Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Thông báo hội nghị lần thứ chín ban chấp hành trung ương đảng khóa XI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.27 KB, 17 trang )

Thơng báo Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI
Ngày 20/5/2014. Cập nhật lúc 15h 19'
Thực hiện Chương trình làm việc tồn khố, t ừ ngày 08-5 đến ngày 14-52014, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã h ọp
Hội nghị lần thứ chín để thảo luận, cho y kiến về: Tổng kết việc th ực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Đề cương các văn kiện trình
Đại hội XII của Đảng; định hướng chỉ đạo đại hội đảng bộ các c ấp, ti ến t ới
Đại hội XII của Đảng; Quy chế bầu cử trong Đảng; vi ệc l ấy phi ếu tín
nhiệm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng;
tổng kết việc thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân huy ện,
quận, phường và một số vấn đề quan trọng khác.
Đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chủ trì, phát bi ểu khai mạc và bế
mạc Hội nghị.
1- Về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII v ề
văn hoá và ban hành Nghị quyết "Về xây dựng và phát triển văn hoá, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước".
Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII "Về xây dựng phát triển nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" ra đ ời là s ự k ế th ừa và phát
triển đường lối của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hố, th ể hiện
bước chuyển quan trọng về tư duy ly luận, năng lực đúc kết th ực tiễn
những năm đầu đổi mới; có tầm nhìn sâu rộng, chứa đựng nhiều giá tr ị t ư
tưởng,
khoa
học

nhân
văn.
Ban Chấp hành Trung ương nhận định: Kết quả nổi bật sau 15 năm th ực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII về văn hoá là: Nh ận th ức v ề văn
hoá của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. T ư duy ly lu ận v ề


văn hố có bước đổi mới, phát triển. Vai trị của văn hố ngày càng th ể
hiện rõ hơn, nhiều giá trị văn hoá dân tộc được phát huy. Con ng ười Vi ệt
Nam phát triển cả về thể chất và trí tuệ năng động, sáng tạo hơn. Dân ch ủ
được mở rộng. Người dân có nhiều cơ hội tiếp cận thơng tin và h ưởng th ụ
các giá trị văn hố. Mơi trường văn hoá đạt được m ột số ti ến bộ. Vi ệc xây
dựng nếp sống văn hố ở gia đình, làng, bản, khu phố, công s ở, đ ơn v ị,
doanh nghiệp, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hố
nhân loại và tiếp tục có tiến bộ. Các thiết chế văn hoá đ ược xây d ựng, b ổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau, đa dạng loại hình, sở h ữu. Văn h ọc ngh ệ


thuật tiếp tục phát triển, với dịng mạch chính là yêu n ước và nhân văn,
phản ánh chân thật cuộc sống; có tìm tịi về đ ề tài, ph ương pháp sáng tác,
hình thức diễn đạt. Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng ngh ệ có b ước
phát triển; dân trí, nhân lực, trình độ học vấn, kỹ thuật, công ngh ệ c ủa
nhân dân, nhất là giới trẻ, được nâng lên. Thơng tin, báo chí, xuất bản phát
triển mạnh, nội dung phong phú, cơ s ở v ật ch ất, kỹ thu ật, công ngh ệ
không ngừng được hiện đại hoá. Nhiều giá trị văn hoá truy ền thống đ ược
giữ gìn, phát huy, kết hợp tốt hơn với văn hoá đương đại. Quy ền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo và sinh hoạt văn hố tâm linh của nhân dân đ ược bảo
đảm. Hoạt động văn hoá từng bước thích ứng dần với cơ chế th ị tr ường và
hội nhập quốc tế. Công tác quản ly nhà nước về văn hố được tăng c ường.
Cơng tác đào tạo cán bộ và chuẩn bị nhân lực cho sự nghiệp văn hoá được
quan tâm hơn. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây
dựng Đảng và Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về "Tiếp tục đ ẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đạt m ột số kết
quả và tạo chuyển biến bước đầu trong Đảng và trong xã h ội. Giao l ưu và
hợp tác quốc tế về văn hố được mở rộng, góp phần giới thiệu, quảng bá
văn hoá Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, kết quả đạt được trong xây

