Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TIỂU LUẬN môn học QUẢN TRỊ CHIẾN lược tên đề tài xây DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY cổ PHẦN sữa VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI đoạn 2021 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.68 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 2021-2025

GVHD: CHU BẢO HIỆP
HỌ & TÊN: Trần Văn Nam
LỚP: 19DQT1B
MSSV: 1911547435

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 2021-2025

GVHD: CHU BẢO HIỆP
HỌ & TÊN: TRẦN VĂN NAM
LỚP: 19DQT1B


MSSV: 1911547435

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

2


LỜI CẢM ƠN

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….

Tổng điểm:………………..


TP.HCM, ngày……tháng……..năm………
GIẢNG VIÊN

4


MỤC LỤC
Chương I: Giới thiệu về Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)........................... 6
1. Lịch sử hình thành.........................................................................................6
2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................7
3. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................8
4. Sản Phẩm và thị trường................................................................................. 8
5. Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi..................................................................9
Chương II: Xây dựng chiến lược tại Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).....10
1. Xác định mục tiêu chiến lược......................................................................10
a) Mục tiêu ngắn hạn................................................................................10
b) Mục tiêu dài hạn.................................................................................. 10
2. Phân tích các yếu tố mơi trường..................................................................11
2.1. Phân tích mơi trường nội bộ..............................................................11
2.2. Phân tích mơi trường bên ngồi........................................................ 15
3. Phân tích tổng hợp các bảng ma trận...............................................................19
3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)..........................................19
3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)...................................21
3.3. Ma trận SWOT..................................................................................23
3.4. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM................................26
Chương III: Xây dựng chiến lược cho công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) giai đoạn năm 2021-2025...............................................................28
1. Các phương án chiến lược của công ty........................................................28
2. Lựa chọn các chiến lược tối ưu, khả thi.......................................................29
3. Các giải pháp để thực hiện chiến lược đã lựa chọn.....................................30

4. Kiến nghị với doanh nghiệp........................................................................ 31
KẾT LUẬN........................................................................................................ 33
Tài liệu tham khảo.............................................................................................34

Chương I: Giới thiệu về Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)
1. Lịch sử hình thành
-Thời kỳ bao cấp (1976-1986)
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Cơng ty
Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam,
sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân
là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965), Nhà máy Sữa
Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972) và Nhà máy
Sữa bột Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle).
5


Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí
nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
-Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên
sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa
ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4
nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp
ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí

Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Cơng nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
-Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
Năm 2003: Cơng ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty
khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua lại Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Cơng ty Liên doanh
Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà
máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng nghiệp
Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh
Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Mở Phịng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006.
Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử.
Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn
nhi khoa và khám sức khỏe.
6



Khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa
Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006 - một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400
con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua lại.

Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng
9 năm 2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Tỉnh Thanh Hóa. Vinamilk bắt
đầu sử dụng khẩu hiệu "Cuộc sống tươi đẹp" cho công ty
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại
ni bị sữa tại Nghệ An, và Tun Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu từ "Cuộc sống
tươi đẹp" sang "Niềm tin Việt Nam"
Năm 2010: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử
dụng đến nay.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD. Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.
Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu cơng nghiệp
Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với cơng suất 400 triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ
đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa cơng nghệ cao
Vinamilk Thanh Hóa. Khởi cơng dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk
Lao-Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

2. Cơ cấu tổ chức


7


3. Ngành nghề kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chính của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa
tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải
khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của Vinamilk cũng được xuất khẩu sang một
số quốc gia như Campuchia, Phillippines, Úc và một số nước Trung Đông. Doanh thu xuất
khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển
hướng sang phân khúc trái cây và rau củ. Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm
đạt được thành công với 25% thị phần tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty
mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em.

4. Sản Phẩm và thị trường
Doanh Nghiệp Vinamilk có tên khá đầy đủ là Doanh Nghiệp cổ phần Sữa nước ta, tên gọi
khác: Vinamilk. Đây là Công Ty chuyên sản xuất, kinh doanh sữa & những sản phẩm từ sữa
cũng giống như những thiết bị máy móc tương quan tại VN. Theo thống kê của Chương trình
phát triển Liên Hợp Quốc, đó là Doanh Nghiệp lớn thứ 15 tại việt nam vào năm 2007.
Vinamilk hiện đang là 1 Doanh Nghiệp đứng đầu trong nghành nghề sản xuất những thành
phầm từ sữa tại việt nam. Những thành phầm mang thương hiệu này chiếm lĩnh phần nhiều
thị phần trên toàn quốc, cụ thể như sau:
54,5% thị trường sữa trong nước,
40,6% thị trường sữa bột,
33,9% thị trường sữa chua uống;
84,5% thị trường sữa chua ăn
79,7% thị phần sữa đặc
8


