Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tiểu luận môn Marketing Dịch vụ CHIẾN LƯỢC MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.61 KB, 43 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
Môn học: Marketing dịch vụ
Chuyên đề:
CHIẾN LƯỢC MARKETING
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
Người thực hiện: Lê Nguyên Hùng
Học viên lớp: Cao học 10QTKD1
MSHV: CB100156
Hà Nội, tháng 11/2011
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động và
sự hội nhập với thế giới thì trên thị trường xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước là những công ty, tập đoàn nước ngoài có hàng chục năm kinh nghiệm với
nền kinh tế thị trường, nguồn vốn dồi dào, dàn nhân sự được trang bị đầy đủ kiến
thức, kỹ năng cần thiết. Để có thể cạnh tranh, không bị mất thị phần trên chính “sân
nhà” của mình, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần đươc trang bị kiến thức, kỹ
năng phù hợp với yêu cầu của kinh doanh ngày càng cao, và Marketing là một
trong những kỹ năng quan trọng nhất.
Từ chỗ sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được. Doanh nghiệp còn
phải khiến cho khách hàng tin dùng sản phẩm của mình hơn là mua của đối thủ
cạnh tranh. Và để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách
hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của mình và họ cần xây
dựng mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu và khách hàng.
Một trong những công ty sữa hàng đầu Việt Nam và nằm trong Top 10
thương hiệu mạnh Việt Nam. Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng


như nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh
tế thị trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới
công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành
trình mới.
“Vinamilk
là thương hiệu của
người Việt Nam, được
xây dựng bởi bàn tay
và khối óc của người
Việt Nam nên chúng
tôi đủ sức để cạnh
tranh lành mạnh với
các DN trong cộng đồng WTO, bởi chỉ có cạnh tranh mới đem lại sự phát triển”
( Bà Mai Kiều Liên-Tổng Giám đốc)
Chương I : Đôi nét về thương hiệu Vinamilk tại Việt Nam
1. Đôi nét về công ty
-Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-
BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
-Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
-Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày
28/12/2005

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước
và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt
uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các
sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3
năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm

1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm
đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống
đóng chai và café cho thị trường.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng
công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân
phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến
số lượng lớn người tiêu dùng.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
Cơ cấu vốn điều lệ của công ty :
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt
Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước
và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt
uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các
sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3
năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm
1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm
đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống
đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và
là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm

2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng
công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân
phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến
số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
2. Lịch sử hình thành
Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã
lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần
94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất
khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông,
Đông Nam Á…VINAMILK luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng,
bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi
dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng
các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình
để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất. Biết bao con
người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách nhiệm chắt chiu, gửi gắm
trong từng sản phẩm. Tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cho
tương lai thế hệ mai sau, bằng tất cả tấm lòng. Đó cũng là cam kết của Vinamilk.
Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà
máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản
phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát trong

3 giai đọan chính :
Giai đoạn 1976 – 1986 :
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa
Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân
là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp
nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn,
nguyên liệu trống không. Cán bộ công nhân viên đã năng động hiến kế, nhiều giải
pháp kỹ thuật ra đời như đổi hàng lấy nguyên liệu cho sản xuất; liên kết với các
đơn vị trong nước vừa khôi phục nhà máy, vừa sản xuất và phân phối sản phẩm.
Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ
người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em . Ghi nhận
thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân
chương lao động hạng Ba .
Giai đoạn 1987 – 2005 :
Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là gia đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói
chung của đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn khá nặng nề làm giảm
nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Trước tình hình đó, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính Phủ ) ra nghị quyết 217/HĐBT ngày 14/11/1987 “ về trao quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp Quốc doanh “, theo đó các xí nghiệp
quốc doanh phải tự hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi và nhà nước không bù lỗ. Thực
hiện đường lối đổi mới của nhà nước, công ty đã chủ động lập phương án phát triển
các cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac
vào năm 1988 ( nhà máy bị hư hại sau khi tiếp quản nhưng chưa được sửa chữa )
với kinh phí 200.000 USD bằng chính tay nghề của cán bộ - kỹ sư trong nước, tiết
kiệm cho nhà nước 2,5 triệu USD so với phương án ban đầu thuê kỹ sư nước
ngoài . Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng lưới
kinh doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà Nẵng
ra đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên. Tháng 3 năm
1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây
dựng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày giải phóng

.Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát
triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “,
công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa
trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ
sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mới của
Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Với việc đạt nhiều thành tựu
theo cơ chế mới, năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì và
năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất .
Thời kỳ 1996 – 2005 : khi luồng gió đổi mới được thổi vào các doanh nghiệp,
CBCNV hăng hái thi đua lao động sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, công ty thực sự phát huy được tính năng động của tập thể, sản
xuất ổn định, chất lượng sản phẩm được quản lý chặt chẽ, không để bị hư hỏng
nhiều do trục trặc kỹ thuật hoặc do quá trình quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất
sản phẩm bị hao hụt lãng phí trong từng khâu của quá trình sản xuất. Máy móc thiết
bị được duy tu, bảo dưỡng đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định về
môi trường, an toàn lao động. Về kinh doanh : mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ
sản phẩm; áp dụng các chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu
dùng; triển khai chương trình sữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng
nhiều hình thức phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu
sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ , kim ngạch
xuất khẩu trong 6 năm ( bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đạt 479 triệu đô la Mỹ .
Năm 2003, phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện đường
lối kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa
nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều
sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng cao nhất hiệu quả nguồn
vốn, tài sản vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và
cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thật sự của
người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh
nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động

Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh không
ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 – 45%,
doanh thu tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến 6,5 lần;
thị phần Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu tăng
dần theo từng năm : từ 28 triệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu USD ( 2002); Tổng sản
lượng sản xuất hàng năm trung bình đạt 220 – 250 triệu lít. Sản xuất luôn luôn gắn
với thị trường, luôn luôn ổn định trong mọi điều kiện khó khăn phức tạp của cơ chế
ban đầu cũng như nhiều khó khăn xã hội trong từng giai đoạn.Vùng nguyên liệu nội
địa được tiếp tục phát triển tạo điều kiện giảm dần nhập khẩu nguyên liệu tiến tới
cân đối xuất nhập; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và đầu tư có hiệu quả các dự
án phát triển sản xuất, trong đó xây dựng một số nhà máy mới : Nhà máy sữa Cần
Thơ ( tháng 5/2001); Nhà máy sữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà máy sữa Sài
gòn ( tháng 9/2003); : Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005); : Nhà máy sữa Tiên
Sơn ( tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn này công ty thành lập Xí nghiệp Kho
vận sài gòn ( tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ vận chuyển, phục vụ khách
hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Mặt khác công ty tiếp tục nâng cao trình độ khoa
học công nghệ, đổi mới kỹ thuật tạo nhiều mặt hàng mới, chất lượng cao. Đổi mới
công tác quản lý lao động, đào tạo, xây dựng có chất lượng đội ngũ quản lý, công
nhân lành nghề, xác địng thái độ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.
Tham gia có hiệu quả công tác xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho Cán bộ công nhân viên . Đặc điểm ghi nhận là trong cái khó luôn xuất hiện
nhiều nhân tố mới cả về vật chất lẫn tinh thần, dù trong hoàn cảnh nào công ty luôn
hướng về phía trước, tự tạo cho mình thế và lực để hoàn thiện bước đi và tiến đến
những thắng lợi cao nhất . Đánh giá những thành tựu cả một quá trình đổi mới công
ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG vào
năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng Huân chương Độc
lập Hạng Ba .
Giai đoạn 2005 – đến nay :
Sau 5 năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành
tích rất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước

giao đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự
thăng hoa của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau
thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân
sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị
- công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản xuất trung
bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ 10 – 17%
sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2011) đạt con
số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% . Các
nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường,
dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp
Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển
các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có
lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên
mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật liệu. Về kinh doanh
: công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị
trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm
bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh
bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố.
Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị
trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường
mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống .
Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ mới, lắp
đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và mở rộng cơ
sở sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa với tổng vốn đầu tư 5 năm 2005 –
2010 là 4.469 tỷ đồng. Sự đầu tư trên đã tạo ra năng suất lao động cao, quy mô sản
xuất phát triển mạnh góp phần tạo doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Công tác sắp xếp ,
đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo Nghị quyết
Trung ương 3, khoá IX đã được công ty thực hiện và phát huy hiệu quả rõ rệt: làm
tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào phần vốn ngân sách Nhà nước; cổ tức đảm bảo
theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hàng năm, các ngành nghề kinh doanh

được đa dạng hoá. Tiếp tục thực hiện mô hình hạch toán tập trung nhằm tăng điều
kiện hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ. Thành lập các trung tâm tư vấn dinh
dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng
ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác khoa
học công nghệ luôn được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua từng
năm. Trong 5 năm nghiên cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm mới, xét duyệt nhiều
sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, điển hình như sản phẩm Dielac
Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%
Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5 trang
trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ An
( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định ( 2010);
Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ trợ,
khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi
với giá cao ( cao hơn giá thế giới ) , chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến
( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ
thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân. Nếu năm 2005 mới tu mua
92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu mua lên đến 127.000 tấn ( tăng
trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ
đồng, trung bình mỗi năm tăng 10-20% về sản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn
bò sữa cả nước phát triển nhanh từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con
( năm 2010) . Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng chống cháy nổ,
bảo vệ an toàn các cơ sở sản xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ
ISO và HACCP, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở chế biến;
phối hợp với địa phương cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-
Đẹp. năm 2008-2009 các nhà máy sữa : Thống Nhất, Trường Thọ, Sài gòn được Bộ
Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen “ Doanh nghiệp Xanh” về thành tích
bảo vệ môi trường. Công ty đã khai thông được cửa ngõ hướng tới các thị trường
giàu tiềm năng lớn Bắc Mỹ, Trung đông, Khu vực châu Á, châu Mỹ, Úc, Canada,
Pháp, Nga, Đức, Ba Lan, Cộng hoà Séc, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, Châu
Á, Lào và Kampuchia.

