Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆNTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.91 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

SẦM THỊ MINH HIẾU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

SẦM THỊ MINH HIẾU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH THỊ XUYẾN


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021
Học viên

Sầm Thị Minh Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN...............8
1.1 Chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng..................................... 8
1.2. Chính sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện...............................................................................................11
1.3. Các bước thực hiện chính sách...........................................................17
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ
CHỨC BỘ MÁY CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY...........................23
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cải cách tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.................23
2.2. Thực hiện Chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp
y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng............................................34
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Y TẾ TUYẾN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG................................................................................................................. 66
3.1. Giải pháp thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị
sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời

gian tới...................................................................................................... 66
3.2. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện.................................71
KẾT LUẬN........................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

TTYT

Trung tâm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DS-KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hố gia đình

CB,CC,VC


Cán bộ, cơng chức, viên chức

ĐT,BD

Đào tạo, bồi dưