Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH:”NƯỚC ĐỘC LẬP MÀ NGƯỜI DÂN KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG HẠNH PHÚC TỰ DO THÌ ĐỘC LẬP CŨNG CHẲNG CÓ NGHĨA LÝ GÌ”. LÀM RÕ Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM NÀY ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.86 KB, 17 trang )

TRƯỜNG …………………………………………
KHOA ………………………………….
---------------

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH LUẬN ĐIỂM CỦA CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH:”NƯỚC
ĐỘC LẬP MÀ NGƯỜI DÂN KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG HẠNH PHÚC TỰ
DO THÌ ĐỘC LẬP CŨNG CHẲNG CĨ NGHĨA LÝ GÌ”. LÀM RÕ Ý NGHĨA
CỦA LUẬN ĐIỂM NÀY ĐỐI VỚI VIỆT NAM HIỆN NAY.

GV hướng dẫn:
Họ và tên:
Mã SV :


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh sinh năm 1890 và mất năm 1969. Người là lãnh tụ vĩ đại của
cách mạng Việt Nam. Người đã ra đi tìm đường cứu nước cho đất nước chúng ta và
dẫn dắt con thuyền cách mạng của nhân dân Việt Nam đi đến đích thắng lợi. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc Việt Nam không chỉ là tấm gương suốt đời
đấu tranh không ngừng nghỉ cho hạnh phúc nhân dân, tấm gương đạo đức mẫu mực
mà còn là cả một kho tàng lí luận sắc sảo soi đường dẫn lối cho cách mạng Việt
Nam. Tư tưởng của Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư
tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và nhân dân ta, tiếp tục soi
sáng cho sự nghiệp đổi mới của nhân dân ta trong thời đại ngày nay. Nghiên cứu và
làm rõ tư tưởng độc lập, tự do của Hờ Chí Minh giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc
về một khía cạnh trong tư tưởng chân thật mà vĩ đại của Người, đờng thời có cái
nhìn tồn diện hơn về hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Nổi bật trong hệ tư tưởng về


độc lập dân tộc của Người là luận điểm:”Nước độc lập mà người dân khơng được
hưởng hạnh phúc tự do thì đợc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” trong “Thư gửi Ủy
ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng” thể hiện rõ mục đích độc lập dân tộc phải
gắn với hạnh phúc và tự do của nhân dân. Luận điểm này cùng với hệ tư tưởng
đúng đắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành cốt lõi hướng đến của nhiều chính
sách và phương hướng phát triển đất nước của Đảng. Đặc biệt hiện nay, trong thời
kỳ mới, thời kỳ công nghệ hóa hiện đại hóa đất nước thì quan điểm của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh càng có ý nghĩa to lớn trong định hướng phát triển dân tộc của Đảng
ta.
Chính vì tính cấp thiết và đúng đắn của luận điểm, em xin được lựa chọn đề
tài:” Phân tích luận điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh:”Nước độc lập mà người dân
khơng được hưởng hạnh phúc tự do thì đợc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Làm rõ

3


ý nghĩa của luận điểm này đối với Việt Nam hiện nay” làm chủ đề của bài tiểu luận
của em.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TƯ TƯỞNG CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP GẮN LIỀN
VỚI TỰ DO, HẠNH PHÚC VÀ LUẬN ĐIỂM:” NƯỚC ĐỘC LẬP MÀ
NGƯỜI DÂN KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG HẠNH PHÚC TỰ DO THÌ ĐỘC
LẬP CŨNG CHẲNG CĨ NGHĨA LÝ GÌ”
1.1.Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về độc lập dân
tộc
Độc lập, tự do là một trong những tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc. Vấn đề giải phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm tiêu diệt sự thớng trị của
nước ngồi, giành đợc lập dân tộc, xóa bỏ sự áp bức bóc lột thực dân, thực hiện
quyền dân tộc tự quyết và thành lập nhà nước dân tộc độc lập dưới sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân với lực lượng tiên phong là Đảng cộng sản.

Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân
tộc.
Lịch sử Việt Nam là lịch sử không ngừng đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Tinh thần yêu nước luôn luôn đứng ở hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần truyền
thống Việt Nam. Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất trên đời là độc lập
của Tổ quốc, tự do của nhân dân. Như Hồ Chí Minh đã từng nói: "Cái mà tôi cần
nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập...". Hồ Chí
Minh là người đã đưa ra chân lý bất hủ, có giá trị cho mọi thời đại: "Không có gì
q hơn đợc lập, tự do". Đó khơng chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết
cách mạng của Hồ Chí Minh, là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến
thắng, nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
4


Hai là, kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước.
Xuất phát từ vị trí của người dân thuộc địa mất nước, từ truyền thống dân tộc Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh
thần dân tộc chân chính, coi đó là một động lực lớn mà những người cộng sản phải
nắm lấy và phát huy, không để rơi vào tay giai cấp nào khác, phải nhận thức và giải
quyết trên lập trường của giai cấp vô sản.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng này vừa phản ánh quy
luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản,
vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục
tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Đến Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu
nước truyền thống đã phát triển thành chủ nghĩa yêu nước hiện đại, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Độc lập cho dân tợc mình đờng thời đợc lập cho tất cả các dân tộc. Hồ Chí
Minh đã khẳng định: Quyền tự do, độc lập là quyền bất khả xâm phạm của các dân

tộc, "dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".
1.2.Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập gắn liền với
tự do hạnh phúc
Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, nền độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc
cho mọi người dân. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để đi tới thực hiện
quyền tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Độc lập ở đây là độc lập của một quốc gia. Nghĩa là một quốc gia được gia
được gọi là độc lập khi không bị sự xâm lược, đô hộ của ngoại bang; biên cương,
bờ cỏi được giữ vững, khẳng định được chủ quyền. Không chỉ vậy, độc lập là
không bị lệ thuộc về kinh tế, chính trị, văn hóa… của bất cứ một quốc gia nào khác.
5


Tự do có nghĩa là con người làm chủ chính mình, khơng bị lệ tḥc vào bất kỳ ai,
tự do sống, tự do ngôn luận, tự do lao động sản xuất... nhưng tự do không được thái
quá mà tự do trong một khuôn khổ nhất định. Hạnh phúc, tự do theo quan điểm Hồ
Chí Minh là người dân phải được hưởng đầy đủ đời sống vật chất và tinh thần do
chủ nghĩa xã hội đem lại. Đời sống vật chất là trên cơ sở một nền kinh tế cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.
Người dân từ chỗ có ăn, có mặc, có chỗ ở đến chỗ ăn ngon, mặc đẹp, đời sống sung
túc. Người đủ ăn thì khá giàu. Người khá giàu thì giàu thêm.
Trong bản Tuyên ngôn Độc lập tư tưởng Hồ Chí Minh, quyền con người cũng
là một trong những nội dung đặc biệt sâu sắc và có ý nghĩa vượt thời đại. Mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh dẫn ngay điều khẳng định đó trong Tuyên ngôn độc lập của
nước Mỹ năm 1776 rằng: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo
hóa cho họ những qùn khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,
có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Và trong "Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền" của cách mạng Pháp năm 1791 cũng viết "Người
ta sinh ra tự do và bình đẳng về qùn lợi; và phải ln ln được tự do và bình
đẳng về qùn lợi". Chủ tịch Hồ Chí Minh đi đến khẳng định những quyền chính

