ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIÉN TRÚC ĐÀ NẰNG KHOA KIMI TẾ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
3
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
MUC LUC
••
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ.....................................................................8
I. TIỀN LƯƠNG.............................................................................................................................. 8
1.
Tổng quan............................................................................................................................8
2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.................................................................................. 9
3.
Quỹ lương.......................................................................................................................... 10
4.
Các hình thức trả lương.......................................................................................................12
5.
Quản lý nhà nước về tiền lương..........................................................................................15
II. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG..............................................................................................................17
1. Tổng quan..........................................................................................................................17
2.
Các nhân tố tác động đến giá cả thị trường..........................................................................18
CHƯƠNG2
MỐI QUAN HỆ GIỮA TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ................................................................. 25
I. Sự
TƯƠNG QUAN GIỮA TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ.........................................................25
1.
Thời gian và tỉ lệ tăng thực tế về tiền lương và giá...............................................................25
2.
Những ý kiến đánh giá về lương và giá............................................................................... 26
II. CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ................................................................................28
1.
Sự rượt đuổi giữa lương và giá............................................................................................28
2.
Chính sách tiền lương ........................................................................................................29
CHƯƠNG3
NHĨM SINH VIÊN LỚP 10QT
4
ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG..............................37
I. CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG.......................................................................................................37
1. Hồn thiện chính sách tiền lương........................................................................................ 37
2. Giải pháp tạo nguồn cải tiến tiền lương...............................................................................41
II. BÌNH ỔN GIÁ.......................................................................................................................... 43
1. Các chính sách về giá......................................................................................................... 43
2. Kiểm sốt chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công........................................................... 44
3. Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đảm bảo
cân đối cung - cầu về hàng hóa...........................................................................................45
4. Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng...................................................... 46
5. Kiềm chế lạm phát............................................................................................................. 46
KẾT LUẬN....................................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 49
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
5
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương và giá cả thị trường hiện nay là một trong những nội dung quan ừọng của chủ thể nền kinh tế
thị trường. Các vấn đề về lương, giá cả thị trường đang là chủ đề nóng trên các diễn đàn kinh tế. Thực tế
cho thấy lương và giá thị trường đang có một cuộc “rượt đuổi” trường kỳ, có nhiều nghịch lý xung quang
chủ đề này. Làm sao để chấm dứt cuộc “rượt đuổi” này, làm sao để người dân và cán bộ công nhân viên
chức không phải lo lắng điệp khúc “Lương tàng thì giá tăng”. Chính sách tiền lương, giá cả là một trong
những vấn đề quan trọng ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị, xã
hội của đất nước.Là một trong những chính sách kinh tế - xã hỏi vĩ mô quan trọng của nhà nước nhằm
phân phối, điều tiết thu nhập, phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nhất là các nguồn nhân lực
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhằm đánh giá các vấn đề xung quanh lương và giá, đồng thời đưa
ra các định hướng để giải quyết được những khó khăn, khúc mắc về lương và giá chúng tơi chọn đề tài
“Tiền lương và giá cả thị trường” cho vấn đề nghiên cứu của mình.
Đây là một đề tài rộng, được nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể là dựa trên những cơ sở
số liệu thu thập từ các đề án tàng lương của Nhà nước và sự biến động về giá thị trường trong 10 năm trở
lại đây. Thơng qua phân tích các dữ liệu, các đánh giá từ các chuyên gia và khảo sát thực tế đế rút ra kết
luận về vấn đề tiền lương và giá cả thị trường hiện nay, đồng thời xây dựng các mục tiêu định hướng tiền
lương và giá cả trong thời gian
Mục tiêu của đề tài là làm rõ các vấn đề liên quan đến lương và giá cả, sự tác động qua lại giữa lương và
giá, giải quyết các khó khăn, thách thức về tình hình lương và giá hiện nay, định hướng đề án giải pháp
tiền lương và giá từ nay tới năm 2020.
Đế thu thập thông tin, nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các biện pháp sau:
-
Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp qua các nguồn báo chí, internet, tài liệu nội bộ...
-
Thu thập dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp định tính và định lượng để thu thập dữ liệu sơ cấp,
thông qua các bảng khảo sát, các đánh giá nhận xét của quần chũng nhân dân, người tiêu dùng về
lương và giá cả thị trường...
-
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá để hồn thiện đề tài.
Ket cấu của đề tài có 3 chương:
❖ Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và giá cả.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
6
ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
❖ Chương 2: Mối quan hệ giữa tiền lương và giá cả.
❖ Chương 3: Giải pháp định hướng cải cách tiền lương và giá cả.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
7
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
CHƯƠNGI
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ
I. TIỀN LƯƠNG
1. Tổng quan.
Đứng trước biến động khơng có lợi của nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam là một trong những nước
châu Á có nền kinh tế ít biến động nhất, Đảng và nhà nước ta khơng lấy đó làm chủ quan để quên đi mục
đích cuối cùng là tiến tới XHCN - một xã hội mà trong đó con người được đề cao, được tự do - ấm no hạnh phúc. Mục tiêu đã có vậy vấn đề ở đây là những đường lối, chính sách của nhà nước trong nền kinh
tế hiện nay.
Chính sách chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và có ảnh hưởng
thường xun mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Trải qua bao năm
tháng thăng tràm của lịch sử, chúng ta đã luôn thay đổi để phù hợp với bối cảnh xã hội. Mặc dù các hình
thức tiền lương tiền, thưởng đã áp dụng khá lâu ở nước ta nhưng cho đến nay vẫn còn rất nhiều bất cập.
Tiền lương vẫn chưa thực sự phát huy được tính năng của nó.
Sự thật thì tiền lương khơng phải là giá trị hay giá cả của lao động. Vì lao động khơng phải là hàng hố và
khơng thể là đối tượng mua bán. Tiền lương che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động th ảnh
thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, thảnh lao động được trả công và lao động khơng
được trả cơng, do đó tiền lương che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Theo số liệu từ một cuộc khảo sát về tiền lương của Bộ Nội vụ, 98% công chức cho rằng mức lương tối
thiểu thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của người được hưởng lương. Cụ thể trong năm 2011,
mức lương tối thiểu chỉ bằng hơn 58% mức chi tiêu bình qn của một nhân khẩu...
Do đó tiền lương hiện nay chưa tạo được động lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để
họ tận tậm, gắn bó với cơng việc, nâng cao trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng
cao... Thậm chí khơng tạo được tính cạnh tranh, khơng duy trì được tính kỷ luật, tình trạng cơng chức,
viên chức khơng chấp hành đúng quy định thời gian làm việc tại công sở diễn ra phổ biến ở tất cả các cấp,
các ngành...Ở một khía cạnh khác, điều đó cịn cho thấy, đây chính là ngun nhân củã tình trạng "chân
ngồi dài hvn chân trong", hoặc một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn có những khoản lậu lớn hơn nhiều
mức lương được nhận. Suy luận về mặt lý thuyết là như vậy!
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
8
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Như chúng ta đề cập ở trên, xét theo mặt bằng chung, mức lương hiện nay chưa đáp ứng được những nhu
cầu sinh hoạt tối thiếu theo thời giá hiện nay, nhiều vấn đề cốt còn vẫn chưa được giải quyết một cách
thoả đáng. Cho đến nay, thu nhập của người được hưởng lương tăng, mức sống, tiêu dùng tăng, về cơ bản
khơng do chính sách tiền lương đem lại mà do tăng thu nhập ngoài lương, nhờ kinh tế tăng trưởng.
2. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
❖ Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ
hơn càu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bàng với cầu lao động thì
thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị
phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá
cả của hàng hố, dịch vụ ...).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sê kéo theo tiền lương thực tế thay đổi.
Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh
nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động,
đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên
doanh..chênh lệch giữa các ngành, giữa các cơng việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ
lao động cũng khác nhau. Do vậy, mức lương khác nhau.
❖ Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
Các chỉnh sách của doanh nghiệp: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành.. .được áp dụng triệt để phù
hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chỉnh của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới mức
lương. Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sê
thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng vững thì tiền lương của người lao động sẽ
rất bấp bênh.
Cơ cẩu tổ chức: Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương. Việc quản
lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích
thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng
tiền lương.
❖ Nhóm nhân tố thuộc giá tri cơng việc:
NHĨM SINH VIÊN LỚP 10QT
9
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Mức hấp dẫn của cơng việc: Cơng việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều lao động, khi đó doanh
nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động
doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng việc càng cao thì định mức tiền lương cho cơng
việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về
điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công
việc giản đơn..
Điều kiện thực hiện công việc: Tức là để thực hiện công việc càn xác định phần việc phải làm, tiêu chuẩn
cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, mơi trường thực hiện khó khàn hay dễ
dàng đều quyết định đến tiền lương. Yêu càu của công việc đối với người thực hiện là càn thiết, rất càn
thiết hay chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
❖ Nhóm các yếu tố thuộc về mơi trường xã hội:
-
Tình hình cung cấp sức lao động trên thị trường.
-
Mức sống trung bình của dân cư.
-
Tình hình giá cả sinh hoạt.
-
Sức mua của cơng chúng.
-
Cơng đồn , xã hội.
-
Nền kinh tế.
-
Luật pháp.
Các nhân tố về môi trường xã hội nêu trên ảnh hưởng trực tiếp không nhỏ đến tiền lương. Khi xây dựng
hệ thống tiền lương người ta có xu hướng trước tiên dựa vào cơng việc sau đó sử dụng các u cầu về kỹ
năng và kết quả làm việc để xác định mức lương cho mỗi nhân viên.
❖ Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thảnh thị và nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch
về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm
bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên
thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động.
3. Quỹ lương
Quỹ lương là các bộ phận tiền lương được phân ra của các doanh nghiệp hoặc nhà nước để quản lý tiền
lương tốt hơn với các mục đích riêng nhằm đảm bảo về mặt vật chất và tinh thần
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
10
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
của người lao động, cán bộ công nhân viên chức. Quỹ lương bao gồm: Quỹ lương cơ bản, quỹ lương biến
đổi, quỹ thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp...
Quỹ lương cơ bản: Là loại tiền lương được tính theo chế độ chính sách của nhà nước, có một bảng lương
được quy định rõ ràng. Quỹ lương cơ bản thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương. Quỹ
lương cơ bản có tác dụng đảm bảo cuộc sống cho người lao động, góp phần tái sản xuất sức lao động.
Quỹ lương biến đổi: Là phàn tiền lương tính cho người lao động gắn với kết quả sản xuất kinh doanh. Quỹ
lương biến đổi phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phần quỹ lương này thường chiếm một phàn
tỷ trọng ít hơn so với quỹ lương cơ bản.
Quỹ phúc lợi: Là phần mà các doanh nghiệp hoặc Nhà nước trả cho người lao động, cán bộ cơng nhân
viên chức ngồi phần lương, thưởng, trợ cấp... Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên tinh thần của công
nhân, cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Quỹ tiền thưởng: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp hoặc Nhà nước trả cho người lao động ngoài tiền
thưởng, trợ cấp... Nhằm nâng cao năng suất lao động. Có các loại tiền thưởng như sau:
Thưởng cuối năm: Hằng năm nếu cơng ty kinh doanh có lãi cơng ty sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho
người lao động, mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.
Mức thưởng cụ thể tùy thuộc vào sự đóng góp cơng sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy,
qui định của công ty.
Thưởng cuối năm = (tỷ lệ %) X (dự toán tổng tiền thưởng tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt
đầu nghỉ tết).
Ví du: Ngày 29/01/2010, Cơng ty dược phẩm Tâm Bình đã tổ chức lễ tổng kết năm 2010 và trao phần
thưởng cho những nhân viên xuất sắc năm 2010: Anh Nguyễn Đình Chiến với phần thưởng là một chiếc
xe máy trị giá 30 triệu đồng. Anh Nguyễn Đức Thường với phần thưởng là 1 chiếc tà lạnh trị giá 4 triệu
đồng.Chị Huỳnh Việt Châu và Phan Thị Thủy được tặng một cây nước nóng lạnh trị giá 2 triệu đồng và
cịn rất nhiều phàn thưởng khác.
Thưởng lễ: Hàng tuần dự trên việc đánh giá thực hện công việc của công nhân viên Trưởng bộ phận sản
xuất lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh giá chuyển về phòng HCNS xem xét, sau đó
chuyển giám đốc cơng ty duyệt làm càn chứ thưởng cho người lao động.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
11
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Ví du: Thưởng lễ 30/4 và 1/5, ngày quốc khánh, tết dương lịch: số tiền thưởng từ 20.000 vnd đến 200.000
vnd tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của cơng ty.
Phịng HCNS có trách nhiệm lập tờ trình BGĐ về số tiền thưởng, dự tốn tiền thưởng trình BGĐ trước 15
ngày so với ngày lễ tương ứng, lập danh sách CBCNV được thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương
ứng.
Thưởng thâm niên: Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu từ ngày 15 trở lên thì tính đủ tháng,
nếu dưới 15 ngày thì khơng được tính đủ tháng).
Tiền thâm niên = (số tháng thâm niên) X (số tiền thâm niên 1 tháng).
Phịng HCNS có trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm niên của 1 tháng, dự toans tổng tiền thâm niên
trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết. Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm (Âm lịch).
Thưỏng đạt doanh thu: Phòng kinh doanh đạt doanh thu do BGĐ giao được thưởng phàn trăm doanh thu
hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì phịng kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được
hưởng cho từng CNV trình BGĐ duyệt và chuyển cho phịng kế tốn trả cùng với lương tháng.
Qũy trợ cấp: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp hoặc nhà nước trả cho người lao động, cơng nhân viên chức
ngồi tiền lương, thưởng. Tiền trợ cấp bao gồm: Trợ câp khó khăn, trợ cấp sinh đẻ, trợ cấp đau ốm...
4. Các hình thức trả lưvng.
Theo khảo sát về mức độ ưu tiên về mối quan tâm của người lao động, tiền lương luôn là yếu tố rất quan
trọng trong sự quan tâm của người lao động và thúc đẩy động cơ làm việc. Đối với nhóm nhân sự cấp cao
thì tiền lương được xếp sau một vài tiêu chí khác nhưng đối với nhân viên, công nhân tiền lương luôn là
sự quan tâm số 1.
Doanh nghiệp nên trả lương như thế nào để đảm bảo sự hài lòng của nhân viên, phát huy năng suất mà
đảm bảo chi phí lao động hiệu quả đó là giải pháp khơng dễ. Tuy nhiên các Doanh nghiệp, Nhà nước đều
có các hình thức trả lương sau:
Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng trong trường hợp người sử dụng lao
động đã định mức chuẩn hoá trong một đơn vị thời gian người lao động làm việc đạt hiệu quả như thế nào
và đảm bảo chắc chắn đạt được hiệu quả đó hoặc khơng có cơ sở khoa học nào để tính tốn hình thức
lương khác.
Tiền lưững = (thịi gian) X (đơn giá thịi gian).
NHĨM SINH VIÊN LỚP 10QT
12
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Vỉ du: Trong dây chuyền đóng gói hàng thực phẩm, cơng nhân đóng gói trả lương theo thời gian vì năng
suất đã được cài đặt vào máy đóng hộp và dây chuyền sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm tuyệt đối: Hình thức ừả lương theo sản phẩm tuyệt đối áp dụng trong trường hợp
người sử dụng lao động chưa xác định năng suất chuẩn, năng suất phụ thuộc vào mức độ thành thạo của
cá nhân, quản lý giám sát không yêu cầu chặt chẽ. Lấy đơn giá tiền lương làm động cơ thúc đẩy người lao
động làm việc, công việc kết thúc và có kết quả theo cá nhân.