Bằng các nguốn vốn tự có và tận dụng các nguồn vốn khác, Công ty đã tự mình đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thật sự cần thiết, nhất là những chương trình kinh doanh có
hiệu quả. Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy
móc thiết bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và
2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước
giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà
Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động
hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình Dương ), 2 Nhà máy :
sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy
này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất
xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan đã
được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển
giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Đồng
thời với việc trao quyền tự chủ trong sản xuất cho các nhà máy thành viên đã phát
huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới.
Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công
ty và học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng
kế thừa trong tương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư
được cử đi tiếp thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các lớp
đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo
các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn. Thực hiện nâng lương, nâng bậc đúng niên hạn
cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17 giám đốc
chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh; 12 giám đốc các Phòng, Trung tâm .
Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ chức
trên 2.000 lao động tham quan trong và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ định kỳ
cho tất cả người lao động trong công ty ; tham gia thành phố 5 đợt Hội thao; 2 đợt
Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm Y tế, bảo hiểm xã hội, học tập nâng cao
trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ .
Những năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã hội như đền ơn,
đáp nghĩa; phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam anh hùng tại 2 tỉnh Quảng Nam

và Bến Tre; xoá đói, giảm nghèo; cứu trợ nhân dân vùng bị bão lụt, đóng góp các
quỹ : Vì Trường Sa thân yêu; góp đá xây Trường Sa; Bảo trợ bệnh nhân nghèo,
chất độc da cam; tài năng trẻ, Vươn cao Việt Nam, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em;
Học bổng trẻ em vùng lũ Tài trợ nhiều hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và nhiều hoạt
động khác trong 35 năm qua với kinh phí của Công ty, các tập thể và cá nhân vận
động được qua các phong trào – đặc biệt từ năm 2003 là năm công ty chuyển qua
mô hình Cổ phần hoá - là gần 100 tỷ đồng. Ngoài ra Công ty còn tài trợ các hoạt
động Văn - Thể - Mỹ cho các lứa tuổi Thiếu niên, Nhi đồng- mầm non tương lai
của đất nước với tổng kinh phí 4,6 tỷ đồng. Đảng bộ công ty thể hiện tốt vai trò hạt
nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị Nhà nước giao trong suốt 35 năm phấn
đấu trưởng thành của Vinamilk, trong đó : bồi dưỡng , kết nạp được 206 đảng viên
mới; trên 97% đảng viên đạt tiêu chuẩn “ đảng viên đủ tư các hoàn thành tốt nhiệm
vụ hàng năm; 5 năm liên tục triển khai thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “; Công đoàn thực hiện trên 30 phong trào
thi đua xây dựng doanh nghiệp lớn mạnh , đạt hiệu quả cao trong việc vận động
Công đoàn viên tham gia CNH - HĐH, kết nạp 100% đoàn viên công đoàn; Các
năm liên tục đạt tiêu chuẩn Công đoàn trong sạch vững mạnh. Đoàn thanh niên
Công sản công ty thể hiện xuất sắc cánh tay đắc lực và đội hậu bị của Đảng, xung
kích trên mọi trận tuyến sản xuất kinh doanh, sáng tạo nhiều phong trào và tạo sân
chơi bổ ích cho tuổi trẻ; hàng trăm thanh niên được kết nạp vào Đoàn , nhiều năm
liền tổ chức Đoàn đạt danh hiệu xuất sắc .
Tổng thể trong suốt chặng đường 35 năm qua, Công ty Cổ phần Sữa Việt nam với
nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với thương hiệu VINAMILK quen thuộc
nổi tiếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc chức năng của một đơn vị kinh
tế đối với Nhà nước, trở thành một điểm sáng rất đáng trân trọng trong thời hội
nhập WTO. Bản lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng tạo, đột phá tìm một
hướng đi, một mô hình kinh tế có hiệu quả nhất, thích hợp nhất nhưng không đi
chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó chính là thành tựu lớn nhất mà tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty tự khẳng định và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào
sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và toàn Công ty Cổ phần sữa

Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện, phát huy
3. Những danh hiệu Vinamilk đã đạt được
Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng
1985 Huân chương Lao động Hạng III Chủ tịch nước
1991 Huân chương Lao động Hạng II Chủ tịch nước
1996 Huân chương Lao động Hạng I Chủ tịch nước
2000 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước
2001
Huân chương Lao động Hạng III cho 3
nhà máy thành viên VNM là Dielac,
Thống Nhất, Trường Thọ
Chủ tịch nước
2005
Huân chương Độc lập Hạng III cho
Công ty
Chủ tịch nước
2005
Huân chương Lao động Hạng III cho
nhà máy Sữa Hà Nội
Chủ tịch nước
2006
Huân chương Lao động Hạng II cho 3
nhà máy thành viên VNM là Dielac,
Thống Nhất, Trường Thọ
Chủ tịch nước
2006
Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của
Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO
WIPO
2006

“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng
cao và uy tín
Hiệp hội sở hữu trí tuệ &
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam
1991 -
2005
Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị
dẫn đầu phong trào thi đua Ngành
Công Nghiệp VN"
Chính Phủ
Các năm
từ 1995 -
2009
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng
cao”
Báo Sài Gòn tiếp thị
2009
Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh
an toàn thực phẩm
Cục An toàn thực phẩm
2009
Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-
2009
Báo Sài Gòn giải phóng
cấp giấy chứng nhận và
cúp
2009
Doanh nghiệp xanh” cho 3 đơn vị của
Vinamilk : Nhà máy sữa Sài gòn; Nhà

máy sữa Thống Nhất và nhà máy sữa
Trường Thọ
Uỷ ban nhân dân TP. Hồ
Chí Minh
2009
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán
Uy tín 2009” và giải thưởng “Doanh
nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2009”
Hiệp hội kinh doanh chứng
khoán, Trung tâm Thông
tin tín dụng,Tạp chí chứng
khoán VIệt Nam
Liên Hiệp các Hội Khoa
học kỹ thuật Việt nam,
Viện KHCN Phương Nam
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn
cùng những kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo
nên giá trị của một thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua .
4. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý
Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung câp các sản phẩm sữa đặc có đường,
sữa chua đến tay người tiêu dùng.
+ Nhà máy Sữa Thống Nhất
+ Nhà máy Sữa Trường Thọ
+ Nhà máy Sữa Sài Gòn
+ Nhà máy Sữa Dielac
+ Nhà máy Sữa Cần Thơ
+ Nhà máy sữa Bình Định