đáng ấy cũng hồn tồn chính đáng đới với mọi người dân Việt Nam sống trên đất
nước Việt Nam. Người nhấn mạnh, đã là qùn chính đáng thì khơng ai có quyền
cướp đoạt nó đi, cũng như không dễ dàng cam chịu để kẻ khác cướp mất. Cho nên,
mọi người dân Việt Nam sẵn sàng kề vai sát cánh hy sinh chiến đấu đến cùng để
giành lại và bảo vệ những quyền chính đáng ấy. Đây là một chân lý mãi mãi sáng
ngời đối với mọi quốc gia dân tộc, cũng như đối với dân tộc ta.
Với Người, quyền độc lập dân tộc là thiêng liêng, nhưng phải hướng tới quyền
tự do, sung sướng, hạnh phúc cho nhân dân, cho mỗi con người. Quyền dân tộc là
độc lập, chủ quyền, thớng nhất và tồn vẹn lãnh thở; là con đường tự chủ phát triển
đất nước giàu mạnh “sánh vai với các cường quốc năm châu”, tiến lên chủ nghĩa xã
6


hợi; là qùn được sớng trong hòa bình, dân chủ, tự do, thân thiện và làm bạn với
tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, quyền
sống không chỉ là được tồn tại, mà còn là quyền làm người. Quyền con người
không chỉ là có cái ăn, cái mặc, đi lại tự do... mà còn là những giá trị cao hơn như:
quyền được sống trong danh dự, con người được đối xử cơng bằng, có đời sớng
hạnh phúc.
Chúng ta hồn tồn có quyền tự hào rằng: Tuyên ngôn Độc lập - áng hùng văn
lập quốc vĩ đại - đã được cả dân tộc Việt Nam ta viết nên bằng xương máu, bằng
nghị lực, quyết tâm giành lại và bảo vệ, giữ gìn cho bằng được quyền được sống,
quyền tồn tại trong độc lập, tự do, bình đẳng và dân chủ, trong hòa bình hạnh phúc
của cả cợng đờng dân tợc và của mỗi người dân nước Việt Nam. Thực tiễn lịch sử
nhân loại nhiều thế kỷ qua cũng đã cho thấy, một dân tợc khơng có chủ qùn thì ở
đó, cũng khơng thể có con người tự do, dân chủ, bình đẳng, hạnh phúc.
Sợi chỉ đỏ chủ đạo xuyên suốt hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và
quan niệm của Hồ Chí Minh về con người nói riêng đó là sự đấu tranh thực hiện
quyền con người và giải phóng con người. Con người được sống với tất cả các
quyền cơ bản của quyền con người: quyền sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu

hạnh phúc, quyền được tự do sáng tạo và phát triển hết khả năng của mình.
1.3.Luận điểm:” Nước độc lập mà người dân không
được hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có
nghĩa lý gì” của Hồ Chí Minh
“Nếu nước đợc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì đợc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì”. Đây chính là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh được trích trong
“Thư gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng”, ký tên Hồ Chí Minh, đăng
trên Báo Cứu quốc, số 69, ngày 17-10-1945.

7


1.3.1.Độc lập theo con đường cách mạng vô sản là tiền
đề hạnh phúc tự do
Hồ Chí Minh viết: “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho
mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái,
đồn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui,
hòa bình, hạnh phúc, nói tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những
biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến nay chỉ là những vách tường dài ngăn cản
những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu thương nhau”.
Hồ Chí Minh không bao giờ chấp nhận độc lập dân tộc dưới chế độ quân chủ
chuyên chế, càng không chấp nhận chế dợ thực dân khơng kém phần chun chế.
Bởi vì, đó là chế độ mà người dân bị đầu độc về tinh thần lẫn về thể xác, bị bịt
mồm và bị giam hãm. Phát biểu tại Đại hội XVIII Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh
nhấn mạnh rằng thực dân Pháp đã dùng lưỡi lê để chinh phục đất nước chúng tôi.
Từ đó chúng tôi không những bị áp bức bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành
hạ và đầu độc bằng thuốc phiện và rượu một cách thê thảm. Đó là một chế độ tàn
bạo mà bọn ăn cướp đã gây ra ở Đông Dương. Nhà tù nhiều hơn trường học và lúc
nào cũng chật ních người. Bất kỳ người bản xứ nào có tư tưởng xã hội chủ nghĩa
cũng đều bị bắt và đôi khi bị giết mà không cần xét xử... Với một nền “công lý” ở