Tiền lương = (Sổ sản phẩm) X (đvn giá lương)
Ví du: Sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ; công nhân bốc xếp.. .công nhân được trả lương theo hình thức
sản phẩm tuyệt đối.
Trả lương theo sản phẩm khoán quỹ: Hệ số cá nhân dựa vào mức độ phức tạp của vị trí cơng việc, thể lực
yêu cầu, năng suất lao động của cá nhân... Hình thức trả lương này áp dụng cho nhóm người có chung sản
phẩm cuối cùng mà cơng việc có tính chuỗi liên quan chặt chẽ với nhau.
Quỹ tiền lương = (Sổ sản phẩm) X (đơn giá lương).
Tiền lương cá nhân = (Hệ số cá nhân) X (Quỹ lưvng).
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức trả lương này áp dụng đối với các vị trí phục vụ, hỗ trợ,
giám sát nhóm sản xuất trực tiếp vì vậy kết quả và chế độ của họ phụ thuộc và kết quả và tiền lương của
nhóm sản xuất trực tiếp.
Tiền lương = (Hệ sổ lương) X (Lương bình qn trực tiếp).
Ví du: Lương của bộ phận cơ, điện, bảo dưỡng... trong sản xuất đều được tính theo sản phẩm gián tiếp.
Trả lương sản phẩm luỹ tiến:Hình thức trả lương này áp dụng với các vị trí cần khuyến khích năng suất.
Bản thân mơi sản phẩm tăng thêm cơng ty có thể giảm chi phí khác rất nhiều vì vậy cơng ty trả phần hiệu
quả ấy vào tiền lương của các sản phẩm tiếp theo.
Hình thức này áp dụng đối với tiền lương của cán bộ kinh doanh, công nhân sản xuất các máy đơn để
hoàn thành sản phẩm.
Tiền hrong = (đơn giá (n)) X (sản lưọng (n)).
Trả lương theo vị trí: Thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý và so sánh
mức tiền lương doanh nghiệp với mức lương trên thị trường thông qua việc thu
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
13
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
tập thông tin định kỳ về tiền lương trong các ngành, nghề tương tự. Hệ thống tiền lương theo công việc
được xây dựng trên cơ sở đánh giá cơng việc sau đó điều chỉnh mức lương cho công việc tương ứng trên
thị trường
Trả lương theo năng lực: Xác định các yêu càu về trình độ và khả năng của NLĐ đối với từng vị trí cơng
việc, từ đó ừả lương cho người lao động tương ứng và khả năng đảm nhiện của họ đối với từng vị trí cụ
thể. Đồng thời xác định và áp dụng các mức lương cao đối với các kỹ năng và tay nghề có nhu càu cao
trong thị trường. Neu như họ có trình độ tay nghề thấp hoặc chưa có điều kiện để đáp ứng các u cầu của
vị trí tương ứng ( bao gồm trình độ đào tạo, kinh nghiệm và kiến thức). Người lao động có thể nhận các
mức lương thấp hơn mức lương dự kiến Nếu NLĐ có trình độ tay nghề, kỹ năng và kiến thức mà thị
trường đòi hỏi nhiều, họ có thể được trả lương cao hơn mức dự kiến để đảm bảo khả năng cạnh tranh
Trả lương theo kết quả công việc: Căn cứ Ket quả SXKD của công ty kết quả hồn thảnh cơng việc được
giao để trả lương cho mỗi cá nhân Phải xây dựng được bộ từ điển đánh giá hiệu quả công việc, tiêu chuẩn
kết quả công việc yêu cầu.
Trả lương theo kĩ năng của người lao động: Thiết lập một hệ thống thang bậc lương dựa vào các mức độ
kỹ năng chứ không dựa theo chức danh công việc; Lập danh mục các kỹ năng cần phải có đối với nhóm
cơng việc
Ví du: Kỹ năng cần phải có đối với một vị trí thuộc bộ phận; Đặt ra tiêu chí để xác định sự thành thục của
mỗi kỹ năng và gắn bậc lương thừ thấp đến cao tương ứng với thang bậc kỹ năng đó.
Trả lương tích hợp: Trên thực tế khó cơng cơng ty nào chỉ áp dụng duy nhất một hình thức trả lương vì nó
khơng thể đáp ứng được u cầu quản lý. Vì vậy, trả lương tích hợp là một lựa chọn trong đó có thể: Tiền
lương = Lương cứng + lương mềm. Trong đó lương cứng có thể được xác định bởi thời gian, vị trí, lã
năng... Lương mềm là một trong các hình thức lương kích tìiíc kết quả như trên.
Trả lương theo phương pháp HAY: Như vậy cho khơng có phương pháp duy nhất tối ưu mà mỗi doanh
nghiệp sê lựa chọn cho mình một hỉnh thức trả lương sao cho kích thích năng suất, sử dụng là cơng cụ
quản lý lao động, thể hiện chính sách đãi ngộ, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, bền vững; đảm bảo
hiệu quả hoạt động và là công cụ quản lý hữu dụng.
Đánh giá công việc + Khảo sát thị trường lao động = Hệ thống lưvng theo HÁY
5. Quản lý nhà nước về tiền lưong
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
14
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Đe đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, Chính phủ đã ban hành Nghị định 26/CP ngày
25/03/1993 và Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nước. Trong đó Nhà nước khơng trực tiếp quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương được Nhà nước giao (trên cơ sở
doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự điều chỉnh của Nhà nước sao cho phù họrp với điều kiện của
từng ngành, lĩnh vực, điều kiện thực tế và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính đến giá
cả sức lao động trên thị trường).
Việc quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nước được quy định như sau :
Nguyên tắc chung: Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhà nước đều phải có định mức lao động và
đơn giá tiền lương. Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình tiên
tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lương do Nhà nước quy định. Khi thay đổi về định mức lao
động và các thông số tiền lương thì thay đổi đơn giá tiền lương.
Tiền lương và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ, năng suất, chất lượng lao
động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao
động.
Tiền lương và thu nhập của người lao động phải được thể hiện đàu đủ trong sổ lương của doanh nghiệp
theo mẫu thống nhất do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành.
Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được thực hiện theo khoản 4 và 5, Điều 33, Quy chế
quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định
số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước
(ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ).
Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập thông qua quản lý định mức lao động, đơn giá tiền lương và tiền
lương thực hiện của doanh nghiệp.
♦♦♦ Trách nhiệm của doanh nghiệp
về tổ chức công tác lao động tiền lương: Đe thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác quản lý theo
Bộ Luật lao động và Luật doanh nghiệp Nhà nước; thực hiện việc xây dựng định mức lao động, tổ chức
và phân công lao động, xây dựng đơn giá tiền lương và phân
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
15
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
phối tiền lương gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh của đơn vị và cá nhân người lao động,
các doanh nghiệp phải tổ chức, củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động - tiền lương của
doanh nghiệp, bố trí và bồi dưỡng cán bộ có đủ trình độ nghiệp vụ, chun mơn thực hiện cơng việc theo
yêu cầu.
về xây dựng đơn giá tiền lương:
-
Đối với doanh nghiệp Nhà nước nói chung:
Giám đốc doanh nghiệp có ừách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng ký định mức lao động theo quy
định.
-
Đối với doanh nghiệp được xếp hạng đặc biệt:
Tổng Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng và đăng ký mức lao động theo hướng dẫn tại
Thông tư số 14/LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; xây dựng đơn
giá tiền lương báo cáo Hội đồng quản trị hoặc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (nếu là tổng Công ty 90/TT
được xếp hạng đặc biệt) xem xét, có cơng văn gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị thẩm
định và giao đơn giá tiền lương.
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương từ quý IV năm báo cáo để gửi cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền kịp thẩm định và giao đơn giá tiền lương vào quý I năm kế hoạch.