+ Nhà máy Sữa Nghệ An
+ Nhà máy sữa Hà nội
+ Xí nghiệp kho Vận
5. Chính sách kinh doanh, chính sách chất lượng và nhãn hiệu
Với Sứ mệnh : VINAMILK cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng
tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình đối với cuộc sống con người và xã hội, chúng tôi không những luôn nỗ lực
cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ
sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn hướng đến phương châm hoạt động “Lợi ích
của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một
dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng
nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng.
Tất cả những điều này giúp chúng tôi định hướng và dần tiến đến Tầm nhìn :
VINAMILK trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.
a. Sản Phẩm ( Product)

* Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú về chủng loại với trên 200
mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi,
kem, sữa chua, phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái
cây, bánh, cà phê hòa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều
chủng loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khác hàng
và góp phần phân tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên, cũng có những khó khăn như:
công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm…Giải pháp được đưa ra
là chú trọng tới các sản phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm
không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các dòng sản phẩm của Vinamilk:
 Sữa đặc: chiếm 34% doanh thu.
Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong

nước của Vinamilk. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỷ lệ tăng trưởng 38%
và chiếm 79% thị phần. Múc tăng bình quân giai đoạn 2004-2007 là 22,7%.
 Sữa tươi ( hay sữa nước): chiếm 26% doanh thu.
Năm 2007, Sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng doanh
thu của công ty và có tỷ trọng đóng góp cao thứ hai vào doanh thu so với tất cả
các dòng sản phẩm khác. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần. Đây là dòng
sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã
nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady vì công
ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiến lược marketing tốt hơn.
Bình quân giai đoạn 2004-2007, đạt tốc độ tăng trưởng 31%.
 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền: chiếm 24% doanh thu.
Sữa bột chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với
Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về
doanh sô sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần. Doanh thu của sữa
bột phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu.
 Sữa chua: chiếm 10% doanh thu.
Sữa chua uống Vinamilk chiếm 26% thị phần và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.
Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006. Và có
mức tăng trưởng bình quân 26,2%/năm trong giai đoạn 2004 – 2007.
 Sản phẩm khác: chiếm 6% doanh thu.
Nhóm sản phẩm này bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau như: kem, phô mai, bánh
flan, sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước tinh khiết và trà. Cà phê là sản phẩm mới
nhất của Vinamilk, với các nhãn hiệu như Moment Coffee, True Coffee và Kolac.
Tỷ trọng doanh thu các dòng sản phẩm trong giai đoạn 2009-2010 có thể
sẽ thay đổi theo hướng tỷ trọng doanh thu từ sản phẩm sữa nước và sữa bột sẽ ngày
càng cao, trở thành những sản phẩm quan trọng nhất; tỷ trọng doanh thu sữa đặc và
sữa chua sẽ thấp hơn do tiềm năng tăng trưởng thị trường của các sản phẩm
sữa bột và sữa nước lớn hơn so với các sản phẩm khác. Đối thủ quan trọng nhất
của Vinamilk trong nước vẫn sẽ là Dutch Lady, có khả năng cạnh tranh mạnh với
Vinamilk trên cả 4 dòng sản phẩm sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua.

Nguyên liệu sữa luôn là vấn đề đươc các công ty sữa đặc biệt lưu tâm, vì
nguyên liệu hiện nay chủ yếu là nhập ngoại, giá cả rất cao và bị động trong khâu
cung ứng. Vinamilk đã đưa ra một số chiến lược khá thành công trong việc kiểm
soát chất lượng sữa tươi như: ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt
đối không nhận sữa từ người vắt sữa thuê…Ngoài ra, Vinamilk còn kết hợp với
công ty liên doanh Campia xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại
Lâm Đồng…Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, bảo
đảm sản xuất ổn định, lâu dài, chủ trương phát triển nguồn nguyên liệu nội địa,
giảm dần nguyên liệu nhập khẩu. Công ty quyết định đầu tư phát triển các hình
thức trang trại chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với công nghệ hiện
đại. Dự kiến, Vinamilk sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao
tại các tỉnh Nghệ An, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng…với quy mô mỗi trang
trại nuôi 2000 con bò, cung cấp trung bình 30 triệu lít sữa/ năm. Nhờ đó cơ bản giải
quyết được vấn đề nguyên liệu sữa của Vinamilk.
* Mẫu mã, bao bì
Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm. Nắm
được xu thế đó, nhiều công ty đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù
sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng
mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn.
Để chuẩn bị cho những mùa lễ, Tết, Vinamilk không ngần ngại cho thiết kế, in
ấn bao bì mới mang thông điệp đến với người tiêu dùng. Chi phí Vinamilk bỏ ra
cho các chương trình thay đổi mẫu mã như thế này thường chiếm khoảng 10% tổng
chi phí. Cùng với việc tham gia trị trường thế giới cũng như cạnh tranh trong nước,
mẫu mã – bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược marketing. Vì xu
hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm
được thiết kế đẹp mắt luôn nhận được sự quan tâm của khách hàng.
* Nhãn hiệu
Qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển, các sản phẩm của công ty như sữa
Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam, Dielac, sữa chua Vinamilk và các sản phẩm khác
đã trở thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trên thị trường nội địa. Nhờ sản xuất