Đông Dương như vậy, một sự phân biệt đối xử không có những bảo đảm về quyền
con người như vậy, mợt kiểu sớng nơ lệ như vậy, thì sẽ khơng có gì hết.
Hơn ai hết, Hờ Chí Minh ý thức rất rõ không có độc lập là sống kiếp ngựa
trâu, thì “chết tự do còn hơn sớng nơ lệ”. Vì vậy, Người nung nấu và trùn qút
tâm cho tồn Đảng, tồn dân, tồn qn là “dù có phải đớt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải giành kỳ được độc lập cho dân tộc”.

8


1.3.2.Hạnh phúc tự do là giá trị của độc lập dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, trong điều kiện nước thuộc địa như Việt Nam thì trước hết
phải đấu tranh giành độc lập dân tộc, nhưng nếu nước độc lập mà dân khơng hưởng
hạnh phúc tự do thì đó vẫn là đợc lập kiểu cũ, và vì vậy đợc lập đó cũng chẳng có
nghĩa lý gì.
Với Hờ Chí Minh, nước có đợc lập rời thì dân phải được hưởng hạnh phúc, tự
do, vì hạnh phúc tự do là thước đo giá trị của độc lập dân tộc. Muốn có hạnh phúc,
tự do thì đợc lập dân tợc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nhấn
mạnh chỉ có trong chế đợ xã hợi chủ nghĩa thì mỗi người mới có điều kiện để cải
thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của
mình, chăm lo cho con người và con người có điều kiện phát triển tồn diện. Khi
Hờ Chí Minh xác định giành độc lập theo con đường cách mạng vô sản tức là đã
khẳng định độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội trong quan niệm của Hồ Chí Minh không phải là câu trả lời
cho mong muốn chủ quan của con người theo quan niệm duy tâm, không tưởng, mà
là câu trả lời cho một sự vận động lịch sử hiện thực theo khái niệm duy vật phê
phán. Chủ nghĩa xã hội là một vấn đề hiện thực, xuất phát từ thực tiễn khách quan,
từ hiện thực vận động của lịch sử, từ đặc điểm Việt Nam, một nước vốn là thuộc
địa, nông nghiệp lạc hậu, khoa học kỹ thuật kém phát triển, tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội trong quan

điểm Hồ Chí Minh không thể suy nghĩ chủ quan, giáo điều, nóng vội, duy ý chí mà
phải dựa trên cơ sở thực tiễn nước ta, đặc điểm thế giới và xu thế của thời đại.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội nhằm làm cho nhân dân
lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no
và sống một đời hạnh phúc. Chủ nghĩa xã hội là giải phóng nhân dân lao động khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Chủ nghĩa xã hội là một xã hội không có chế độ người bóc lột
9