Những sản phẩm tới từ nhãn hiệu Vinamilk có thiết kế cung cấp đều khắp 63 tỉnh thành trên

toàn quốc với 220.000 điểm bán hàng. Sát đó, Vinamilk VN cịn có thiết kế xuất khẩu sang 43
đất nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Japan, Trung Đông,… Sau hơn
40 năm dựng nên & nâng tầm phát triển, Doanh Nghiệp đã gây dựng được thiết kế 14 nhà
máy, 2 xí nghiệp sản xuất kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại
Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.

5. Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi
-Tầm nhìn:
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người “
- Sứ mạng
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
- Giá trị cốt lõi
- Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn

trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan

khác.
- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy

định của Cơng ty.
- Đạo đức: Tơn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

Chương II: Xây dựng chiến lược tại Công ty Sữa
Việt Nam (Vinamilk)
9



1. Xác định mục tiêu chiến lược
a) Mục tiêu ngắn hạn
Trong báo cáo thường niên , bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc CTCP Sữa Việt Nam
(Vinamilk, HOSE: VNM) chia sẻ, năm 2018 đã đi qua với nhiều biến động ảnh hưởng tích
cực và cả tiêu cực đến tình hình kinh doanh của Cơng ty mà điển hình nhất là sự sụt giảm bất
thường của ngành hàng tiêu dùng nói chung và ngành sữa nói riêng. Với những yếu tố ảnh
hưởng chính là khách quan của thị trường thì kết quả kinh doanh của Công ty đã không đạt
như kỳ vọng. Cụ thể là tổng doanh thu hợp nhất 52,629 tỷ đồng, chỉ tăng gần 3% và lợi nhuận
sau thuế 10,206 tỷ đồng, giảm nhẹ 0.7% so với năm 2017. Mặc dù vậy, thị phần của Vinamilk
tiếp tục tăng thêm 0.9%.
Tuy nhiên, Ban điều hành Công ty nhận định rằng sự sụt giảm của ngành sữa trong năm 2018
là ngắn hạn và dự kiến vẫn còn nhiều dư địa để tăng trưởng bền vững trong dài hạn. Bởi các
lý do như mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam chỉ khoảng 19 kg
sữa/người/năm, con số này còn khá thấp so với các nước khu vực như Trung Quốc là 22.5 kg,
Malaysia 26.7 kg, Thái Lan 31.7 kg và Hàn Quốc 40.1 kg. Trong khi đó, dân số Việt Nam với
trên 97 triệu người với cấu trúc dân số trẻ cao.
Về trang trại bò sữa, năm qua, Vinamilk đã tăng gấp đơi quy mơ trang trại bị sữa organic tại
Đà Lạt từ 500 con lên 1,000 con; khởi động trang trại organic tại Thanh Hóa với 2,000 con;
đầu tư mua 51% cổ phần tại Lao-Jagro Xien-ghuoang Development để phát triển trang trại
bò sữa hưu cơ organic quy mô 4,000 con (giai đoạn 1) tại Lào. Và đặc biệt, lần đầu tiên tại
Việt Nam, Vinamilk nhập bò sữa A2 thuần chủng từ New Zealand. Như vậy, tính đến nay,
Vinamilk có 12 trang trại với 27,000 con bị sữa.
Theo Vinamilk, HĐQT theo đuổi định hướng chiến lược 5 năm 2017-2021 và có những điều
chỉnh kịp thời. HĐQT Vinamilk đã quyết định mở rộng thị trường xuất khẩu có trọng tâm,
phát triển sản phẩm phân khúc cao cấp, hoàn tất hệ thống nhà máy sản xuất và hệ thống trang
trại cho giai đoạn mới, thực hiện các thương vụ M&A và tăng vốn chủ sở hữu ở các công ty
con nhằm tăng sức mạnh chuỗi giá trị.
Về cổ tức, Vinamilk đã chi trả cho cổ đông trong năm 2018 là 5,000 đồng/cp, phần cổ tức cịn

lại sẽ được trình ĐHĐCĐ thông qua vào ngày 19/04 tới. Như vậy, tỷ lệ trả cổ tức năm 2017
sẽ tính trên lợi nhuận sau thuế hợp nhất phân phối cho chủ sở hữu là 70%

b) Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu chiến lược:
Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong 50
công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 – 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ
USD.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk
là:
– Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
– Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
10


– Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay
đổi. Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
– Kế hoạch đầu tư tài sản:
Trong giai đoan 2018 – 2023 đạt mức doanh số 9 tỷ USD.
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30%
mệnh giá.
– Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và hệ
thống phân phối tốt nhất Việt nam.
– Quản trị doanh nghiệp:
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận.
Trở thành một doanh nghiệp có mơi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát huy tốt
nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh nghiệp
hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.


2.
2.1.

Phân tích các yếu tố mơi trường
Phân tích mơi trường nội bộ

2.1.1. Nghiên cứu và phát triển
Sau gần 40 năm không ngừng đổi mới và phát triển, thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng trong và ngồi nước. Khơng dừng lại ở đó, hiện nay, Vinamilk vẫn
đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo không chỉ về cơng nghệ
sản xuất mà cịn về chủng loại sản phẩm. Các sản phẩm của Vinamilk luôn đạt chất lượng
hàng đầu theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng được sở thích của từng nhóm đối tượng sử dụng.
Đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk luôn cập nhật các kiến thức mới
nhất về công nghệ, cũng như tìm hiểu sâu sát thị trường trong và ngồi nước để tìm kiếm cơ
hội và ý tưởng phát triển sản phẩm.
Ngày nay, xu hướng sử dụng thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức khỏe và sắc
đẹp, đang là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được nhu cầu đó, Vinamilk đã
cho ra đời sản phẩm nước uống từ linh chi kết hợp với mật ong được chắt lọc tinh túy từ tự
nhiên, tiện lợi cho khách hàng trong việc chăm sóc sức khỏe.

11


Ngồi ra, Vinamilk cịn phát triển các sản phẩm giải khát từ thiên nhiên như nước táo kết hợp
với nha đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm giữ được hương vị truyền thống của người Việt
Nam,…

Hiểu được phần lớn trẻ em không chịu ăn nhiều trái cây, rau củ trong khẩu phần ăn hàng
ngày, Vinamilk đã nghiên cứu thành công và đưa ra thị trường ba loại sản phẩm nước trái cây:
Cam, Dâu và nước rau quả (gồm 13 loại rau củ quả), bổ sung các Vitamin A, C, D3, chất

xơ… cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

Đặc biệt, để thốt khỏi lối mịn về các sản phẩm truyền thống, Vinamilk đã cho ra dòng sản
phẩm sữa tươi hỗ trợ hệ miên dịch, được bổ sung Vitamin D, A, C và một số dưỡng chất giúp
hỗ trợ hệ miên dịch, tăng khả năng chống chọi với bệnh tật; sữa đậu nành bổ sung Canxi,
Vitamin D; sữa chua lợi khuẩn Probi với 2 mùi mới: dâu và dưa gang…

2.1.2. Kĩ Thuật và công nghệ
Về kỹ thuật công nghệ, chiến lược kinh doanh của Vinamilk là sản xuất sữa tươi tiệt trùng với
thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến.
Nhà máy sữa của Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị
hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một dây
chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ
thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn).
Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 độ C, sau đó sữa được làm lạnh nhanh
xuống 25 độ C, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng, vitamin & khoáng
chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vơ trùng vào
bao gói tiệt trùng.

Ngồi ra, Vinamilk cũng thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản
phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO 9000-2000,
HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm sốt điểm tới hạn).
Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP và
đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi
trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS…