dựng và phát triển văn hoá chưa tương xứng với yêu cầu và ch ưa v ững
chắc; thiếu sự gắn bó chặt chẽ giữa văn hố với kinh tế, chính tr ị; gi ữa các
lĩnh vực của văn hoá; chưa tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh t ế - xã
hội, đến xây dựng con người. Tình trạng suy thối về đạo đ ức tác đ ộng,
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của xã hội. Đời sống văn hoá tinh th ần ở
nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu, lạc hậu; khoảng cách h ưởng th ụ văn
hoá giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô th ị và trong các t ầng l ớp nhân
dân còn lớn. Thành tựu sáng tạo văn học, nghệ thuật ch ưa n ổi bật. Việc
bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá ở một số nơi ch ưa tốt, m ột s ố h ủ
tục, mê tín dị đoan có nguy cơ gia tăng. Giáo d ục và đào t ạo, khoa h ọc và
cơng nghệ cịn khơng ít mặt hạn chế, yếu kém. Số l ượng cơ quan báo chí
khơng ngừng tăng nhưng hiệu quả ch ưa tương x ứng, chưa quan tâm đúng
mức yêu cầu, xây dựng con người, phát triển văn hoá. Vi ệc th ể ch ế hố các
nghị quyết của Đảng về văn hố cịn chậm, thiếu đồng bộ. Đầu t ư cho lĩnh
vực văn hoá còn thấp, dàn trải, gián đoạn, hiệu quả th ấp, ch ưa xác định rõ
trọng tâm ưu tiên. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo,
quản ly văn hoá các cấp, nhất là nguồn nhân l ực chất l ượng cao, thi ếu bài
bản và tầm nhìn xa. Hoạt động giao lưu, hợp tác văn hố v ới n ước ngồi
cịn hạn chế về đầu tư nguồn lực, về tầm nhìn, tính hiệu qu ả.
Ban Chấp hành Trung ương đã nghiêm túc nhìn nhận, phân tích sâu s ắc, ch ỉ
rõ nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế nêu trên, nhất là nguyên


nhân chủ quan về nhận thức và tổ chức thực hiện Nghị quy ết; đúc rút
những bài học kinh nghiệm qua 15 năm th ực hiện Nghị quyết Trung ương
5 khoá VIII. Ban Chấp hành Trung ương đặc biệt nhấn m ạnh nh ững đ ặc
điểm mới của tình hình trong nước, quốc tế; sự phát triển nhanh chóng
của khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truy ền thơng; q
trình tồn cầu hố, trong đó có tồn cầu hoá về văn hoá đã và đang đ ặt ra
những yêu cầu mới. Những thay đổi to lớn, sâu sắc về kinh tế; u c ầu

cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế; nh ững biến
đổi to lớn trong các tầng lớp dân cư về tư tưởng chính trị, đ ạo đ ức, l ối
sống; yêu cầu xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam trong
nhiều năm tiếp theo đòi hỏi Đảng ta ban hành nghị quyết mới về văn hoá.
Nghị quyết thể hiện rõ, sâu sắc các chủ trương và quan điểm chỉ đạo: văn
hoá là nền tảng tinh thần của xã hội; là m ục tiêu, đ ộng l ực và ngu ồn l ực
nội sinh quan trọng của sự phát triển bền vững đất nước; nền văn hoá mà
chúng ta xây dựng là nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản s ắc dân
tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, v ới các
đặc trưng tiêu biểu là dân tộc, nhân văn, dân ch ủ và khoa h ọc; trong xây
dựng văn hoá, lấy chăm lo thường xuyên việc xây dựng con người có nhân
cách, lối sống tốt đẹp, lành mạnh làm cốt lõi, trọng tâm; xây d ựng môi
trường văn hố một cách đồng bộ, trong đó có vai trị r ất quan tr ọng c ủa
gia đình và cộng đồng, văn hố trong chính trị, văn hố trong kinh t ế; xây
dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đ ạo,
nhà nước quản ly, đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ giữ vai trò quan trọng; là sự
nghiệp lâu dài cần được tiến hành đồng bộ, sáng tạo và kiên trì.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể, Ban Chấp hành
Trung ương xác định một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây
dựng, phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đả bản sắc dân tộc
là: xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, tr ọng tâm là nhân
cách, lối sống; tiếp tục xây dựng mơi trường văn hố lành m ạnh, tạo đi ều
kiện cho việc xây dựng nhân cách, lối sống con người; chăm lo xây d ựng
văn hố trong chính trị, văn hố trong kinh tế và văn hố gia đình; phát
triển và đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; phát tri ển và
nâng cao hiệu quả hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin đ ại chúng,
bảo vệ di sản văn hố; phát triển cơng nghiệp văn hố; ch ủ động giao l ưu,
hợp
tác
quốc