người, mợt xã hợi bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động và có quyền lao động,
ai làm nhiều thì hưởng nhiều, ai làm ít thì hưởng ít, khơng làm không hưởng
Hạnh phúc, tự do theo quan điểm Hồ Chí Minh là người dân phải được hưởng
đầy đủ đời sống vật chất và tinh thần do chủ nghĩa xã hội đem lại. Đời sống vật
chất là trên cơ sở một nền kinh tế cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, ai cũng
có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Người dân từ chỗ có ăn, có mặc, có chỗ
ở đến chỗ ăn ngon, mặc đẹp, đời sớng sung túc. Người đủ ăn thì khá giàu. Người
khá giàu thì giàu thêm.
Chỉ có tăng trưởng kinh tế, thu nhập cao “ăn ngon, mặc đẹp” chưa thể gọi là
chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là cùng với việc không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, là phải không ngừng nâng cao đời sống tinh thần. Trong điều kiện
nước ta, nhiều khi đời sống tinh thần, văn hóa phải đi trước “soi đường cho quốc
dân đi; văn hóa lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ”. Trả lời
câu hỏi của phóng viên báo L’Humanité về nhân tố nào biến nước Việt Nam lạc hậu
thành một nước tiên tiến, Hồ Chí Minh trả lời: “Có lẽ cần phải để lên hàng đầu
những cố gắng của chúng tôi nhằm phát triển văn hóa. Chủ nghĩa thực dân đã kìm
hãm nhân dân chúng tơi trong vòng ngu muội để chúng dễ áp bức. Nền văn hóa nảy
nở hiện thời là điều kiện cho nhân dân chúng tôi tiến bộ”. Từ rất sớm, ngay khi còn
phải tập trung vào nhiệm vụ hàng đầu là giành độc lập dân tợc, Hờ Chí Minh đã
nhìn thấu ý nghĩa và sức mạnh của văn hóa, của đời sống tinh thần. Người cho
rằng, con người cần phải có đời sống văn hóa tinh thần vì đó là lẽ sinh tờn và mục

đích cuộc sóng chúng ta. Sau này, trong kháng chiến ác liệt, Hồ Chí Minh nhấn
mạnh “không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng; không sợ nghèo chỉ sợ lòng dân
không yên”.
Hồ Chí Minh khẳng định “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì
dân là chủ. Trong bộ máy cách mạng, từ người quét nhà, nấu ăn cho đến Chủ tịch
một nước đều là phân công làm đầy tớ cho dân”. Đảng cầm quyền nhưng dân là
10


chủ và để dân làm chủ. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, dân chủ là giá trị lớn nhất
mà cách mạng do Đảng lãnh đạo đem lại cho người dân. Vì vậy, dân chủ trong chế
đợ dân chủ nhân dân đến chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là động lực vừa là mục tiêu
của cách mạng.
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản về mặt giải
phóng con người khỏi mọi áp bức, bóc lột đem lại cho con người hạnh phúc, tự do.
Người chú trọng tiếp cận chủ nghĩa xã hội theo phương diện đạo đức. Con người có
hạnh phúc trong chế độ xã hội chủ nghĩa phải là những con người được giáo dục và
có đạo đức. Chế độ xã hội chủ nghĩa mang lại hạnh phúc cho con người phải là chế
độ xa lạ với chủ nghĩa cá nhân, với những gì phản văn hóa và đạo đức. Hờ Chí
Minh chỉ rõ chủ nghĩa cá nhân là trái với đạo đức cách mạng, là trở lực trên con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hợi. Vì vậy, thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể
tách rời thắng lợi của cuộc đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã sớm phát hiện ra giá trị của chủ nghĩa xã hội. Độc
lập dân tộc chỉ có đi tới chủ nghĩa xã hợi thì mới có mợt nền đợc lập dân tợc thật
sự, hồn tồn, nhân dân mới được hưởng hạnh phúc tự do; chủ nghĩa xã hội chỉ có
phát triển trên một một nền độc lập dân tợc thật sự thì mới có điều kiện phát triển
và hoàn thiện.

11



CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG LUẬN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1.Tình hình chung Việt Nam ta hiện nay
Đánh giá tổng thể về những thành tựu của 30 năm tiến hành đổi mới, đất nước
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hợi và tình trạng kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhâp quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hợi ổn định;
quốc phòng, an ninh được tăng cường. Văn hóa – xã hội có bước phát triển; bộ mặt
đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
được phát huy và ngày càng mở rợng. Đại đồn kết tồn dân tợc được củng cố và
tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ
thông chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng
lên…; quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao” .
Chặng đường 30 năm cải cách kinh tế Việt Nam đã chứng kiến những giai
đoạn thăng trầm cùng những đột phá trong mở cửa thị trường, giá cả và tiến triển
trên đường hội nhập quốc tế. Những thành tựu đáng kể đã được ghi nhận, bao gồm
tăng trưởng kinh tế cao nhiều năm liên tục, đưa hàng triệu người thoát khỏi nghèo
đói…Đây chính là thành tựu rõ rệt trên công cuộc xây dựng đời sống ấm no hạnh
phúc cho nhân dân ta theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ đạo.
2.2. Ý nghĩa với Việt Nam ta hiện tại
Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc đã không chỉ là khát vọng mà còn là hệ giá trị vô
giá và trở thành trở thành lẽ sống, lý tưởng phấn đấu, hy sinh mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Đảng ta và nhân dân kiên định thực hiện.
12


Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn đến sự ra đời nước Việt Nam dân chủ

Cộng hòa. Đất nước ta, dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt đẹp cho mỗi con người,
quyền có cuộc sống ấm no, được học hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được
nuôi dưỡng, chăm sóc, người già, người nghèo, người tàn tật được giúp đỡ. Các
quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hợi được chú trọng và hồn
thiện. Ở Hồ Chí Minh, quyền dân tộc và quyền con người là thống nhất trong cả
nhận thức và hành động, trong quan điểm, đường lối, chính sách và pháp luật mà
Người mong muốn thực hiện. Không có độc lập chân chính, bền vững thì khơng thể
thực hiện được qùn con người và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản,
thiết thực của con người.
Quán triệt tư tưởng của Người, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang đẩy
mạnh tồn diện, đờng bợ cơng c̣c đởi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”, quan tâm chăm lo nâng cao đời sống về mọi mặt của
nhân dân; chú trọng phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Những nhiệm vụ trọng tâm đó là sự thống nhất giữa quyền và lợi ích dân tộc
với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của con người, của công dân, như tâm nguyện của
Hồ chí Minh.
Học tập và làm theo lời Bác dạy, cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong Quân đội ln
tập trung lãnh đạo, chỉ huy đơn vị hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao,
xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Thường xuyên quan tâm, chăm lo bảo đảm tốt nhất đời sống vật chất, tinh thần của
bộ đội; coi đây là trách nhiệm, là tình cảm với bợ đợi; hết lòng chăm lo xây dựng
đơn vị, tôn trọng và thương yêu cấp dưới như “chân với tay”, để bộ đội yên tâm
công tác, xác định tốt nhiệm vụ. Kiên quyết chống biểu hiện xa rời cấp dưới, quan
liêu, hách dịch, vô cảm… thật sự làm cho cấp dưới kính trọng, tin tưởng, học tập và
13


noi theo, góp phần giữ gìn và phát huy phẩm chất cao đẹp “Bộ đội Cụ Hồ” - một

nét đẹp văn hóa độc đáo, đặc sắc của Quân đội trong thời đại Hồ Chí Minh.
-Về kinh tế :có thể hiểu tự do kinh tế là quyền tự do của người sản xuất kinh
doanh,quyền lựa chọn của người tiêu dùng, tự do củangười lao động trong lựa chọn
công việc vàngười thuê cũng có quyền lựa chọn và tuyển dụng những người phù
hợp. Như vậy, có thể hiểu rằng mức độ tự do sản xuất, kinh doanh và trao đổi hàng
hóa là thước đo quan trọng để đánh giá mức độ tự do của thị trường trong mộtnền
kinh tế. Một nền kinh tế thị trường đầy đủ có nghĩa sẽ đạt đến một trạng thái tự do
kinh tế cao và do vậy, nó đòi hỏi mức độ can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế
là tối thiểu trong các vấn đề phân bổ nguồn lực và sự can thiệp vào hoạt động kinh
doanh của khu vực doanh nghiệp. Hơn nữa, nó cũng đòi hỏi Chính phủ phải có một
hệ thống pháp lý và cơ quan thực thi hiệu quả các quyền về sở hữu và tạo hành lang
pháp lý hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiến pháp đã được sửa đổi và khẳng định rõ sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường và khu vực đầu
tư nước ngoài. Tiếp đến là sự thể chế hoá các chủ trương trên bằng việc ra đời
nhiều bộ luật quan trọng, tạo hành lang pháp lý cho sự vận hành nền kinh tế thị
trường như: Luật Đất đai; Luật Thuế; Luật Phá sản; Luật Môi trường; Luật Lao
động đi cùng với hàng trăm pháp lệnh, nghị định khác của Chính phủ giúp cho việc
cụ thể hóa quá trình thực thi luật và thực hiện các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
-Về chính trị :Tại Việt Nam, các quyền tự do cơ bản của người dân được quy
định cụ thể trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật và được đảm bảo trên thực tế.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc đảm
bảo quyền con người trên tất cả các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa xã
hội và được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Người dân Việt Nam tham gia đầy đủ và
tích cực vào mọi mặt của đời sống xã hội.
14