Thủ tục hành chỉnh đề nghị duyệt đơn giá tiền lương: Theo phân cấp và tổ chức quản lý, sau khi xây dựng
đơn giá tiền lương, doanh nghiệp có cơng văn gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định và giao đơn giá tiền
lương theo quy định tại điểm 2 nói trên;
Cơng văn gửi kèm như sau:
-
Biểu trình xây dựng đơn giá tiền lương theo mẫu số 3a và số 3b.
- Đối với doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên và có nhiều đơn giá tiền lương thì lập biểu tổng
hợp đơn giá tiền lương theo mẫu số
Báo cáo tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập.
Vào quý I chậm nhất là tháng 4 năm kế hoạch, doanh nghiệp phải báo cáo cho cơ quan có thẳm quyền
giao đơn giá tình hình thực hiện lao động, tiền lương và thu nhập của năm trước liền kề theo mẫu số 5
kèm theo Thông tư 13/ LĐTBXH-TT ngày 10/4/1997.
II. GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
1. Tổng quan.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
16
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Trong tháng 9/2012 giá một số mặt hàng tăng nhẹ như: lương thực, xăng dầu, vàng, gaz, trứng gia cầm,
giá cước vận tải hàng hóa; các mặt hàng tương đối ổn định giá là: nông sản, thực phẩm tươi sống, thức ăn
chăn nuôi gia súc, xi măng, sắt thép, hàng công nghệ tiêu dùng, thịt bị; nhóm hàng giảm giá là: giá USD,
vật tư phân bón, đường kết tinh và thịt heo. Cụ thể là:
Lương thực: Lúa gạo tăng giá hơn so với tháng trước; cụ thể lúa tẻ giá bán bình quân tháng là 5.210 đ/kg
(+168 đ/kg), gạo tẻ thường giá bình quân là 9.190 đ/kg (+190 đ/kg), gạo thơm Sài gịn nàng hương bình
qn là 12.600 đ/kg, nếp sáp 18.000 đ/kg (+1000 đ/kg), các mặt hàng nông sản ổn định giá so với tháng
trước như đậu xanh hạt là 28.000 đ/kg; đậu đen thường 20.000 đ/kg, lạc nhân 42.125 đ/kg, đậu nành
18.500 đ/kg.
Thực phẩm: Thịt heo ổn định giá như tháng trước, cụ thể heo hơi loại 80 kg/con giá bán là
41.0
đ/kg (-3.000 đ/kg), thịt nạc 80.000 đ/kg, thịt heo mông sấn 75.000 đ/kg (-5000 đ/kg), thịt ba chỉ
70.000 đ/kg (-10.000 đ/kg). Giá thịt bò phi lê loại 1: 197.000 đ/kg (+13.000 đ/kg), loại 2 có gân 130.000
đ/kg (- 140.000 đ/kg).
Gia cầm: Gà sống ta nuôi thả vườn giá ổn định giá so với tháng trước như gà loại lgiá bán khoảng 90.000
đ/kg, gà công nghiệp làm sẵn giá bán 41.550 đ/kg (-00đ/kg), trứng gà 19.000 đ/chục ( +2.000 đ/chục),
trứng vịt 25.000 đ/chục.
Các loại rau củ quả: Tương đối ổn định giá, cụ thể; bắp cải 7.500 đ/kg, bí xanh 7.500 đ/kg, khổ qua 8.000
đ/kg, cà chua 7.000 đ/kg, cà rốt 8.000 đ/kg các loại quả tươi tăng giá như thanh long 10.000 đ/kg (-3.000
đ/kg), bưởi năm roi 12.000 đ/kg, cam Vinh từ 30.000 đ/kg 31.0
đ/kg.
Thủy hải sảm cá biển các loại giá bán tương đối ổn định so với tháng trước, cá biển loại 4 trong tháng giá
giao động từ 35.000 - 40.000 đ/kg tùy loại, cá thu nguyên con 135.000 140.0
đ/kg, mực 5 đến 6 con/kg giá bán 110.000 kg, loại nhỏ 60.000 - 70.000 đ/kg, tôm loại vừa từ
90.000 đ/kg - 100.000 đ/kg, cá chép 44.500 đ/kg.
Thực phẩm công nghệ', giá một số loại tăng nhẹ so với tháng trước; Nước giải khát có gaz và bia các loại:
như bia Sài gòn 135.000 đ/két, bia 333 sài gòn 192.500 đ/thùng (+833 đ/thùng), cocacola 160.000; 7 úp
lon: 155.000 đ/thùng, đường RE giá bán là 17.700 đ/kg (-2.800 đ/kg), sữa ông Thọ loại 1: 18.000 đ/hộp (500 đ/hộp), loại 2: 15.000 đ/hộp.
Hàng cống nghệ tiêu dùng: Như ti vi tủ lạnh, quàn áo, vải, xe máy lắp ráp trong nước.. .dồi dào, đa dạng
đáp ứng đủ nhu càu thị hiếu người tiêu dùng giá bán tăng nhẹ so với tháng trước.
Phân bón: Có một số loại tàng giá và một số loại giảm giá tùy loại, cụ thể; Phân u rê Phú Mỹ 10.400
đ/kg(+100 đ/kg), Kali Nga 12.000 đ/kg , NPK 20x20x15 là 14.500 đ/kg (-300
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
17
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
đ/kg), thuốc trừ sâu Excel Basa 50ND lOOcc: 11.500 đ/chai, thuốc trừ sâu Excel Basa 50ND 450cc:
45.000 đ/chai, Moxtox 5EC 480cc: 37.000 đ/chai
Gaz: Tăng giá hơn so với tháng trước giá bán bình quân tháng là 399.200 đ/bình (+ 43.867 đ/bình).
Xăng 95: Tăng mạnh và biến đổi thất thường 24.630 đ/lít (+660 đ/lít);
Xăng 92: Tăng mạnh 24.120đ/lít(+660đ/lít);
Dầu hỏa: 22.330 đ/lít (+460 đ/lít); Dầu Diezen: 22.280 đ/lít (+350 đ/lit);
VLXD: Xi măng, sắt thép ổn định giá như tháng trước như xi măng PCB30 Phú Yên, giá bán là 1.470đ/kg,
thép vằn D10SD 295A - CT5: bán là 16.850 đ/kg, thép vằn DIO SD390 giá bán là: 16.900đ/kg.
Giá cước vận chuyển hành khách', loại 1 giường nằm từ Tuy Hịa - Thành phố Hồ Chí Minh ngày bình
thường là 280.000 đ/vé/tuyến (+30.000đ/vé/tuyến), ngày lễ 2/9 là 400.000 đ/vé/tuyến, loại ghế ngồi ngày
bình thường là 240.000 đ/vé/tuyến (+30.000 đ/vé/tuyến), ngày lễ 2/9 là: 330.000 đ/vé/tuyến.
Giá vàng và ngoại tệ: Vàng 99,99% giá tăng giá hơn so với tháng trước; cụ thể: đầu tháng giá vàng ở mức
4.300.000 đ/chỉ đến giữa tháng giá tăng lên và ở mức 4.680.000 đ/chỉ và cuối tháng giá bán ở mức
4.710.000 đ/chỉ, giá bình qn tháng là: 4.613.700 đ/chỉ.
Tỷ giá đơ ỉa Mỹ: Tăng nhẹ so với tháng trước theo tỷ giá tại Ngân hàng ngoại thương mức giá bán ra từ
20.872 - 20.88 2đ/USD, giá bình quân tháng là 20.876 đ/USD (+4 đ/USD).
2. Các nhân tổ tác động đến giá cả thị trường
Giá trị thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật của kinh tế thị trường đều biểu hiện sự hoạt
động của mình thơng qua giá cả thị trường, nhờ sợ vận động của giá cả thị trường mà diễn ra một sự thích
ứng giữa cung và cầu về hàng hóa, tức là sự hoạt động của các quy luật đó đã điều tiết nền sản xuất xã hội.