tế
về
văn
hoá.
Tiếp tục đổi mới tư duy, phương th ức lãnh đạo và quản ly văn hoá; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản ly nhà nước về văn hoá. Đ ẩy nhanh và đ ổi m ới
việc thể chế hoá các chủ trương, quan điểm của Đảng về văn hoá; tăng
cường đầu tư nguồn lực cho văn hoá; tiếp tục xây dựng và nâng cao hi ệu


quả hoạt động của các thiết chế văn hoá; xây dựng đội ngũ cán bộ làm
cơng
tác
văn
hố.
2- Về chuẩn bị đề cương các văn kiện trình Đại h ội XII c ủa Đảng
Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI, để chuẩn bị
Đại hội XII của Đảng, Tiểu ban Văn kiện và Tiểu ban Kinh t ế - xã h ội đã
khẩn trương chuẩn bị các dự thảo Đề cương Báo cáo chính trị và Báo cáo
phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã h ội 5 năm 2016 - 2020,
xin y kiến Bộ Chính trị tiếp tục hồn thiện để trình Trung ương xem xét,
cho
y
kiến
tại
Hội
nghị
này.
Ban Chấp hành Trung ương nhận định, đây là bước khởi đầu rất quan
trọng, định hướng chuẩn bị các văn kiện trình Đại hội XII của Đ ảng. Qua

thảo luận, Ban Chấp hành Trung ương đã định hướng bước đầu về các v ấn
đề chủ đề của Đại hội, phương châm của Đại h ội, kết c ấu c ủa các đ ề
cương Báo cáo; đồng thời đánh giá việc thực hiện các chủ trương lớn, quan
trọng của Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và các nghị quyết Trung ương
khố XI (đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, th ực hi ện ba
khâu đột phá chiến lược, việc điều chỉnh một số mục tiêu phát tri ển kinh
tế - xã hội sau Đại hội XI,...); về kh ả năng và m ức đ ộ th ực hi ện m ục tiêu
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành n ước công
nghiệp theo hướng hiện đại; về việc nhận thức và giải quy ết các vấn đề
về chính sách xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong t ừng
chính sách, từng bước phát triển; về dự báo những thuận lợi và khó khăn,
thời cơ và thách thức, các nhân tố và nguy cơ tác động trực tiếp đến s ự
phát triển của nước ta trong thời gian tới; về tình hình t ư tưởng, t ổ ch ức,
hoạt động của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị; về các nguồn l ực
và các giải pháp để phát huy tốt nhất, th ực hiện có hiệu quả nhất các ch ủ
trương, định hướng phát triển đất nước trong những năm sắp t ới; về v ấn
đề độc lập tự chủ và mở rộng, tăng cường hội nhập quốc tế;...
Trong quá trình thảo luận, Ban Chấp hành Trung ương đã ch ỉ ra tính ch ất,
mục tiêu, yêu cầu và phạm vi của mỗi báo cáo và m ối quan h ệ gi ữa các báo
cáo này. Báo cáo chính trị là văn kiện trung tâm của Đại h ội, có nhi ệm v ụ
tiếp tục cụ thể hoá Cương lĩnh của Đảng để lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong nhiệm kỳ mới. Nội dung c ủa
Báo cáo chính trị phải mang tầm khái quát cao nh ững v ấn đề thuộc v ề
quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng trên các lĩnh v ực
của đời sống xã hội. Báo cáo kinh tế - xã h ội là báo cáo chuyên sâu, c ụ th ể
hoá về đường lối, chủ trương, phát triển kinh tế - xã hội. Ban Ch ấp hành
Trung ương đã thảo luận, cho y kiến về Đề cương Báo cáo chính tr ị và Đ ề