Quyền con người được đảm bảo và phát huy là nhân tố quan trọng tạo sự đồng
thuận xã hội, đưa đến thành công của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Ở bất cứ

quốc gia nào, mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải bị xử lý. Việt Nam là một
Nhà nước pháp quyền. Tại Việt Nam, các hành vi vi phạm pháp luật được xử lý
theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với các quy định của luật
pháp quốc tế, trong đó có Công ước Quốc tế về các quyền dân sự, chính trị.
-Về văn hóa-xã hội: vấn đề mà chúng ta quan tâm trong tự do văn hóa –xã hội
chính là sự tự do về tín ngưỡng tôn giáo. Tôn giáo là mợt hình thái ý thức xã hợi
gờm mợt hệ thớng những quan điểm dựa trên cơ sở tin tưởng và sùng bái những lực
lượng tự nhiên, thần thánh, cho rằng những lực lượng này quyết định số phận con
người, con người phải phục tùng, tôn thờ.

15


KẾT LUẬN
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống tư tưởng quan điểm cơ bản phản ánh một
cách rất sâu sắc về thực tiễn cách mạng Việt Nam trên cơ sở kế thừa, vận dụng và
phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc, trí tuệ nhân loại, nhằm
giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. “Nước độc lập mà người dân không được
hưởng hạnh phúc tự do thì đợc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” thể hiện thực tế mục
địch chính đáng của đợc lập là mang lại hạnh phúc và tự do đúng nghĩa cho nhân
dân. Cả cuộc đời Hồ Chí Minh đem hết tâm sức của mình để thực hiện mợt ham
ḿn, ham muốn đến tột bậc là làm cho đất nước được độc lập, đồng bào được tự
do và cuối cùng, ham muốn đó đã trở thành hiện thực. Đó cũng chính là lí do chiến
đấu, là nguồn sức mạnh, là đợng lực vơ hình giúp nhân dân ta vượt qua mọi khó
khăn gian khổ chiến thắng mọi kẻ thù, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc Việt
Nam. Đó cũng là khẩu hiệu hành động của dân tộc Việt Nam.
Là một sinh viên vẫn còn học tập và rèn luyện trên ghế nhà trường, tiếp thu tư
tưởng Hồ Chí Minh, mỗi người học nên cố gắng tu dưỡng đạo đức và nỗ lực nâng
cao trình đợ văn hóa. Đó chính là tiền đề để sau này phát triển một đất nước giàu
mạnh và tươi sáng hơn, cũng là góp phần vào công cuộc xây dựng một Việt Nam

dân giàu nước mạnh, kế thừa được tư tưởng tốt đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ
đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS, TS. Bùi Đình Phong, Đợc lập - Tự do - Hạnh phúc: Triết lý Hồ Chí
Minh về phát triển xã hội Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hờ
Chí Minh, 2015.
2. Hờ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.

16


3.Bợ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị
Quốc gia sự thật, 2018.

17



×