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có thị trường và do đó có cơ chế thị trường hoạt động, tín
hiệu của cơ chế thị trường là giá cả thị trường, giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị
trường hàng hóa - tức là phụ thuộc rất lớn vào giá trị thị trường.
Giá trị thị trường nói ở đây, là giá trị xã hội - giá trị được xã hội thừa nhận và được đo bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết, vậy giá trị thị trường hình thảnh như thế nào? Như chúng ta đã biết trên thị trường
hầu hết các loại hàng hóa được sản xuất ra không chỉ một hoặc hai nhà sản xuất sản xuất ra mà có khi rất
nhiều nhà sản xuất cùng sản xuất hàng hóa đó. Ví dụ,
NHĨM SINH VIÊN LỚP 10QT
18
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
để sản xuất lúa, gạo, không chỉ các tỉnh Hưng Yên sản xuất mà nhiều tỉnh như: Hải Dương, Thái Bình,
Nam Định, Hà Nam... sản xuất. Mỗi địa phương để sản xuất một tấn gạo đều phải hao phí một lượng lao
động nhất định (tức là một giá trị cá biệt nhất định), và như vậy trên thị trường về gạo sẽ có nhiều người
cung cấp gạo, mỗi loại ứng với một giá trị cá biệt nhất định. Nhưng khi đưa sản phẩm gạo ra thị trường thì
xã hội chỉ chấp nhận một mức giá ( nếu khơng tính đến các yếu tố khác như: phẩm chất, tỷ lệ tấm...) đó là
giá trị thị trường, vậy giá tri thị trường là kết quả của sự san bằng các giá tri cá biệt của hàng hóa trong
cùng một ngành thơng qua canh tranh. Canh trang trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành một giá tri xã
hội trung bình. Tùy thuộc vào trình độ phát triển của sức sản xuất cảu mỗi ngành mà giá trị thị trường có
thể ứng với một trong ba trường hợp sau đây:
THI: Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của đại bộ phận hàng hóa được sản xuất ra trong điều kiện
trung bình quyết định. Đây là trường hợp phổ biến nhất, ở hầu hết các loại hàng hóa.
Ví du: Đe sản xuất quần áo, thì có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất, các doanh nghiệp này về
cơ bản có điều kiện sản xuất như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công... là như nhau. Trên thị
trường, giá trị thị trường của quàn áo sẻ do giá trị cá biệt trung bình của các doanh nghiệp quyết định.
TH2: Giá trị thị trường của hàng hóa do giá trị của bộ phận hàng hóa được sản xuất ra trong điều kiện xấu
quyết định.
Ví du: Trong ngành khai thác than, do chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, các doanh nghiệp khai thác
than ngày càng phải khai thác ở những điều kiện khó khàn hơn như: khai thác hầm lị phải đi sau vào lòng
đất, điều kiện vận chuyển than tự nơi khai thác đến nơi khai thác ra bến cảng xa hơn, năng xuất lao động
có thể thấp hơn... nhưng những doanh nghiệp này vẫn chiếm một tỷ trọng lớn sản lượng tiêu thụ của
ngành khai thác than và xã hội vẫn càn than để sản xuất và tiêu dùng. Cho nên, giá trị cá biêt của những
doanh nghiệp này có ảnh hưởng quan trọng, đơi khi quyết định giá trị thị trường của sản phẩm than.
TH3: Giá trị thị trường hàng hóa do giá tri của đại bộ phận hàng hóa được sản xuất ra trong điều kiện tốt
quyết định.
Ví du: Trong ngành trồng lúa nước ở nước ta. Đồng bằng sông hồng và đồng bằng sông Nam Bộ là 2 khu
vực trồng lúa chỉnh, cung cấp đại bộ phận thóc, gạo cho cả nước và xuất khẩu, đay là vùng có điều kiện tự
nhiên thuận lơn hơn so với các vùng khác. Vì vậy giá tri cá biệt
NHĨM SINH VIÊN LỚP 10QT
19
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
để sản xuất ra thóc (gạo) ở 2 vùng này có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của thóc ( gạo) trong
nước.
Trong thời đại hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đã ừở thành xu thế tất yếu, sự phát triển kinh tế của mỗi nước
không thể tách rởi các nước khu vực và thế giới.thị trường trong nước và thị trường thế giới có quan hệ
mật thiết với nhau. Do đó, giá trỊ xã hội về một loại hàng hóa nào đó sản xuất trong nước sê là giá trị cá
biệt trên thị trường khu vực và thế giới, giá tri cá biệt ảnh hưởng ở mức độ nào đến giá tri thị trường thế
giới tùy thuộc vào mức sản lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường và các điều kiện về thuế quan, chính
sách xuất nhập khẩu của mỗi nước.
Từ những vấn đề trên, trong công tác định giá, quản lý giá hiện nay chúng ta không chỉ quan tâm tới giá trị
của từng loại hàng hóa sản xuất trong nước mà còn quan tâm tới thị trường thế giới, giá trị thị trường khu
vực đối với hàng hóa đó. Đe có những chính sách quản lý kinh tế vĩ mô phù hợp, giữ được ổn định và phát
triển sản xuất trong nước.
Giá trị của tiền: Trong nền sản xuất hàng hoá tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng
hóa. Muốn đo lường giá tri của hàng hóa, bản thân tiền phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước
đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hóa khơng cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so
sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng, sở dĩ có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của vàng
và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã
hội càn thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Trong q trình trao đổi hàng hóa, tiền đứng ra làm mơi
giới và đó là tiền mặt.như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị doanh nghĩa của nó và để làm phương
tiện lưu thông, người ta đã sử dụng tiền giấy.
Bản thân tiền giấy khơng có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc
gia. Vì vậy trong việc phát hành, lưu thơng tiền giấy phải được tính tốn lỹ lưỡng, chính xác, phù hợp với
lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Nếu nhu cầu thực tế không thay đổi theo thời gian, thì sự gia tăng
mức cung tiền danh nghĩa nhất định phải dẫn đến mmotj lượng tăng tương ứng trong mức giá. Có thể nói,
sự thay đổi trong mức cung tiền gây ra sự thay đổi về giá cả.sự thay đổi về giá cả này phụ thuộc vào 2 yếu
tố sau:
- Sự tăng lượng cung tiền gây ra sự tăng giá.
- Do tác động của một số nhân tố làm cho giá cả tăng lên và chính phủ điều tiết sự tàng lên của giá
cả bằng cách in thêm tiền thì cả khối lượng tiền và giá cả cũng tăng lên.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
20
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Trên thực tế, nếu như sự tăng lượng cung tiền danh nghĩa kéo theo sự thay đổi tương ứng của tiền lương
và giá cả thì điều đó sẻ dẫn đến hậu quả nguy hiểm đối với nền kinh tế. khi tiền lương doanh nghĩa tăng
nhân, về cơ bản nó sẻ làm cho giá tăng lên nhanh, để đảm bảo ổn đinh nền kinh tế thì mức cung tiền thực
tế chỉ thay đổi một cách chậm chạp tương ứng với những thay đổi về nhu cầu tiền tệ.
Từ sự phân tích trên cho thấy, giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ
nghịch với giá trị của tiền.khi giá trị thị trường của hàng hóa có thể thay đổi thì giá cả thị trường hàng hóa
vẫn có thể thay đổi, tăng lên hay giảm xuống do sự thay đổi sức mua của tiền, sự chênh lệch giữa giá cả thị
trường và giá trị thị trường là hiện tượng đương nhiên là “ vẻ đẹp” của cơ chế thị trường, còn sự phù hơn
giữa chúng chỉ là ngẫu nhiên.
Sự tác động của yếu tố tiền tệ dẫn đến sự hình thảnh và vận động của giá cả thị trường là hết sức phức tạp.
do vậy, trong công tác quản lý không thể tách rời với quản lý tiền tệ.