2.1.3. Quản trị nhân sự
12



Tập trung vào đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự cũng là một hoạt động trong chiến lược
kinh doanh của Vinamilk.
Sự lớn mạnh và thành công của Vinamilk trong suốt hành trình phát triển của mình là thành
quả từ công sức và tâm huyết của tất cả những thành viên trong công ty, dưới sự chỉ dẫn và
lãnh đạo sáng suốt của những nhân sự chủ chốt – những con người tài ba, bản lĩnh và ln hết
mình vì sự nghiệp chung của Vinamilk.
Để tuyển dụng nhân sự phù hợp, Vinamilk đã liên kết với các trường đại học nhằm tìm kiếm
ứng viên sáng giá. Vinamilk cam kết hợp tác với các tổ chức phỏng vấn tuyển dụng những
bạn trẻ có nguyện vọng làm việc tại các cơ sở trang trại sau khi tốt nghiệp đối với các bạn
theo học ngành bác sĩ thú y hay kỹ sư chăn ni.
Bên cạnh đó, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng
dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ, công nhân viên sang học ở các
ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình cơng nghệ và sản xuất;
máy móc thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa.
Về môi trường làm việc, Vinamilk luôn tôn trọng, trân trọng những đóng góp, ý kiến của nhân
viên. Vì vậy nhân viên Vinamilk luôn được tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ. Vinamilk khơng
có lối lãnh đạo áp đặt và ép buộc nhân viên phải đi theo một lối mòn. Nhân viên có thể tự do
đưa ra những sáng kiến, đóng góp của mình để cơng ty trở nên hồn thiện hơn

2.1.4. Quản trị Marketing
Về cách quản trị Marketing trong chiến lược kinh doanh của Vinamilk, thương hiệu này đã
triển khai các chiến lược Marketing của mình theo mơ hình Marketing Mix 4P.
Sản phẩm (Product)
Khi nhắc đến sản phẩm của Vinamilk, từ lúc khởi tạo đến lúc phát triển, Vinamilk luôn rất nỗ
lực trong việc mở rộng danh mục sản phẩm với mục tiêu là mang tới dòng sữa sạch, tự nhiên
và đáp ứng được những mong muốn đa dạng của người tiêu dùng, từ trẻ em, người lớn cho
đến người già cũng như mong muốn mang lại cho họ dòng sữa sạch và tự nhiên nhất.
Với danh mục sản phẩm đa dạng và tốt cho sức khỏe cũng như đáp ứng được nhu cầu của tất
cả mọi lứa tuổi và khách hàng, thương hiệu Vinamilk đã luôn được khách hàng nhớ đến và tin

dùng, biến Vinamilk trở thành một trong những thương hiệu sữa của Việt Nam nổi tiếng nhất.
Giá (Price)
Đối với chiến lược giá của mình, những sản phẩm của Vinamilk mặc dù đều đạt tiêu chuẩn
quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập. Ví dụ như sữa bột dành
cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một một phần ba giá của những dòng sữa khác trên thị
trường.
Với mức độ cạnh tranh cao trên thị trường sữa, nếu Vinamilk tăng giá của mình lên bằng một
nửa của các hãng khác, thị phần của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Bên cạnh đó,
13


Vinamilk cũng cho rằng việc tăng giá bán sản phẩm sẽ làm giảm sức mua của người tiêu dùng
do thu nhập bình qn đầu người của Việt Nam vẫn cịn thấp so với các nước.
Hệ thống phân phối (Place)
Hệ thống phân phối của Vinamilk tỏa rộng khắp cả nước trong cả 3 hình thức phân phối là
bán bn, bán lẻ (240.000 điểm bán lẻ) và cửa hàng phân phối trực tiếp (575 cửa hàng). Sản
phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi
trên toàn quốc và kênh thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com.
Bên cạnh hệ thống kênh phân phối đa dạng, Vinamilk cũng đã áp dụng hệ thống quản lý bán
hàng trực tuyến (DMS One) cho các nhà phân phối, bán lẻ và nhân viên kinh doanh trên cả
nước từ cuối tháng 2/2013. Mỗi nhân viên bán hàng đã được trang bị một máy tính bảng kết
nối 3G và GPS, các thơng tin liên quan về hàng hóa sẽ được cập nhật thường xuyên.
Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Để có thể tăng độ nhận diện thương hiệu và thu hút khách hàng, Vinamilk đã tiến hành quảng
cáo sản phẩm đa kênh như quảng cáo trên fanpage, quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo
ngồi trời, phát triển video trên youtube,…Bên cạnh đó là việc thường xuyên thay đổi, làm
mới nội dung, hình thức quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý từ người tiêu dùng.