cương Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2016 - 2020 trình Đại hội XII. Ban Chấp hành Trung ương đã giao B ộ Chính
trị, căn cứ y kiến thảo luận của Ban Chấp hành Trung ương, Báo cáo gi ải
trình, tiếp thu của Bộ Chính trị, chỉ đạo Tiểu ban Văn ki ện và Ti ểu ban
Kinh tế - Xã hội Đại hội XII nghiên cứu, tiếp thu, xây dựng d ự th ảo Báo cáo
chính trị và dự thảo Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình Hội nghị lần th ứ m ười Ban Ch ấp hành
Trung
ương
khoá
XI.
3- Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận và thông qua Quy ch ế b ầu c ử
trong Đảng và giao Bộ Chính trị, căn cứ kết quả biểu quy ết, y ki ến th ảo
luận của Ban Chấp hành Trung ương, Báo cáo giải trình, tiếp thu c ủa B ộ
Chính trị, chỉ đạo hoàn chỉnh, ban hành Quy chế và ch ỉ đạo tổ ch ức th ực
hiện.
4- Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định: Tiếp tục th ực hi ện ch ủ
trương lấy phiếu tín nhiệm theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
Ban Chấp hành Trung ương khoá XI "Một số vấn đề cấp bách về xây d ựng
Đảng" đối với thành viên lãnh đạo cấp uỷ và cán bộ lãnh đạo trong các c ơ
quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã h ội,
với sự điều chỉnh sau: Việc lấy phiếu tín nhiệm đ ược ti ến hành đ ịnh kỳ
vào năm thứ 3 (năm giữa nhiệm kỳ đại hội) và khi có yêu c ầu c ủa c ấp có
thẩm
quyền.
Trong nhiệm kỳ này, các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa ph ương (k ể
cả những nơi đã tiến hành lấy phiếu tín nhiệm trong năm 2013) sẽ ti ến
hành lấy phiếu tín nhiệm trong năm 2014; việc lấy phi ếu tín nhi ệm đ ối
với các đồng chí Bộ Chính trị, Ban Bí thư sẽ tiến hành sau khi lấy phiếu tín
nhiệm của Quốc hội đối với các chức danh do Quốc hội khoá XIII bầu ho ặc
phê
chuẩn.

Ban Chấp hành Trung ương đã giao Bộ Chính trị, căn c ứ kết qu ả bi ểu
quyết và y kiến thảo luận của Ban Chấp hành Trung ương, Báo cáo tiếp
thu, giải trình của Bộ Chính trị, để sửa đổi, bổ sung Quy định số 165QĐ/TW, ngày 18-02-2013 của Bộ Chính trị về lấy phiếu tín nhi ệm đ ể tri ển
khai
thực
hiện
chủ
trương.
5- Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận và cho y ki ến v ề Báo cáo c ủa
Ban cán sự đảng Chính phủ về tổng kết thực hiện thí điểm khơng tổ ch ức
hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. Ban Chấp hành Trung ương đã
giao Bộ Chính trị, căn cứ y kiến thảo luận của Ban Ch ấp hành Trung ương,
Báo cáo giải trình, tiếp thu của Bộ Chính trị, ch ỉ đ ạo Ban cán s ự đ ảng


Chính phủ hồn chỉnh Báo cáo tổng kết và chuẩn bị D ự án Lu ật T ổ ch ức
chính quyền địa phương trình Quốc hội xem xét, quy ết định. Trước khi
Quốc hội thông qua Dự án Luật này, Bộ Chính trị trình Ban Ch ấp hành
Trung ương quyết định mơ hình tổ chức hội đồng nhân dân huy ện, qu ận,
phường.
6- Ban Chấp hành Trung ương đã đồng y tổ chức Đảng bộ Ngoài n ước tr ực
thuộc Trung ương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của
Ban

thư.
Giao Bộ Chính trị, căn cứ kết quả biểu quyết, y kiến thảo luận của Ban
Chấp hành Trung ương, Báo cáo tiếp thu, giải trình của Bộ Chính tr ị, hoàn
chỉnh và ban hành Quyết định về chức năng, nhiệm vụ và tổ ch ức bộ máy
của Đảng uỷ Ngoài nước để tổ chức này sớm đi vào hoạt động.
7- Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận, góp y vào d ự th ảo Ch ỉ th ị của

Bộ Chính trị khố XI về đại hội đảng bộ các cấp tiến t ới Đại hội đ ại bi ểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng để Bộ Chính trị nghiên cứu, tiếp thu và ban
hành
Chỉ
thị.
8- Ban Chấp hành Trung ương đã thảo luận, cho y kiến về Báo cáo các
cơng việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quy ết từ H ội nghị Trung ương 8
đến
Hội
nghị
Trung
ương
9.
9- Ban Chấp hành Trung ương theo dõi sát tình hình, nghe báo cáo c ủa các
cơ quan chức năng về việc thực hiện các chủ trương, giải pháp của ta
phản đối, đấu tranh địi phía Trung Quốc phải d ừng việc đ ặt giàn khoan
thăm dị dầu khí Hải Dương 981 trong vùng biển n ước ta và kh ẳng đ ịnh:
Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, kiên quy ết bảo v ệ
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giải quy ết nh ững
bất đồng, tranh chấp bằng giải pháp hồ bình trên cơ sở tơn trọng luật
pháp quốc tế, trong đó có Cơng ước Liên hợp quốc về Luật Bi ển năm 1982,
Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và những thoả thuận
giữa lãnh đạo cấp cao Việt Nam - Trung Quốc; đồng th ời gi ữ v ững mơi
trường hồ bình, ổn định để phát triển bền vững đất nước.
*
* *
Ban Chấp hành Trung ương Đảng kêu gọi toàn Đảng, toàn dân và tồn
qn tăng cường đồn kết, nhất trí, đồng tâm hiệp lực cả n ước m ột lòng