Để quản lý giá cả thị trường thì khơng thể chỉ chú ý tới việc quản lý và điều tiết thị trường hàng hóa, mà
cịn cần chú ý đến việc quản lý và điều tiết thị trường tiền tệ. Chính sách, cơ chế để phát triển thị trường
tiền tệ có ý nghĩa to lớn đối với việc bình ổn giá và phát triển kinh tế, chính sách đó phải thể hiện được:
Lãi suất cho vay > lãi suất tiền gữỉ > tốc độ tăng giá.
Đây là biện pháp quan trọng để giữ giá đồng tiền và giá cả hàng hóa. Đi đơi với việc quản lý đồng tiền
trong nước, nhà nước cần có những chính sách xuất nhập khẩu hợp lý để thu hút ngoại tệ mạnh, vàng và
đá quý, đây là nguồn tiền tệ quan trọng để thực hiện phát triển kinh tế và ổn định giá cả trong nước.
Lượng tiền trong lưu thông và tốc độ vòng quay của đồng tiền quyết định tổng cầu của tồn xã hội. để
quản lý được giá cả, chính phủ cần tạo ra sự cân đói giữa tổng cung và cầu. nếu tổng cung chưa thay đổi,
thì sự sai làm trong phát hành đàu tư,...dẫn đến tổng càu tăng đột ngột sẽ làm cho giá cả tăng đồng loạt và
làm cho nền kinh tế lâm vào lạm phát.
Cung và cầu hàng hóa: Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị
trường.cung cầu khơng chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá cả thị trường.
Trong thực tế, khi cung = cầu thì giá cả thị trường ngang bằng với giá trị của hàng hóa. Khỉ cung > cầu thì giá
cả thị trường xuống thấp hơn giá trị hàng hóa, cịn khỉ cung < cầu thì giá cả thị trường lên cao hơn giá trị.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
21
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
Như vậy, cung và cầu thay đổi đãn đến làm thay đổi giá cả thị trường của hàng hóa. Đồng thời, giá cả thị
trường cũng có sự tác động ngược trở lại tới cung và càu. Nhìn chung, trong cơ chế thị trường khi khơng
có sự nhất trí giữa cung và cầu thì giá cả có tác động điều tiết đưa cung cầu trở về xu hướng cân bằng.
Vậy, yếu tố nào ảnh hưởng và quyết định đến quan hệ cung cầu. Đó chính là chu kỳ kinh doanh. Sự vận
động của chu kỳ kinh doanh trên thị trường quyết định sự vận động của quan hệ cung càu.
Một chu kỳ kinh doanh xuất hiện trên thị trường thường có một số thời kỳ chủ yếu sau:
-
Suy thoái: Tức là giai đoạn mà kinh doanh giảm sút nghiêm trọng, trong thời kỳ này có giai đoạn
tiêu điều và giai đoạn ảm đạm.
-
Phát triển: Tức là kinh doanh được phục hồi, có phát triển và tăng trưởng.
-
Ổn định: Tức là kinh doanh phát triển sau đó ổn định ở mức cao.
Hiện tượng trên được lặp đi lặp lại trên thị trường. Khi kinh doanh bướcvào thời kỳ suy thoái, nhu cầu
tiêu dùng bị hạn chế, hàng hố có ít người mua,sản xuất bị thu hẹp nghiệm trọng. Ở thời kỳ suy thoái, do
những khuyết tật của sản phẩm, do sự yếu kém trong quản lý hoặc do sự lạc hậu về công nghệ vàthiết bị,
nên sản phẩm có ít người mua. Từ đó dẫn đến tình trạng cung lớn hơn càu và giá cả hàng hố giảm xuống,
đến một lúc nào đó giá cả sẽ giảm đến mức doanh nghiệp có thể lỗ vốn. Để tồn tại và đứng vững trên thị
trường doanh nghiệp phải cải tiến máy móc, thiết bị hoặc cơng tác quản lý, mẫu mã sản phẩm,... để đưa ra
thị trường những sản phẩm ưu việt hơn, doanh nghiệp sẽ dần dần bán được hàng với mức giá cao hơn,
hàng hố có thể ngày càng bán được nhiều hơn, doanh thu và lợi nhuận tăng lên. Đây là thời kỳ phát triển
của doanh nghiệp, giá cả trở thảnh sức hút mạnh nhất đối với các doanh nghiệp và là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất để có nhiều hàng cung cấpcho thị trường. Tuy nhiên, khơng phải
nhu cầu về hàng hoá lúc nào cũng tăng mà đến một giai đoạn nhất định, quan hệ cung - cầu trên thị trường
tương đối ổn định và về cơ bản là phù hợp với nhau, đây là thời kỳ ổn định của doanh nghiệp. Trong thời
kỳ này, các doanh nghiệp thường ít đổi mới cơng nghệ và thiết bị, ít cải tiến kỹ thuật và quản lý... Do đó,
ngay trong thời kỳ này đã bắt đàu chứa đựng những yếu tố, mầm mống của thời kỳ suy thoái, và nếu
doanh nghiệp không chú ý đến các yếu tố; cải tiến quy trình cơng nghệ, cơng tác quản lý, chất lượng sản
phẩm... thì thời kỳ suy thối đến nhanh hơn.Trên đây là xu hướng vận động của giá cả hàng hoá - dịch vụ
trên thịtrường. Xu hướng này được thể hiện trên nhiều hình thái thị trường, song sự vận động trên của giá
cả cần phải chú ý đến thị
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
22
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
trường độc quyền.Trên thị trường độc quyền, các yếu tố độc quyền có vai trị rất lớn đối với việc điều tiết
quan hệ cung- cầu (độc quyền bán). Thông thường các nhà độc quyền đưa một lượng hàng hoá ra thị
trường nhỏ hơn nhu cầu và họ sẽ bán với giá cao, nhưng đến một lúc nào đó, do giá cao nhu cầu sê giảm
xuống, các nhà độc quyền sẽ nghiên cứu hạ giá xuống để tăng nhu cầu hoặc phải cải tiến kỹ thuật, quy
trình cơng nghệ... để có sản phẩm mới. Như vậy, có thể sẽ xuất hiện thời kỳ tăng giá mới, thời kỳ phục hồi
và phát triển.Vậy, chu kỳ kinh doanh là hiện tượng tất yếu của kinh tế thị trường. Chu kỳ kinh doanh trên
mỗi nền kinh tế thị trường có những đặc thù của nó. Sự vận động của chu kỳ kinh doanh và các đặc thù
của nó dựa trên sự chi phối rất lớn của các yếu tố phát sinh trên thị trường trong nước và thế giới. Bất kỳ
một hàng hoá nào trên thị trường, hay một nhà kinh doanh nào trên thị trường đều bị chi phối bởi chu kỳ
kinh doanh. Tuy nhiên, các nhà độc quyên có khả năng hạn chế bớt sự tác động tự phát của chu kỳ kinh
doanh tới quan hệ cung - cầu và giá cả hàng hoá của doanh nghiệp mình. Chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới cung và cầu hàng hoá, tới quan hệ cung - cầu và giá cả thị trường. Ngược
lại, giá cả thị trường cũng tác động trở lại tới chu kỳ kinh doanh, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ln biến động theo cơ chế thị trường
Cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa
người sản xuất với người sản xuất, người sản xuất với người tiêu dùng hoặc giữa người tiêu dùng với
người tiêu dùng. Do có mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, nên những người sản xuất và người tiêu dùng cạnh
tranh gay gắt với nhau. Sự cạnh tranh này dẫn đến sự tìioả thuận trực tiếp giữa họ để hình thảnh nên mức
giá thị trường mà 2 bên đều chấp nhận. Cạnh tranh giữa người sản xuất với người sản xuất, nhằm mục
đích bán được nhiềuhàng hoá với giá hợp lý để thu được lợi nhuận cao nhất. Kết quả của cạnh tranh này,
buộc những người sản xuất, muốn chiếm lĩnh thị trường phải áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, đưa công nghệ
mới vào sản xuất, cải tiến công tác quản lý.. .để sản xuất ra những sản phẩm mới, chất lượng cao, giá
thành thấp. Đây là yếu tố tích cực, khơng những tạo điều kiện cho nhà sản xuất thu được lợi nhuận cao,
mà đứng trên phạm vi tồn xã hội, nó có tác dụng rất lớn để thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành, giá bán sản phẩm. Cạnh tranh giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng nhằm
tối đa hố lợi ích sử dụng, người tiêu dùng (người mua) để đạt được nhu cầu tiêu dùng của mình (trong
điều kiện khả năng cung về hàng hố có hạn) thường phải trả giá cao hơn những người khác để mua được
hàng hoá và trong sự cạnh tranh này, làm cho giá cả thị trường thay đổi theo xu hướng tăng
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
23
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
lên. Từ sự phân tích các nhân tố tác động đến sự hỉnh thành và vận động của giá cả thị trường, có thể rút
ra một số nhận xét sau:
- Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thị trường là một hiện tượng kinh tế phức tạp, tổng hợp, là bàn
tay vơ hình điều tiết sản xuất, là tấm gương phản ánh thực trạng nền kinh tế.