2.1.5. Quản trị tài chính
Theo như báo cáo tài chính quý IV năm 2020 của Vinamilk, số dư tiền thuần tại thời điểm

31/12/2020 là 12.142 tỷ đồng, tương ứng 1/4 tổng tài sản và tăng 23,6% so với thời điểm đầu
năm. Tại ngày 31/12/2020, cổ phiếu Vinamilk đóng cửa ở mức giá 108.800 đồng, tương ứng
hệ số P/E 12 tháng gần nhất ở mức 22.6x (Vinamilk ước tính). Tại mức giá này, cổ phiếu
Vinamilk đã ghi nhận mức tăng 12.9% tính từ đầu năm.
Doanh thu thuần nước ngồi đạt 8.794 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu trực tiếp đóng góp 5.561
tỷ đồng và các chi nhánh nước ngồi đóng góp 3.233 tỷ đồng. Với mức tăng trưởng doanh thu
7,4% so với 2019, hoạt động xuất khẩu của Vinamilk trong năm 2020 đã tạo nhiều dấu ấn
trong bối cảnh khó khăn chung, đóng góp tích cực cho ngành sữa cả nước.
Song song với việc tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh sang các thị trường
truyền thống, Vinamilk liên tiếp ghi nhận tin tức tích cực về xuất khẩu đến các quốc gia như:
Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á cũng như phát
triển thị trường mới tại khu vực Châu Phi… Như vậy, tính từ khi bắt đầu xuất khẩu (năm
1997) đến nay, sản phẩm Vinamilk đã có mặt tại 56 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim
ngạch đạt hơn 2,4 tỷ USD.

2.1.6. Trình độ và năng lực sản xuất
Vinamilk đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại với qui trình khép kín tạo nên những dịng
sữa tươi chất lượng an tồn và bổ dưỡng.

14


Với hệ thống nhà máy trãi dài khắp cả nước, Vinamilk ln đảm bảo nguồn sữa tươi của
mình sẽ được đưa đến mỗi nhà, mỗi người tiêu dùng trên đát nước

2.2. Phân tích mơi trường bên ngồi
2.2.1. Mơi trường vĩ mơ
2.2.1.1. Yếu tố chính trị - pháp luật
Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thơng thóang tạo điều kiện
thuận lợi cho mơi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới

trong những năm gần đây, Chính phủ Việt nam cũng đã ban hành nhiều chính sách phù hợp
với q trình hội nhập tịan cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Bên cạnh đó,
việc giảm thuế nhập khẩu xuống cịn 0% cho các sản phẩm sữa giúp các sữa ngọai nhập có
điều kiện thâm nhập dễ dàng thị trường Việt nam. Điều này tạo ra nhiều thách thức cho họat
động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp
có thể thực hiện liên doanh khai thác những mặt mạnh về kỹ thuật và tiếp thị của các doanh
nghiệp có kinh nghịêm lâu năm trong ngành công nghiệp sữa trên thế giới.

2.2.1.2. Yếu tố kinh tế
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi Việt Nam gia
nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp làm ăn hợp tác với các đối tác
nước ngoài trong đó có sữa.
Nền kinh tế tăng trưởng duy trì ở mức khá cao, tốc độ tăng trưởng Việt Nam được nhận
định bởi WB trong năm 2014 là 5,4 %, thu nhập bình quân của dân chúng tăng, kéo theo
như cầu tiêu dùngcác mặt hàng thực phẩm trong đó có sữa cũng tăng
Tuy có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các doanh nghiệp sữa Việt Nam gặp khó khăn
trong chất lượng sản phẩm với các doanh nghiệp nước ngoài. Nhiều người tiêu dùng Việt
Nam chấp nhận mức giá đắt hơn trên 200% đẻ sư dụng sữa nhập ngoại.
Ảnh hưởng của dịch Covid 19 gây ảnh hưởng đến doanh thu của sửa. Việc giản cách xã
hội làm các hoạt động kinh tế bị đình trệ gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh.

2.2.1.3. Yếu tố công nghệ
Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc ni dưỡng đàn bị
sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như mạng Ethernet,
công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật nhận dạng song vô tuyến từ xa với
các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) gắn chip nhận dạng tự động, camera quan sát
từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến sinh học giúp đo bước sóng
15



xác định mức độ linh họat của con bò và gấn đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác
định các chu kỳ sinh sản của bò cũng như dị tìm các dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở
các chuồng gia súc và trong văn phịng điều hành nơng trại đã giúp sản lượng đàn bị sữa ngày
càng được nâng cao.
Ngành sữa trên thế giới đã có mặt lâu đời với công nghệ tiên tiến từ các nước có cơng nghệ và
thiết bị ngành sữa phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Đức, Ý, Hà Lan. Sản
phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với các dây chuyền sản xuất sữa hiện đại có cơng suất lớn
như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự động cho các lọai hộp giấy chuyên dung, dây chuyền
sản xuất sữa chua ăn khép kín với cơng nghệ lên men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng
gói sữa tươi thanh trùng, …