sản phẩm chất lượng cao và bán với mức giá hợp lý nên Vinamilk có thể thu hút
mọi thành phần khách hàng Việt Nam ở mọi lứa tuổi. Năm 2007, một lần nữa
Vinamilk được bình chọn vào danh sách 100 nhãn hiệu hàng đầu của Việt Nam.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
* Chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng nhu câu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không
ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chât lượng sản phẩm. Năm
1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện nay đang áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng
ISO 9001-2000. Việc này đã rút ngắn phần nào khoảng cách chất lượng so với sữa
ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của Vinamilk trên thị trường cạnh tranh.
Hiện nay, Vinamilk có trên 200 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt
chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Vì thế dễ dàng nhận được sự
quan tâm của khách hàng.
Một trong những chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm ảnh hưởng
lớn đó là việc hợp tác với Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Theo đó, chất lượng sản
phẩm Vinamilk sẽ được đảm bảo bằng uy tín của Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Điều
này tạo ra lòng tin đối với người tiêu dùng, khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa trở nên
nhanh hơn.
* Nghiên cứu sản phẩm mới
Hiện Vinamilk đã đưa ra một số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó, phải kể
đến là: sữa giảm cân, bia và cà phê moment.

Sữa giảm cân:
Hiện nay trẻ em béo phì ở Việt Nam đang tăng cao kết hợp với qua nghiên cứu
thị trường sữa giảm cân, Vinamilk nhận thấy ít có đối thủ tham gia vào thị trường

này, điều này đã tạo ra động lực cho Vinamilk đưa ra thị trường sản phẩm mới –
“Vinamilk sữa giảm cân” và ngay lập tức nhận được sự ủng hộ của người tiêu
dùng.
Khác với các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân xây dựng với
công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học theo từng giai đoạn, hỗ trợ người
thừa cân kiểm soát cân nặng một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo duy trì được mọi
sinh hoạt, công việc hàng ngày.
Với mục tiêu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giảm cân hiệu quả, an toàn, phù
hợp với thể trạng người Việt Nam, sản phẩm này là một bước đột phá mới giúp
đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.

Bia:
Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh chứng
qua sản lượng bia sản xuất tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm qua. Nhận thấy
xu hướng này, Vinamilk ngay lập tức nhảy vào thị trường sôi động này bằng việc
liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng
bia) để sản xuất bia Zorok với tổng đầu tư 27 triệu USD. Đầu năm 2007, bia Zorok
được đưa ra thị trường và nhanh chóng thu hút sự chú ý của khách hàng.

Cà phê moment:
Nền kinh tế ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng theo đó tăng lên. Điều
này đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc và giải pháp được lựa
chọn nhiều nhất là uống cà phê. Vì thế thị trường cà phê đã nóng lên trông thấy.
Ngay sau đó, năm 2005 Vinamilk đã có mặt trên thị trường cà phê với sản phẩm cà
phê moment. Tuy nhiên, do mới tham gia thị trường, lại bị cạnh tranh gay gắt nên
Vinamilk không gây được tiếng vang lớn. Không chịu khuất phục, cùng với lợi thế
chi cho marketing rất cao ( hơn 2 triệu USD) Vinamilk đã đưa ra hàng loạt chiến
lược để chiếm lĩnh thị trường.

Vinamilk đang đặt kỳ vọng lớn cho sự trở lại của cà phê moment. Hướng tới

mục tiêu trở thành nhãn hiệu cà phê hòa tan và cà phê rang xay hàng đầu Việt
Nam. Theo đó, Cà phê momnet sẽ chiếm khoảng 5% thị phần vào năm 2008, 15%
thị phần vào năm 2009 và 30% thị phần vào năm 2010.
Tóm lại, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình.
Các chiến lược này được đưa ra dựa trên nhu cầu thực tế nên có hiệu quả tức thì.
Thêm vào đó chi phí đầu tư rất lớn cho quảng cáo, giới thiệu sảng phẩm mới tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đưa thông tin tới người tiêu dùng.Chất lượng sản
phẩm cũng rất được chú trọng nên đã tạo được lòng tin với khách hàng. Bao bì
của Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ và đẹp mắt nên cũng gây được sự chú ý của
đông đảo người tiêu dùng.
b. Giá Cả (Price)
Giá được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng
của mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc đưa ra được chính sách gia phù hợp có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, giúp cho Vinamilk có chiến lược kinh doanh hiệu quả.