- Nhà nước càn phải quản lý giá. Việc quản lý giá phải được thực hiệnđồng bộ từ tài chính đến tiền
tệ, từ càu đến cung, từ giá thị trường trong nước đến giá thị trường thế giới, từ cạnh tranh đến
chống độc quyền và các biện pháp hạn chế tự do kinh doanh.
- Để quản lý giá, Nhà nước cần có hệ thống luật pháp hoàn chỉnh và đồng bộ về các lĩnh vực tài
chính- tiền tệ- giá cả, củng cố hệ thống pháp luật đối vớicác doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
Có như vậy, mới có thị trường lành mạnh, cơ chế thị trường hoạt động theo đúng nghĩa của nó và giá cả
thị trườngđóng vai trị quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực kinh tế, thúc đẩy tiến bộ khoa học- kỹ
thuật, làm cho sản xuất phát triển lành mạnh, hiệu quả.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
24
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
cũng không ăn thua.CHƯƠNG2 MỐI QUANđã tăng tới giới hạn, thống kê chính thức là trong nước tăng
Lương thực thực phẩm HỆ GIỮA TIÈN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ
40% nhưng thực tếQUAN GIỮA TIỀNlên tới 70%, thậm chí 100% .
I. Sự TƯƠNG có những mặt hàng LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ.
2. Thòi giankiến đánh giáthựclương lưvng và giá.
1. Những ý và tỉ lệ tăng về tế về và giá.
Giá cả tăng thấy, lương và giá hiện nay có sựcơng nhân viên chức vẫn giậm chân tạilâu hơn socuộc giá, tỉ
Thực tế cho lên từng giờ nhưng đồng lương đối nghịch nhauvề thời gian tăng lương làm cho với sống
nhân dân có nhiều vất vả,cịn giá thì họ đang phải đối mặt. Khảo sát một số ý kiến từ các độc giả trên mạng
lệ tiền lương ở mức thấp khó khăn ln ở mức cao.
cho rằng:
> “Lương giữ nguyên, đến 01/5/2011 mới được tăng chút ít. Nhưng thử xem đến nay vật giá đã tăng
gấp nhiều làn số tiền lương dự kiến tăng cho CNVC, lấy gi bù vào khoản chệnh lệch này. Vì vợ,
Thời gian tăng lương
>
Thời gian tài ba của
vì con rất có thể một số người làm bậy do chuyện này. Các nhà quản lýgiá tăng Nhà nước hãy
Tỉ lệ tăng lương
<
Tỉ lệ giá tăng
sử dụng ngay tài ba của mình đi đểCNVC bớt khổ” - Nguyễn Huy Thao:
> “Lương thì bước từng bước, giá cả thì đã chạy mất dạng. Lương thì phải họp, phải cân đối lên nhỏ
Trong 10 năm qua, từ 2002 tới nước không 7 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu. Mụcnhưng đời lương của
giọt còn giá cả thì nhà 2011, đã có thể nào kiềm chế. Nơng dân tuy cực khổ đích tăng sống của
những đề án tăng lương là công chức rất nhiều. Họ trồng mớ công nhân bán cũng tăng hơn trước, con cá
họ cịn thống hơn để đảm bảo cuộc sống cho những rau ra chợ viên chức (CNVC) và phát triển
nền kinh tế, ra cũng các đề án đềucủa theovợ chồng trẻ nhất công chức nhà nước vẫn chậm, tỉ thu nhập của
bán mặc dù tăng. Lương đi hai một lộ trình làm địnhnhưng thời gian khơng bằng lệ tăng lương
ln ở mứcchồngTheo đó, từ 2001 đếndựt dừa 300 đến 400 quả, giá dừa hiện(nhâncũng đã hơn ba triệu” mẹ thấp. tôi ở quê, mỗi tháng 2010, đồng tiền đã mất giá 2,154 làn nay (1+CPI) của tất cả các
năm). GDP tăng saobang24q@,vahoo.com. là 2,172 lần trong khi mức lương tối thiểu của CNVC đã tăng
Yến nhi: trong thời gian tương ứng vn.
3,952 lần. xăng tăng, điện tăng, thì ắt hẳn các mặt hàng khác đều tăng theo vì khơng ngành nào sản xuất
> “Giá
mà không liên quan đến hai anh này kể cả du lịch. Việc nhà nước quyết định tăng lương tối thiểu
Năm
2001 với tình trạng 2004
nhằm đối phó 2002 2003 lạm phát2005 hiện nay 2007 không thấm vào đâu cả. Nông dân
như 2006 nhưng 2008 2009 2010 2011
CPI khơng có lương thì cịn khổ hơn đặc biệt là nông dân khu vực miền núi. Điều kiện 9,64 nông
0,8
4,0
3,0
9,5
8,4
6,6 12,6 19,9 6,52 11,75
làm
không thuận lợi bằng đồng bằng và giá cả các8,44 hàng đều cao hơn 6,18 đồng bằng. Với tình
mặt 8,23 8,46
so với 6,32
GDP
6,79 6,89 7,08 7,34 7,79
6,78
trạng làm phát như hiện nay thì290dẫn 350 tình trạng 450
sẽ
đến
cách 650
210
210
290
450 khoảng 540 giàu nghèo trong xã hội càng
730
830
Lương
tăng cao” - Đinh Tuấn Minh:
tối thiểu
(Chỉ sô CPI mắn độ tăng GDP: %; Lương nước sau 5 năm học
> “Vợ chồng tôi may và tôcđược làm công chức nhàtôi thiêu: ngàn đơng) tập tại những trường đại
Cũng từhọc có thống trong nước nhưng than cặpra trường sau 3 năm thiểuviệc miệt mài điều chỉnhcứu2001bảng tiếng kê trên có thể thấy 3 ôi năm mà lương tối làm không được và nghiên là được
vài đề tài để góp phần cơng sức nhỏ nhoi cho xã hội thì đến bây giờ tổng lương cả hai vợ chồng
2002, 2003-2004 và 2006-2007. Trước năm có thay đổi lương tối thiểu, lạm phát đều tăng cao so với các
mới được 4triệu không giá tăng trải làm cho cuộc sống của giữa thành nhân dân cũng trượt giá.
năm trước. Kéo theo đó là mức đủ trang cao,chi phí trong nửa tháng đại bộ phậnphố cái gì và CNVC phải
Giờ tơi “Lương tăng thì giá tăng”. Lạm phát nói lên mức tăng giá bình qn anh cả nền kinh tế,
chịu điệp khúc đành phải thôi nghiên cứu đề tài mà chuyển sang dịch tài liệu cho mấytrongcông ty tư nhân
tháng cũng được thêm bằng tổng lương hai vợ chồng” những người Dũng:
song nếu tính theo tương quan với tiền lương thì tỉ lệ tăng giá sẽ rất khác nhau giữa - Nguyễn có mức
lương khác nhau, mà số người lương thấp lại chiếm số đông.