vượt qua mọi khó khăn, thách thức, kiên quyết bảo vệ độc lập chủ quy ền
và toàn vẹn lãnh thổ; đồng thời giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định để
hợp tác và phát triển; phấn đấu hoàn thành các mục tiêu mà Đ ại h ội XI c ủa
Đảng đã đề ra, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến l ược xây d ựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa./.
In bài
NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ CHÍN BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG KHĨA XI
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước
A-TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, s ự nghiệp xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã có chuy ển biến tích
cực, đạt kết quả quan trọng. Tư duy ly luận về văn hóa có b ước phát tri ển;
nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân đ ược nâng lên.
Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá tr ị văn hóa
truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn m ực văn hóa, đ ạo
đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học ngh ệ thuật ngày
càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nh ất là thơng tin đ ại chúng
có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt
được những kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn
hóa gia đình, dịng họ, cộng đồng... Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng
được mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa.
Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều
phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số đ ược nghiên c ứu, s ưu
tầm và phục dựng; hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo và sinh hoạt văn hóa
tâm linh của nhân dân được quan tâm. Cơng tác quản ly nhà n ước về văn
hóa được tăng cường, thể chế văn hóa từng bước được hồn thiện. Đội
ngũ làm cơng tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quy ền t ự do
sáng tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng. Giao lưu và h ợp tác qu ốc tế v ề

văn hóa có nhiều khởi sắc.
Tuy nhiên, so với những thành tựu trên lĩnh vực chính tr ị, kinh tế, qu ốc
phịng, an ninh, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh v ực văn hóa ch ưa t ương
xứng; chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và mơi tr ường
văn hóa lành mạnh. Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đ ạo đ ức, lối
sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Đời sống văn hóa
tinh thần ở nhiều nơi cịn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách h ưởng th ụ


văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô th ị và trong các t ầng l ớp
nhân dân chậm được rút ngắn. Mơi trường văn hóa cịn tồn tại tình tr ạng
thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ n ạn xã h ội, t ội
phạm có chiều hướng gia tăng. Cịn ít những tác phẩm văn h ọc, ngh ệ thu ật
có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có một số tác phẩm chạy theo th ị
hiếu tầm thường, chất lượng thấp, thậm chí có hại. Hoạt động ly luận, phê
bình văn học, nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn sáng tác. Vi ệc bảo t ồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả ch ưa cao, nguy c ơ mai m ột ch ưa
được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch
khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản ly không theo k ịp s ự phát tri ển.
Một số cơ quan truyền thơng có biểu hiện thương mại hóa, xa rời tơn chỉ,
mục đích. Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh
tế, về huy động, quản ly các nguồn lực cho văn hóa ch ưa c ụ th ể, rõ ràng.
Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt đ ộng văn
hóa cịn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu qu ả s ử d ụng
thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản ly văn hóa
các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn ch ế, b ất
cập. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn l ọc s ản
phẩm văn hóa nước ngồi đã tác động tiêu c ực đến đ ời s ống văn hóa c ủa
một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên đây ch ủ yếu là do nhi ều

cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo
chưa thật quyết liệt. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết của Đảng
cịn chậm, thiếu đồng bộ và trong một số trường hợp thiếu kh ả thi. Cơng
tác quản ly nhà nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có n ơi b ị xem
nhẹ, thậm chí bng lỏng; kỷ luật, kỷ cương khơng nghiêm. Đầu tư cho
lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và còn dàn trải. Ch ưa nắm bắt k ịp th ời
những vấn đề mới về văn hóa để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Ch ưa
quan tâm đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân l ực ho ạt
động trong lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, qu ản ly các
cấp.
B- ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI
I-MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, h ướng
đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh th ần dân tộc, nhân văn, dân ch ủ và
khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc c ủa xã
hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm s ự phát tri ển bền v ững và


bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân ch ủ, công
bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con ng ười Việt Nam, t ạo mơi
trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng l ực
sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, y th ức
tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm,
trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã
hội và đất nước.
- Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phù h ợp v ới bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đ ồng làng,
bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai
trị của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây d ựng mơi tr ường văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con ng ười Vi ệt Nam hoàn
thiện nhân cách.
- Hoàn thiện thể chế, chế định pháp ly và thiết chế văn hóa bảo đ ảm xây
dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy m ạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát tri ển cơng
nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
- Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa gi ữa thành th ị và
nơng thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn ch ặn và đ ẩy lùi
sự xuống cấp về đạo đức xã hội.
II- QUAN ĐIỂM
1-Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, đ ộng l ực phát
triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng v ới kinh t ế,
chính trị, xã hội.
2- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản s ắc dân t ộc,
thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, v ới các đặc
trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
3- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây d ựng
con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là
chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, v ới các đ ặc


tính cơ bản: u nước, nhân ái, nghĩa tình, trung th ực, đoàn kết, c ần cù,
sáng tạo.
4 - Xây dựng đồng bộ mơi trường văn hóa, trong đó chú tr ọng vai trị c ủa
gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hịa gi ữa kinh tế và văn hóa; c ần chú y
đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.

5- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đ ảng lãnh
đạo, Nhà nước quản ly, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí th ức gi ữ
vai trò quan trọng.
III- NHIỆM VỤ
1-Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, tr ọng tâm là
bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đ ạo đ ức, l ối s ống và
nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận th ức, y th ức tôn tr ọng pháp
luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, t ự hào, tơn vinh l ịch s ử,
văn hóa dân tộc.
Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây d ựng con
người có thế gi ới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Gắn xây
dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quy ền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri th ức cho con ng ười
Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định h ướng xã h ội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội h ọc tập. Đúc
kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam th ời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Xây dựng và phát huy lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người"; hình thành lối sống có y thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hịa tính tích
cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối v ới bản
thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái t ốt đ ẹp, tích c ực,
cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.
Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm th ụ th ẩm mỹ cho
nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò c ủa văn h ọc nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo
đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng
đồng.



Nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục th ể ch ất v ới
giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây d ựng và b ảo
vệ Tổ quốc.
Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, l ạc h ậu; ch ống các
quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây d ựng n ền văn
hóa, làm tha hóa con người. Có giải pháp khắc ph ục nh ững m ặt h ạn ch ế
của con người Việt Nam.
2- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là m ột môi
trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người v ề
nhân cách, lối sống. Gắn kết xây dựng mơi trường văn hóa v ới bảo v ệ môi
trường sinh thái. Đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, đ ạo đ ức công
dân vào các hoạt động giáo dục của xã hội.
Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây d ựng gia đình th ực
sự là nơi hình thành, ni dưỡng nhân cách văn hóa và giáo d ục n ếp s ống
cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mơ hình gia
đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ơng bà, cha m ẹ mẫu m ực, con cháu
hiếu thảo, vợ chồng hịa thuận, anh chị em đồn kết, th ương u nhau. Xây
dựng mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn
luyện con người về ly tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; giáo dục
truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ. Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn
dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân ch ủ, văn minh, đ ạt
chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở c ơ s ở; xây
dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc c ưới, việc
tang, lễ hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa,
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
Gắn các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế-xã h ội, b ảo đ ảm qu ốc
phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nơng thơn m ới, đô th ị văn minh.
Từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng mi ền,

giữa các giai tầng xã hội, giữa thành thị và nông thôn, gi ữa đ ồng b ằng và
miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng, hồn thi ện đi đơi v ới nâng cao ch ất
lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tạo điều kiện để
nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng.
Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tơn giáo, tín ng ưỡng;
khuyến khích các hoạt động tơn giáo gắn bó với dân tộc, h ướng thiện,


nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, "tốt đời, đẹp đạo". Khuyến khích các ho ạt
động "đền ơn đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", từ thiện, nhân đạo.
3- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh t ế
Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các c ơ quan nhà
nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây d ựng đ ội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm ch ất đ ạo đ ức, t ận tu ỵ,
hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu th ịt v ới nhân
dân; có y thức thượng tơn pháp luật, dân chủ đi đôi với k ỷ luật, k ỷ c ương;
tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ cơng dân. Ngăn ch ặn,
đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đ ức, lối sống trong
một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên.
Thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế. Con ng ười th ực
sự là trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. T ạo l ập mơi
trường văn hóa pháp ly, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ,
hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát tri ển văn hóa. Xây
dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với y th ức tôn tr ọng pháp
luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền v ững và b ảo
vệ Tổ quốc.
Phát huy y thức và tinh thần dân tộc, động viên toàn dân, tr ước h ết là các
doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các th ương hiệu Việt
Nam có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.