2.2.1.4. Yếu tố văn hóa - xã hội
Mặc dù Việt nam khơng phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân chúng trước đây
chưa có thói quen dùng sữa, nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh, đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân
số thành thị cao hơn nông thôn nên ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng được chú trọng, đặc
biệt là vấn đề dưỡng chất cần thiết cho trẻ em giai đọan thơi bú sữa mẹ dần dần giúp hình
thành nên thói quen tiêu thụ sữa cho mọi lứa tuổi trong giai đọan sau này. Theo thống kê của
Viện dinh dưỡng quốc gia, hiện mức tiêu thụ sữa của người Việt nam đã tăng lên đáng kể

2.2.1.5. Yếu tố mơi trường
Khí hậu Việt Nam mang điều kiện gió mùa nịng ẩm, nhưng có nhữngvùng khí hậu
ơn đới như Tun Quang, Lâm Đồng, Ba Vì,… đặc biệt thích hợp trồng cỏ cho chất
lượng cao, chăn ni bị sữa năng suất

2.2.1.6. Yếu tố nhân khẩu học
Dân số tăng trương tương đối nhanh là một lợi thế để Vinamilk năng cao năng xuất sản
xuất.
Độ tuổi tiêu thụ sữa Vinamilk tập trung vào đối trượng trẻ em từ 6-15 tuổi đâylad độ tuổi
đang có nhu cầu sử dụng sữa để kích thích các tiềm năng phát triển của cơ thể.
Ngồi ra, Vinamilk cịn tập trung vào phân khúc là chị em phụ nữ tuổi từ 18-20 co nhu

cầu và quan tâm đến các sản phẩm thiên nhiên, an toàn và tốt cho sức khỏe.

2.2.1.7. Yếu tố đạo đức
Người Việt Nam luôn tuân thủ các giá trị đạo đức, ca ngợi những tấm lòng nhân đạo
hảo tâm, ý chí phân đấu vượt khó vươn lên. Đó là những giá trị phẩm chất đạo đức tốt
đẹp được gìn giữ và phát huy từ thế hệ ơng cha ta cho đến ngày nay.

2.2.2. Môi trường vi mô
16


2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Ngành chế biến sữa là ngành có mức độ cạnh tranh cao. Hiện tại Việt Nam có khoảng 23
doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trường, tiêu biểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam,
Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu… Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa
nước và sữa chua. trong đó Vinamilk là cơng ty lớn nhất với khoảng 38% thị phần, Dutch
Lady với khoảng 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữa
cao cấp nhập khẩu trực tiếp.
Với tiềm năng và nhu cầu tiêu thụ rất lớn về sữa các loại tại VN nên dẫn đến đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều và gay gắt. Các nhà đầu tư nước ngồi ngày một đổ xơ vào việt Nam
để triển khai hoạt động kinh doanh. Đó là thách thức lớn của Vinamilk trong việc cạnh tranh
dành thị trường sữa. Hiện tại, Vinamilk đang phải đang phải đối đầu với các đối thủ cạnh
tranh trong nước hay nói cách khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn. Trên thị trường hiện nay, Vinamilk vẫn xác định đối thủ quan trọng nhất của Vinamilk
trong nước vẫn sẽ là Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh mạnh với Vinamilk trên cả 4 dòng
sản phẩm sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua.
Dòng sản phẩm
Sữa đặc
Sữa tươi và sữa chua uống
Sữa bột

Sữa chua ăn
Cà phê

2.2.2.2. Nhà cung cấp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những nhà cung cấp ở phía sau hỗ trợ họ trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Vinamilk cũng cần có nguồn cung cấp về nguyên vật liệu và rang
thiết bị để sản xuất.

Nguyên liệu
Bột sữa các loại
Sữa tươi
Đường
Hộp thiết các loại

Xét về quy mơ ngành chăn ni bị sữa, 95% số bị sữa được ni tại các hộ gia đình, chỉ 5%
được ni tại các trại chun biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên(VEN, 2009). Điều này
cho thấy người dân ni bị tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lượng và chất lượng và
làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước. Việc thiếu kinh nghiệm
17


quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinh sản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức
cao… khiến người nơng dân ni bị sữa rất bất lợi. Do đó, các cơng ty sữa trong nước nắm
thế chủ động trong việc thương lượng giá thu mua sữa trong nước.