Dư luận vẫn thường lo ngại các Doanh nghiệp và tiểu thương sê "Té nước theo mưa" sau mỗi làn tăng
lương. Nhiều công chức cịn than trời "Lương ơi đừng tăng nữa" vì lo lương khơng đuổi kịp khi giá tăng
nhanh. Ví dụ tăng giá xăng dầu tăng tới 40% thì lương tăng 10%
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
25
26
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
> “Chính xác là 4 tháng rồi, bữa ăn của tôi chỉ có duy nhất 2 món là rau bắp cải luộc và thịt lợn kho.
Trước đây thỉnh thoảng còn cải thiện món nọ món kia nhưng từ "dạo đó" thì chịu. Nhưng mà biết
kêu ai bây giờ? Hệ thống quản lý "mềm" đâu có nghe thấy chúng ta than, đâu có nhìn thấy chúng
ta khổ sở. Hệ thống truyền thơng do họ kiểm sốt có nghe nhắc tới mấy từ “bảo vệ người tiêu
dùng” của cái Hiệp hội người tiêu dùng Việt Nam bao giờ đâu. Chán quá!” - Giang Minh: traitan
4everlove@,vahoo.com.
> “Nói chung là càng lúc càng thấy sợ tăng lương. Cứ tưởng tăng lương là sướng, nhưng là sướng
bề ngồi cịn bên trong thì thực ra lại càng khổ thêm. Neu cứ tăng như các doanh nghiệp nước
ngồi, có khi được tăng tàm 1 triệu/năm nhưng có ai biết đâu thì tốt. Đây Nhà nước chỉ tăng có
200 - 500 nghìn thơi nhưng sau đợt này lương thực để chi tiêu có khi lại thảnh giảm 200 - 500
nghìn mất. Có lẽ từ sau nhà nước để tự các đơn vị của mình tăng lương cho nhân viên mà khơng
thơng báo ra xã hội thì mới thực sự là giúp cho nhân viên của mình” - VX: nguven
> “Ở đâu cũng thấy tiếng kêu than của người dân. Những người có trách nhiệm thay vì ra chính sách
thích ứng thì có những lời giải thích hết sức hài hước. Giá điện chúng ta cịn thấp hơn nước ngồi,
liệu cái thấp hơn đó có đúng với mức sống của chúng ta không. Mức sống và thu nhập thấp hơn
nhưng lại so sánh như vậy. Chừng nào nhà quản lí bớt giấy tờ sách vở bớt trang bị cho bộ mặt của
mình mà lo cho dân thì lúc đó cuộc sống chúng ta mới được cải thiện.Những lời kêu than thì chỉ
dừng lại và cuộc sống thì vẫn tiếp tục nhưng thử hỏi tiếng nói của những người được coi là một
phàn của đất nước như chúng ta thực sự có sức nặng thực sự xứng đáng với hai từ “dân chủ”,
> “Vật giá như thế này thi không những công chức mà những người có thu nhập thấp đều khổ như
nhau. Nơng dân là những người thiệt thịi nhất, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời... trừ những
khoản chi phí đầu tư cho sản xuất chẳng cịn bao nhiêu hào, lại gặp thời buổi vật giá lên trời ,
không biết họ sê chống chọi ra sao?” DungDakao:
> Thật đáng buồn khi đó là sự thật, người dân đang phải đối mặt mà đúng hơn là chống chọi với sự
leo thang chóng mặt của giá cả khi đồng lương công chức không thể trang trải đủ cho cuộc sống
của họ. Nếu như vậy đừng trách và đừng vội lên án tại sao có những cơng chức biến chất. Khơng
ngụy biện những đó cũng có thể vì cuộc sống của con em mình mà họ phải “nhắm mắt đưa
tay”.Khơng ít bạn đọc cũng có cùng quan điểm như vậy. “Buồn q đi thơi! Người đời có câu
“đói thì hay ăn vụng, túng thì làm
NHĨM SINH VIÊN LỚP 10QT
27
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD: TRINH SƠN HOAN
liều” . Lạm phát cao sẽ tạo điều kiện cho tham nhũng và tệ nạn xã hội phát triển” - Hoàng Tiến
Tùng: hoangvan
> “Lương của công nhân viên chức nhà nước và công nhân lao động phổ thông không đủ sống như
vậy thì trách sao được nếu có điều kiện tham ơ, hối lộ, vịi vĩnh, bắt chẹt gây khó dễ cho người
khác để kiếm thêm thu nhập để sinh tồn thì người có điều kiện sẽ làm thơi. Thương cho những
người khơng có điều kiện phát sinh tiêu cực để kiếm thêm tiền mà sống theo hoàn cảnh vật giá leo
thang như thế này thì cũng đành chịu thiệt thịi và chờ cơ hội kiếm thêm” - Lương Tâm lg@,vahoo.com.
Từ các ý kiến đánh giá trên có thể thấy rằng, mỗi khi lương tăng kéo theo giá tăng, điều đó địi hỏi phải có
một lộ trình và giải pháp tăng lương cụ thể để cuộc sống cán bộ công nhân viên ổn định hơn.
II. CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ GIÁ CẢ
1. Sự rượt đuỗỉ giữa lương và giá Người dân vẫn bị "ám ảnh" bởi điệp khúc "lương chưa tăng,
giá đã tăng". Cùng nhìn lại các đợt tăng lương để thấy rõ hơn sự "rượt đuổi" này giữa lương và lạm phát.
Có lẽ đấy là lý lẽ căn bản của việc điều chỉnh lương tối thiểu. Chính sách của nhà nước đã điều chỉnh ở
mức độ nhất định lương theo lạm phát và dựa vào lạm phát quá khứ trước khi điều chỉnh. Trong những
năm qua diễn biến phức tạp hom nhiều so với các con số thống kê được và gây ra những tác động xấu
đáng kể cho đời sống của công chức và những người làm công ăn lương, nhất là những người có mức
lương thấp và khơng có thu nhập khác ngồi lương. Lạm phát nói lên mức tăng giá bình quân trong cả
nền kinh tế, song nếu tính theo tương quan với tiền lương thì tỉ lệ tăng giá sẽ rất khác nhau. Qua các lần
tăng lương có thể thấy sự điều chỉnh lương tác động đến mặt bằng giá cả. Chẳng hạn như tháng 1/2009,
khi lương tối thiểu được điều chỉnh lên 650.000 đồng thì CPI tháng đó tàng 0,32% và tháng sau đó là
1,17%. Năm 2010, sau khi lương cơ bản được điều chỉnh lên 730.000 đồng, CPI giao động từ 0,06% đến
0,23%.Thực tế là trước khi tăng lương giá đã tăng. Khi tăng lương thì người dân khơng chịu được nữa. Có
một thời kỳ cứ tăng lương là giá tàng theo vì khi đó các yếu tố khác ổn định, khơng có những tăng khác
như vàng, USD... mà chỉ trông chờ vào tăng lương. Nhưng gần đây tăng liên tục các cú sốc khác mà
lương tăng không đáng kể. Doanh nghiệp muốn điều chỉnh giá thì phải đợi chu kỳ sản xuất chứ khơng
phải tùy tiện thích tăng giá lúc nào cũng được. Lãnh đạo Doanh nghiệp sê phải tính tốn để điều chỉnh giá
bán theo chi phí sản xuất và sức ép tăng lương từ nhân viên. Thường thì Doanh nghiệp phải điều chỉnh dự
phòng lạm phát tăng, nhưng nếu tăng giá quá cao thì thị trường sẽ chối bỏ.
Việc tăng lương ở nước ta từ trước đến nay vẫn chủ yếu là "chạy" theo tốc độ lạm phát.
NHÓM SINH VIÊN LỚP 10QT
28