4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá tr ị văn
hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa m ới, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc.
Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp ly, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di
sản v ă n hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tơn tạo các di tích l ịch
sử-văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh t ế;
gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa v ới phát tri ển du l ịch. Ph ục h ồi
và bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một.
Phát huy các di sản được UNESCO cơng nhận, góp phần quảng bá hình ảnh
đất nước và con người Việt Nam.
Phát triển đi đơi với giữ gìn s ự trong sáng c ủa tiếng Việt; kh ắc ph ục tình
trạng lạm dụng tiếng nước ngồi. Giữ gìn và phát huy di s ản văn hóa các


dân tộc thiểu số, nhất là tiếng nói, chữ vi ết, trang ph ục, lễ h ội truyền
thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tơn giáo, tín ngưỡng.
Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho s ự tìm
tịi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá tr ị t ư
tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân ch ủ,
tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch s ử dân t ộc
và công cuộc đổi mới đất nước. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác ph ẩm,
công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, lịch sử dân tộc, công cuộc đ ổi
mới đất nước. Từng bước xây dựng hệ thống ly luận văn học, nghệ thuật
Việt Nam.
Đổi mới phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật nhằm
tập hợp, tạo điều kiện để văn nghệ sĩ hoạt động tích cực, hiệu quả.
Khuyến khích nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá tr ị văn
hóa dân tộc.
Có cơ chế khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng l ực

sáng tác, quảng bá văn học, nghệ thuật với y th ức đầy đủ v ề trách nhi ệm
xã hội và nghĩa vụ cơng dân của mình. Trọng dụng, tơn vinh trí th ức, văn
nghệ sĩ, nghệ nhân trên cơ sở cống hiến cho đất nước. Chú trọng phát
triển năng khiếu và tài năng trẻ.
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát tri ển, b ảo
đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản ly các lo ại hình thơng
tin trên mạng Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân,
nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Đổi mới nội dung, phương th ức hoạt
động và cơ chế đầu tư theo hướng ưu tiên các cơ quan báo chí, truy ền
thông chủ lực. Các cơ quan truyền thông phải thực hiện đúng tơn ch ỉ, m ục
đích, đối tượng phục vụ chủ yếu; nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa
học, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam.
5- Phát triển cơng nghiệp văn hóa đi đơi với xây dựng, hồn thi ện th ị
trường văn hóa
Phát triển cơng nghiệp văn hóa nhằm khai thác và phát huy nh ững tiềm
năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam; khuyến khích xuất kh ẩu s ản
phẩm văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra th ế gi ới.
Có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thu ật và
công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, th ể thao, du l ịch thu hút các
nguồn lực xã hội để phát triển.


Đổi mới, hồn thiện thể chế, tạo mơi trường pháp ly thuận lợi đ ể xây
dựng, phát triển thị trường văn hóa và cơng nghiệp văn hóa.
Nâng cao y thức thực thi các quy định pháp luật về quy ền tác gi ả và các
quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố và tăng c ường hi ệu qu ả ho ạt
động của các cơ quan quản ly và cơ quan thực thi quy ền tác gi ả t ừ Trung
ương đến địa phương.
6- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa

nhân loại
Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các n ước, th ực hiện đa d ạng các
hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào
chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa
thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc.
Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ ng ười Vi ệt Nam ở
nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của đất n ước, tr ở thành
cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Chú
trọng truyền bá văn hóa Việt Nam, dạy tiếng Việt cho ng ười Việt Nam ở
nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam. Xây dựng m ột số trung tâm
văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa
Việt Nam ra nước ngồi.
Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách th ức đ ể gi ữ gìn,
hồn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục nh ững ảnh
hưởng tiêu cực, mặt trái của tồn cầu hóa về văn hóa.
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; h ỗ tr ợ quảng bá
nghệ thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra n ước ngồi.
IV- GIẢI PHÁP
1-Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực
văn hóa
Các cấp ủy, tổ chức đảng cần xác định xây dựng và phát triển v ǎn hóa, con
người Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường công tác tuyên truy ền,
nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và tồn xã h ội về vị trí,
vai trị của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, động viên, tổ ch ức nhân
dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết.


Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm đ ể v ǎn

hóa, vǎn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định h ướng chính tr ị, t ư
tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng
tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đ ắn; kh ắc ph ục
tình trạng bng lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng
tạo.
Phải coi trọng xây dựng vǎn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà n ước,
mà nội dung quan trọng là học tập và làm theo tư t ưởng, đạo đ ức, phong
cách Hồ Chí Minh. Vǎn hóa, đạo đức và lối sống lành m ạnh ph ải đ ược th ể
hiện trước hết trong mọi tổ chức Đảng, Nhà nước, đồn th ể, trong cán bộ,
cơng chức, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội viên. S ự g ương
mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên là yêu cầu quan trọng trong công tác lãnh
đạo của Đảng.
2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa
Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản ly nhà n ước về văn
hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nh ập quốc tế và s ự
bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Đẩy nhanh việc th ể ch ế
hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng v ề văn hóa. Hồn thi ện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hóa, v ề
quyền tác giả và các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn m ực qu ốc t ế và
thực tiễn Việt Nam.
Điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đ ặc thù của
văn hóa, nghệ thuật. Bổ sung chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa
trong kinh tế, xử ly hài hòa mối quan hệ gi ữa phát tri ển kinh t ế và phát
triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối v ới đồng bào dân t ộc
thiểu số.
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ chế quản ly, tổ chức và hoạt đ ộng c ủa
các đơn vị sự nghiệp văn hóa, các hội nghề nghiệp trong lĩnh v ực văn hóa
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thúc
đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh v ực văn
hóa.

Tăng cường cơng tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân và t ổ
chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, ph ản bi ện xã h ội
của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đ ối v ới việc t ổ ch ức
và quản ly hoạt động văn hóa.


Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về t ư t ưởng,
đạo đức, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng một bộ phận báo chí, xuất bản, văn hóa, văn ngh ệ
hoạt động khơng đúng tơn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, th ị hiếu t ầm
thường.
3- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa
Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi tr ọng quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản ly văn hóa, cán b ộ
làm cơng tác khoa học, chun gia đầu ngành, cán bộ ở c ơ sở.
Quan tâm xây dựng các trường văn hóa, nghệ thuật, tạo chuy ển bi ến c ơ
bản về chất lượng và quy mơ đào tạo. Hình thành m ột s ố c ơ s ở đào t ạo
đại học, trên đại học trọng điểm, đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội
nhập quốc tế. Tiếp tục gửi sinh viên, cán bộ đi đào tạo chuyên ngành văn
hóa, nghệ thuật, thể thao ở các nước phát triển. Xây dựng đội ngũ trí th ức,
văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính sách khuy ến khích h ọ tr ở
về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
giảng dạy các chun ngành văn hóa.
Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử d ụng, đãi ngộ, tôn vinh cán b ộ
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; trọng dụng người có tài, có đ ức. Đi ều
chỉnh chế độ tiền lương, trợ cấp đối với những người hoạt động trong các
bộ môn nghệ thuật đặc thù.
4- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa
Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với m ức tăng

trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu t ư của
Nhà nước, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các vùng miền núi, biên gi ới,
hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và m ột số loại hình ngh ệ thu ật
truyền thống cần bảo tồn, phát huy.
Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến t ặng
cho phát triển văn hóa, xây dựng con người.
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thu ế và phí đ ối v ới
các cơ sở đào tạo và thiết chế văn hóa do khu vực tư nhân đầu tư, đặc biệt
là ở vùng cịn khó khăn. Khuyến khích hình thành các quỹ đào t ạo, khuy ến


học, phát triển nhân tài, quảng bá văn học nghệ thuật, phát tri ển đi ện
ảnh, hỗ trợ xuất bản...
Xây dựng một số cơng trình văn hóa trọng đi ểm. Các đ ịa ph ương, các c ơ
quan, công sở, trường học, khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu dân c ư... có
thiết chế văn hóa phù hợp (thư viện, nhà văn hóa, cơng trình th ể thao...).
Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh nghiên cứu ly luận, tổng k ết th ực tiễn đ ể
nâng cao khả năng dự báo và định hướng phát triển văn hóa, xây d ựng con
người.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1-Các cấp ủy, tổ chức đảng tổ chức việc học tập và triển khai th ực hiện
Nghị quyết.
2-Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành m ới h ệ
thống pháp luật về văn hóa, tạo cơ sở pháp ly cho việc th ực hiện Ngh ị
quyết và giám sát việc thực hiện.
3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc s ửa đ ổi, b ổ sung, ban hành
mới các văn bản dưới luật; chỉ đạo tổ chức tốt việc thi hành pháp luật;
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp th ời đi ều
chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo
đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đ ảng, ban cán
sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ ch ức quán tri ệt,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo B ộ Chính
trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.



×