2.2.2.3. Khách hàng
Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra cho sản phẩm, khơng có khách hàng doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Vì thế khách hàng và những
nhu cầu của họ có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động của một công ty. Muốn
khách hàng tin cậy và mua sản phẩm thì sản phẩm đó phải có chất lượng và giá phải phù hợp

với thị hiếu của người tiêu dùng. Vấn đề đặt ra cho Vinamilk là phải làm sao cho vừa lòng
khách hàng.
Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi - tiệt trùng là hai ngành hàng có số
người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là hai sản phẩm được những
người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lượt là 22,9% và 22,1% số
người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa
này.
Trong số các hộ được thăm dị, tỷ lệ hộ có sử dụng sữa chua uống chiếm 22,1%. Tỷ lệ hộ thu
nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa tươi - tiệt trùng là 42,0% và giảm dần theo
mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ 9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu
đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu đồng/tháng, tỷ lệ này là 1,4%.
Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở Hà Nội và
TPHCM. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và TPHCM sử dụng sữa tươi - tiệt trùng
tương ứng là 53% và 47%; sữa chua ăn là 55,1% và 44,9%; sữa chua uống là 52% và 48%.
Ở vị trí dẫn đầu, sữa tươi - tiệt trùng có 55% số hộ gia đình được hỏi cho biết đã lựa chọn

dùng thường xuyên nhất. Sữa chua ăn và sữa bột nguyên kem dành cho trẻ em lần lượt chiếm
tỷ lệ là 19,9% và 11,9%. Như vậy, xu hướng tiêu dùng các thức uống bổ dưỡng, có lợi cho
sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các loại sữa chiếm ưu thế phổ biến.
Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng
ở thị trường nước ngoài (Úc, Campuchia, Iraq, Philipines, Mỹ..) cũng chiếm từ 10% đến 20%
trong tổng doanh thu của công ty thông qua xuất khẩu.
Trong suốt quý 4 ngành sữa ln đóng góp thị phần giá trị cao nhất so với các ngành hàng
thuộc sản phẩm tiêu dùng thường xuyên. Đây là dấu hiệu đáng mừng, theo chiều hướng này
sản phẩm sữa sẽ trở thành sản phẩm không thể thay thế trong tiêu dùng của các hộ gia đình
đơ thị; muốn giành được cơ hội này các doanh nghiệp cần củng cố và xây dựng thương hiệu
để tạo ấn tượng và giành được niềm tin của người tiêu dùng.

2.2.2.4. Sản phẩm thay thế
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ

sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về
18


thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao…có thể làm
giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước.

3. Phân tích tổng hợp các bảng ma trận
3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)
BẢNG 1: MA TRẬN (IFE)
TT

Các yếu tố

Năng lực sản xuất và sản phẩm của công ty
Thiết bị và công nghệ
sản xuất hiện đại và
1
tiên tiến theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Sản phẩm đa dạng,
2
chất lượng cao, uy tính
thương hiệu cao.
Vinamilk sở hữu một
3
mạng lưới nhà máy
rộng lớn tại Việt Nam.
Nhà máy của Vinamilk
luôn hoạt động với

4
công suất ổn định đảm
bảo nhu cầu của người
tiêu dùng.
Hệ thống và quy trình
quản lý chuyên nghiệp
được vận hành bởi một
5
đội ngũ các nhà quản
lý có năng lực và kinh
nghiệm
Vinamilk vẫn đang phụ
thuộc vào việc nhập
6
khẩu nguyên liệu sữa
bột từ nước ngoài
Ngoài các sản phẩm từ
sữa, các sản phẩm khác
của công ty (bia, cà
7
phê, trà xanh….) vẫn
chưa có tính cạnh tranh
cao
Tài chính doanh nghiệp
VNM có tốc độ tăng
8
trưởng khá nhanh qua
các năm
9
Vinamilk sử dụng



19

nguồn vốn có hiệu quả
VNM chủ động được
nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất

10
Chi phí đầu tư

Vinamilk đầu tư xây
dựng một trang trại
11
chăn ni bị sữa hiện
đại bậc nhất Việt Nam
và Đơng Nam Á
Nguồn nhân lực và chính sách với người lao động
Vinamilk có nguồn
12
nhân lực giỏi, năng
động và tri thức cao.
Đào tạo và sắp xếp
nguồn nhân lực phù
13
hợp với tình hình triển
Cơng ty
Chính sách khen
thưởng kịp thời đối với