* Các nhân tố ảnh hưởng
- Mục tiêu kinh doanh
Mục tiêu chủ lực của Vinamlik hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đông và
theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh. Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao
cho có thể tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa.
Để đạt được mục tiêu trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe
với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất thị trường Việt Nam với các dòng sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn, Vinamlik chấp nhân hạ giá bán tới mức có thể
để đạt quy mô thị trường lớn nhất.
Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm có chất lượng quốc tế, luôn hướng
tới sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng, luôn thỏa mãn và có trách nhiệm
với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và
tuân theo luật định. Trong trường hợp này, Vinamilk thường định giá cao, bên cạnh
việc cố gắng tác động vào tâm lý người tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác giữa

giá cả và chất lượng.
- Chi phí sản xuất kinh doanh
Năm 2008, Chi phí đầu tư ( CPĐT) vào khoảng 600 tỷ đồng (36 triệu USD)
trong khi CPĐT năm 2007 và 2006 là 744 tỷ đồng (44,6 triệu USD) và 610 tỷ đồng
(36,5 triệu USD). Tổng chi phí đầu tư năm 2008 gồm 325,6 tỷ đồng cho các dự án
đầu mới, 243,9 tỷ đồng từ các dựán đầu tư đang tiến triển, và 30,5 tỷ đồng dành
cho chi phí sửa chữa bảo trì định kỳ hàng năm.
 Đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất.
Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới,
với chi phí đầu tư cao, đội giá thành. Những công nghệ này phần lớn được nhập
khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới. Các dây
chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại.
Vinamilk cũng tập trung đầu tư mạnh vào Công nghệ thông tin.
 Chi phí Nguyên liệu đầu vào
Chi phí nguyên vật liệu (chủ yếu là sữa bột và sữa tươi) dùng cho sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán của Vinamilk (khoảng 89% chi phí
sản xuất). Hiện tại khoảng 60-70% nguyên liệu của Vinamilk là nhập khẩu (nguyên
liệu sữa bột sau quá trình chế biến được hoàn nguyên thành các sản phẩm sữa khác
nhau), phần còn lại là sữa tươi được thu mua trong nước.
Khả năng chi phối giá sữa tươi nguyên liệu: Vinamilk hiện đang thu mua
khoảng 44,5% sản lượng sữa tươi trong nước (tương đương với 30-40% nguyên
liệu dùng trong sản xuất). Do có lợi thế về mạng lưới và chính sách thu mua,
Vinamilk có lợi thế điều tiết giá nhất định khi thực hiện thu mua sữa tươi.
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm thứ tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa,
từ 5% - 27% giá vốn. Trong khi đó, chi phí quảng cáo, khuyến mãi từ 1% - 19,2%.
Vinamilk có chi phí quảng cáo ở mức cao hơn mức khống chế ( theo quy
định là 10%) cũng có khả năng đẩy giá sữa lên cao.
- Uy tín và chất lượng sản phẩm
Sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo, tạo được lòng tin cho phép Vinamilk

định giá bán cao mà không gây những phản ứng từ người tiêu dùng.
- Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa
Càng ngày con người càng quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe của mình, vì
thế các sản phẩm sữa được ưa chuộng. (đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa chua).
Xu hướng chọn mua loại đắt nhất ( tâm lý gắn liền giữa giá bán và chất lượng)
cũng góp phần làm tăng giá sữa.
- Giá của đối thủ cạnh tranh
Tâm lý chung của người tiêu dùng thường so sánh giá của những công ty
cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm Vì thế, Vinamilk tiến hành
nghiên cứu chi phí, giá thành và giá bán, chất lượng sản phẩm của đối thủ.
Ví dụ về nghiên cứu Dutch Lady – đối thủ cạnh tranh lớn cùa Vinamilk:
Loại Sản Phẩm Giá (VNĐ)
Sữa bột
Dielac Pedia 400g 99.000
Dutch Lady 456 – 900g 118.000
Sữa nước
Sữa tươi tiệt trùng
không đường
Vinamilk
4.000
Sữa chua uống vị trái
cây Vinamilk
4.500
Sữa Dutch Lady 180ml
- không đường
4.500
Sữa tươi Dutch Lady –
CGHL 180ml – Sôcôla
– có đường.
4.500

* Các chiến lược giá trong thời gian qua
Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinamilk

Dòng sản phẩm Số lượng loại
sản phẩm
Giá dao động (đồng)
Sữa đặc 7 8.455 – 13.182
Sữa bột 31 30.808 – 152.909
Bột dinh dưỡng 18 19.545 – 48.182
Sữa tươi 33 2.455 – 18.000
Sữa chua uống 8 2.273 – 3.727
Nước ép trái cây 5 15.141 – 21.627
Sữa đậu nành 4 2.000 – 9.545
Sữa chua 9 2.273 – 3.818
Kem 31 2.455 – 35.182
Phô mai 1 16.364
Nước uống 3 2.000 - 16.364
Cà phê, trà 8 18.455 – 37.818
- Sự ổn định trong chính sách giá
Bất chấp cuộc chạy đua lợi nhuận của các hãng sữa ngoại, Vinamilk vẫn duy
trì giá bán ổn định từ giữa năm 2008 đến nay. Hiện giá bán của Vinamilk trên thị
trường chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá sữa ngoại.
Với giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh
doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu
dùng, chứ không lỗ.
- Chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn
Khi sản phẩm hiện tại có giá trị được định vị trong tâm trí người tiêu dùng cao
thì việc định vị sản phẩm mới hoàn toàn thuận lợi. Một loạt nhẵn hiệu của
Vinamilk được nâng cấp như: Dielac lên Dielac Alpha có sữa non colostrum của
Vinamilk, Friso lên Friso Gold, Dumex thành Dumex Gold.

- Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn
Các sản phẩm có giá trị định vị thấp thì Vinamilk sử dụng hình thức định vị
giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá. Điển hình là việc định vị dòng sữa tiệt trùng
và sữa chua.
- Chính sách giá thu mua của Vinamilk
Chủ trương: Vùng nhiều đổng cỏ, không đô thị hóa, điều kiện chăn nuôi tốt
nhưng vận chuyển xa thì giá thấp hơn. Đồng thời luôn điều chỉnh giá thu mua theo
mùa vụ và tình hình giá sữa thế giới.
* Định Giá
Doanh thu của Vinamilk được dự báo tăng bình quân 12,84% năm trong giai
đoạn 2009-2012 và giảm xuống còn 7,72% trong giai đoạn 2013-2017. Các tỉ lệ giá
vốn hàng bán/doanh thu được dự báo ở mức 68,44% trong năm 2009 và tăng dần
về mức bình quân giai đoạn 2005-2008 là 72,94%, tổng chi phí bán hàng và chi phí
quản lý ổn định ở mức 15,74% doanh thu. Các khoản tiền nhàn rỗi được giả định
doanh nghiệp sẽ dùng để trả nợ làm giảm chi phí vốn vay của doanh nghiệp. Quy
mô đầu tư tài chính được giả định sẽ không thay đổi.
Kết luận: chính sách giá của Vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh cách
biệt so với những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt đối trong việc đáp ứng
đa số nhu cầu tiêu dùng ở mọi nơi, mọi giới và mọi tầng lớp.
c. Phân Phối (Place)
Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế mạnh hơn
hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Công ty sở hữu một mạng lưới phân
phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để đưa sản phẩm đến số
lượng lớn người tiêu dùng.
* Chính sách đại lý
Vinamilk có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành người bạn thân thiêt,
chung thủy với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng, công ty kiên
quyết cắt bỏ để làm gương cho các đại lý khác.
Hệ thống đại lý phân thành 2 loại:
- Nhóm các sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : với nhóm này Vinamilk

đặt ra điều kiện thiết yếu phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào
khác.
- Nhóm sản phẩm kem, sữa tươi, sữa chua: chủ trương mở rộng rãi và không
hạn chế ngặt nghèo các điều kiện.
Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty
quy định doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
* Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối
Hiện nay công ty có 2 kênh phân phối:
 Phân phối qua kênh truyền thống: (220 nhà phà phân phối độc lập tại
64 tỉnh thành và hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc) thực hiện phân phối hơn
80% sản lượng của công ty. Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các
thành phố lớn.
 Phân phối qua kênh hiện đại: ( hệ thống siêu thị, Metro…) Vinamilk có
lợi thế thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương
trong cả nước. Với một mạng lười phân phối đều khắp toàn quốc cũng như các
kênh trực tiếp khác như: bệnh viện, siêu thị, trường học…Vinamilk có khả năng
chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng.
- Quản lý kênh phân phối
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đang sử
dụng các ứng dụng CNTT hiện đại tiêu biểu nhất, đó là:
 Hệ thống Oracle E Business Suite 11i: chính thức đưa vào hoạt động
1/2007. Kết nối đến 13 địa điểm gồm: trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc.
 Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khác hàng ( Customer
Relationship Management – SAP): đây là giải pháp tiếp cận hiệu quả với chính
những khách hàng của Vinamilk, giúp công ty thu thập đầy đủ thông tin và nhu cầu
khách hàng từ đó đưa ra các chính sách xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối
cho phù hợp nhất.
 Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource
Planning (ERP): công cụ hỗ trợ nhân viên, cho phép mạng lưới phân phối
Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin tới trung tâm trong cả hai tình

huống: online hoặc offline. Thông tin tập trung giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp
thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các
thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn
cho khạch hàng ở cấp độ cao hơn.
Vinamilk qua đó cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi
trong hệ thống phân phối. Trong khi đó đối tượng quan trọng là khách hàng đầu
cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
- Xây dựng mạng lưới phân phối
+ Trong năm 2008 ,Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống
phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.
+ Để hỗ trợ cho mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng
trưng bày tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần
Thơ.
+ Vinamilk có kế hoach mở thêm chiến dịch marketing đồng thời phát triển
thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước,
công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và Thái
Lan. Trong tương lai, tiếp tục thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia và các
nước láng giềng khác.
+ Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị
nhỏ
* Đội ngũ quản lý và bán hàng
- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân phối phục
vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm
của công ty. Kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát triển các
quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm
phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng tiếp cận thường xuyên với người
tiêu dùng ở các điểm bán hàng.
- Kinh nghiêm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh
bền vững. Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh

nghiệm trong ngành. Vững nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.
- Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với
công ty từ khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Nhờ sự dẫn dắt
của đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã đạt được nhiều thành công như lọt vào danh
sách một trong 10 công ty đạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm
1995 đến 2007, đạt giải thưởng Công nghệ Sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ
Thế giới năm 2000 và 2004 cũng như nhiều giải thưởng khác của chính phủ Việt
Nam.
d. Cổ Động (Promotion)
* Quảng Cáo
Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến của mình,
Vinamilk luôn chú trọng, đề cao, sáng tạo không ngừng và đã đạt được những
thành công không nhỏ trong việc nâng cao doanh thu bán hàng của mình.
 Về phần yêu cầu quảng cáo: Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu
khắt khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được. Cụ thể là:
- Là một cồng ty chuyên sản xuất các sản phẩm từ sữa, mà nguồn sữa chủ
yếu từ bò nên hình ảnh những con bò được coi là đặc trưng, cốt lõi trong mỗi clip
quảng cáo của Vinamilk. Nhưng không vì thế mà hình ảnh các chú bò lại đơn điệu,
trùng lặp mà ngược lại, chúng luôn sôi động, ngộ nghĩnh, độc đáo và để lại ấn
tượng khó quên trong lòng khán giả (nhất là trẻ em). Sản phẩm sữa có được từ kết
quả lao động của người nông dân Việt Nam, chăm chỉ, hiền hòa và những chú bò
tươi vui, khỏe mạnh. Hiện thân của sự sảng khoái, mạnh mẽ về thể chất, từ đó
mang lại vui vẻ, hạnh phúc về mặt tinh thần, đó chính là một cuộc sống tươi đẹp
đích thực.

 Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương tiện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu
rõ lợi ích “tươi, thuần khiết đến trực tiếp từ thiên nhiên”, thông qua:
- Chiến lược nhân cách hóa hình ảnh những chú bò sữa khỏe mạnh, vui nhộn,
năng động. Hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy nắng…gắn liền với
nó là những chú bò vui vẻ nhảy múa, hát ca, thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên.

Đây thực sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người
tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.
- Chiến dịch quảng cáo được nhân rộng trên khắp các phương tiện truyền
thông đại chúng với hình ảnh đồng nhất: những chứ bò đáng yêu trên nền thiên
nhiền tươi đẹp, đầy sức sống.
 Hai năm nay, phim quảng cáo của Vinamilk như lột xác, không chỉ là
quảng cáo mang tính “ nhắc nhỏ” khi đã giành lại được thị phần nhất định đối với
đối thủ nặng ký Dutch Lady. Vinamilk còn có những quảng cáo rất ý nghĩa như:
quảng cáo sử dụng bài hát của Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của Lê Cát Trọng
Lý khá lạ “ sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em có biết không,
để gió cuốn đi, để gió cuốn đi” …Phim không thiên về mục tiêu giới thiệu sản
phẩm mà mang tính quảng bá cho nhãn vì khán giả đã “biết đến”, “hiểu rõ” và “tin
chắc” về các sản phẩm của Vinamilk, phim chỉ thực hiện mục tiêu cuối cùng là
“hành động”. Khéo léo dung hòa giưã tình cảm và lý trí: tình cảm giữa những
người có tấm lòng sẻ chia- người cho, người nhận – và hành động lý trí…dùng tiền
mua sữa Vinamilk.
 Đầu tư cho xây dựng sự tin yêu của người tiêu dùng là một quá trình lâu
dài, đòi hỏi sự đầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị. Việc gia tăng được giá trị thương
hiệu cho Vinamilk cũng như tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận về ngắn cũng như
dài hạn đã khẳng định: kết quả thu được vượt trội chi phí bỏ ra.
 Về phương tiện quảng cáo: với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ
phận người tiêu dùng, Vinamilk sử dụng mọi hình thức quảng cáo như: truyền
hình, phát thanh, báo chí, quảng cáo ngoài trời…
* Quan hệ công chúng
Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinamilk đã và đang
tich cực hoạt động trong các lĩnh vực xã hội, nhân văn vì cộng đồng.
Năm 2008: dành hơn 17 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện. Trong đó có
chương trình 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo.
+ Dành 3,1 tỷ đồng cho quỹ “Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ” năm
học 2007-2008

Ngoài ra, Vinamilk nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng
ở Bến Tre và Quảng Nam từ năm 1997 ( đến nay còn lại 13 bà mẹ VNAH)
+ Xây 72 nhà tĩnh nghĩa, 120 nhà tình thương, đóng góp cho các quỹ
đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ tài năng trẻ,
quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào lũ lụt, nạn nhân sóng thần…
+ Xây dựng các cầu vượt sông cho các em học sinh đi học tại Quảng
Nam.
+ Hỗ trợ tiền phẫu thuật hở môi, hàm ếch cho trẻ em dị tật…
Không chỉ góp phần làm xoa dịu nỗi đau, giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh
khó khăn, Vinamilk còn tích cực mang tới cho cộng đồng niềm vui và những kiến
thức xã hội có ích trong cuộc sống. Thông qua các chương trình truyền hình và một
số hoạt dộng khác, Vinamilk đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với các
em thiếu nhi mà với mọi người dân Việt Nam.
Với chiến lược tiếp cận khách hàng thương xuyên và thân thiện hơn, Vinamilk
đang và sẽ có thêm nhiều chương trình hướng tới cộng đồng trong tương lai.
- Quảng cáo với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%” ( trăm phần trăm,
trăm phần trăm, sữa tươi nguyên chất trăm phần trăm) để thu hút và lấy lại lòng tin
của khách hàng sau hàng loạt bài báo nói về các sản phẩm sữa tươi mà tỷ lệ sữa bột
thì rất cao. Vinamilk là người đầu tiên khai thác điểm này trong quảng cáo của
mình. Đây là một chiến lược ăn theo dư luận, biết chớp thời cơ trong lức người tiêu
dùng đang bị thất vọng vị bị các nhà sản xuất lừa bấy lâu. Thông điệp “trăm phần
trăm” được lặp đi lặp lại sẽ khắc sâu vào tâm trí khách hàng dù cho khách hàng có
vô tình hay cố tình nghe. Từ quảng cáo này, có lẽ Vinamilk hy vọng rằng khách
hàng của các nhãn hiệu khác sẽ quay sang ủng hộ Vinamilk với sữa tươi nguyên
chất 100%.
Chương II: Mục tiêu kinh doanh của công ty, dựa vào phân tích swot chỉ ra
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Vinamilk
1. Mục tiêu
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:

- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng
nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát
triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát
đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các
đô thị nhỏ;
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh
ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới;
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một
lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị
cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty;
- Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng

×