quan trong quá
trình mua hàng

CP liên quan: CP vận chuyển, CP nhân cơng (nếu có chứng từ hợp lý hợp lệ).
➢ Trường hợp mua hàng về nhập kho và xuất hàng từ kho bán:

Giá vốn hàng bán

Trị giá mua thực tế hàng

=

hóa xuất kho

+

CP mua phân bổ cho hàng
hóa xuất bán

CP mua: CP vận chuyển, CP nhân cơng… (Nếu có chứng từ hợp lý hợp lệ)
b. Phương pháp tính trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho, gồm các phương
pháp sau:
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC trị giá hàng xuất kho được tính theo 1
trong 3 phương pháp là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp FIFO và
phương pháp thực tế đích danh.
➢ Phương pháp bình quân gia quyền :

Theo phương pháp này trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán được căn cứ
vào số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân tại thời điểm xuất kho (đơn giá
bình quân liên hồn) hoặc cuối kì (đơn giá bình qn gia quyền cả kì).
Giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất
kho trong kỳ

=

Số lượng hàng hóa
xuất kho

x

Đơn giá thực
tế bình qn

Trong đó:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá thực
tế bình qn

Nguyễn Thị Liên

Giá trị hàng hóa tồn đầu kỳ+ giá trị hàng hóa nhập trong kỳ
=

Số lượng hàng hóa (tồn đầu kỳ+ số lượng nhập trong kỳ)
13


Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

➢ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng hóa được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lơ hàng hóa nào nhập trước sẽ được xuất trước. Vì vậy, đơn giá thực tế của lần
những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất kho. Giá trị hàng tồn kho
cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng tồn kho cuối kì và đơn giá thực tế nhưng lần
nhập sau cùng.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá
thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy mà chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.
Phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với chi phí hiện tại. Theo đó, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật
tư, hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Bên cạnh đó nếu số lượng chủng loại mặt
hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch tốn
cũng như khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất nhiều.
➢ Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho của lơ hàng nhập
nào thì sẽ lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, tuân
thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá
trị của hàng xuất bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn
kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này địi hỏi những điều kiện khắt khe

hơn. Chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì khơng
thể áp dụng được phương pháp này.
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa xuất bán trong kỳ: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
hóa bán trong kỳ, hàng hóa tồn kho cuối kỳ và giữa các loại hàng hóa khác nhau. Chi
phí mua hàng có thể là: chi phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng
hóa; tiền thuê kho hàng, bến bãi,..
Nguyễn Thị Liên

14

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giá vốn hàng bán phải được ghi nhận theo nguyên tắc sao cho phù hợp.
* Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm: Phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, bảng tổn hợp xuất tồn, biên bản kiểm kê hàng hóa, bảng
kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn GTGT, …
*Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán tài khoản này phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ và kết chuyển giá vốn sang TK 911 – xác
định kết quả kinh doanh và các TK liên quan.
1.2.2.2. Chi phí bán hàng

*Khái niệm
Chi phí bán hàng là một bộ phân của chi phí thời ký, chi phí bán hàng là tồn bộ
các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ trong kỳ hạch tốn.
* Nội dung
Trong cơng tác bán hàng hóa thì việc tối ưu hóa chi phí bán hàng cũng là một
cơng việc quan trọng của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
nguồn lực và tối ưu hóa lợi nhuận.
Trong kế tốn, chi phí bán hàng được phân chia ra thành các nhóm, loại nhằm dễ
dàng quản lý tối ưu. Các chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương, phụ cấp trả cho nhân
viên…và các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ
- Chi phí vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa; vật liệu dùng
để sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
tốn, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nguyễn Thị Liên

15

Lớp: CQ55/21.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ

như: cửa hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện bảo quản,…
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các khoản như chi phí th ngồi sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho bãi, bốc vác, vận chuyển, hoa hồng đại lý, …
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngồi các chi phí kể trên,
bao gồm: chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa; chi phí quảng
cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng…
*Chứng từ sổ sách sử dụng
- Phiếu thu, Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Giấy báo nợ
- Hóa đơn GTGT
- Bảng lương, bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ CCDC, Bảng phân bổ khấu hao
* Tài khoản sử dụng
- Theo Thông tư 200, Kế tốn chi phí bán hàng chủ yếu sử dụng TK 641 - chi phí
bán hàng. Là TK phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ
hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, …
Bên cạnh đó sử dụng các tài khoản như: TK 111, TK 112, …
Chi phí bán hàng theo TT200 có các tài khoản cấp 2 như sau:
TK6411 – Chi phí nhân viên
TK6412 – Chi phí vật liệu
TK6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415 – Chi phí bảo hành
TK6417 – Chi phí dịch vụ mua ngồi

Nguyễn Thị Liên

16

Lớp: CQ55/21.05


×