14
cá nhân, tập thể có
cơng lao đóng góp cho
Cơng ty
Hoạt động Marketing
Vinamilk có chiến lược
15
marketing trải rộng

16

Hoạt động Marketing
chủ yếu tập trung ở
miền Nam, trong khi
Miền Bắc, chiếm tới
2/3 dân số cả nước lại
chưa được đầu tư mạnh

17

Kết quả đem lại từ
marketing vẫn chưa
xứng tầm với sự đầu tư

Hoạt động nghiên cứu và phát triển
Năng lực nghiên cứu
và phát triển sản phẩm
mới theo xu hướng và
18
nhu cầu tiêu dùng của

thị trường nhanh và
mạnh
Hệ thống bán hàng và kênh phân phối
19
Vinamilk có một đội
ngũ tiếp thị và bán
hàng có kinh nghiệm
về phân tích và xác
20


20

21

định tiêu dùng,
VNM tiếp cận thường
xuyên với khách hàng
tại nhiều điểm bán
hàng.
Vinamilk có một
mạng lưới phân phối
mang tính cạnh tranh
hơn so với các đối thủ.

Văn hóa cơng ty
20

21


Lãnh đạo và nhân viên
ln có sự tơn trọng và
hợp tác lẫn nhau, bầu
khơng khí làm việc vui
vẻ.
Vinamilk là sự hài hịa
các lợi ích, vì lợi ích
của Vinamilk cũng là
lợi ích của nhân viên,
nhà nước, xã hội.
Tổng cộng

Số điểm tổng cộng quan trọng của Công Ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk là 3 cao hơn
mức trung bình của ngành là 2,5 . Điều này cho thấy, công ty mạnh về nội bộ so với các đối
thủ cạnh tranh.

3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
BẢNG 2: MA TRẬN (EFE)
TT

Các yếu tố

Thị trường thế giới

1

2
3

Giá các sản phẩm

sữa trên thế giới
có xu hướng ngày
càng tăng=> Việt
nam có lợi thế
cạnh tranh khi
xuất khẩu sản
phẩm.
Thị trường sữa thế
giới bắt đầu giai
đoạn nhu cầu tăng
mạnh
Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của


21

TG cao
Thị trường trong nước
Kinh tế
4

5

6

7

8
9

Chính trị- Pháp luật
10

Kinh tế Việt Nam
tăng trưởng cao
Thu nhập của
người dân VN
luôn được cải
thiện
Nhà nước khơng
kiểm sóat nổi giá
thị trường sữa.
VN gia nhập các
tổ chức thương
mại thế giới.
(WTO)
Tỷ giá hối đối
khơng ổn
định,Đồng VN
liên tục bị trượt
giá
Lạm phát tăng
Việt nam là nước
có chế độ chính trị
ổn định, hệ thống
luật pháp thơng
thóang.

Dân số
11

12

Việt nam đang
trong thời kỳ “cơ
cấu dân số vàng”
Tốc độ tăng dân
số nhanh

Công nghệ

13

Hàng lọat công
nghệ tiên tiến trên
thế giới ra đời
nhằm hỗ trợ cho
việc ni dưỡng
đàn bị sữa.

Hệ thống quản lý chất lượng
14

Hệ thống quản lý
của nhà nước cịn
lỏng lẻo, chồng
chéo, khơng hiệu


quả
Việc kiểm định


15
22


chất lượng sữa tại
VN đạt hiệu quả
chưa cao.
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
ngày càng có xu

16

hướng dùng sữa
nhiều hơn

Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh
trong nước và
ngoài nước ngày
càng nhiều và gay
gắt.

17

Nguồn cung ứng
người dân nuồi bị
cịn mang tính tự
phát,thiếu kinh


18

nghiệm quản lý,
quy mô trang trại
nhỏ.
Giá sữa bột
nguyên liệu trên
thế giới gây áp lực
lên ngành sản xuất
sữa tại Việt Nam.

19
Sản phẩm thay thế

Áp lực từ sản

20

phẩm thay thế.
Tổng

Tổng số điểm quan trọng của Công Ty Cổ Phần sữa Việt Nam- Vinamilk là 2,68 cho thấy
cơng ty ở trên mức trung bình của ngành trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận
dụng cơ hội môi trường và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài.

3.3. Ma trận SWOT

Bảng 3: Ma trận
SWOT




×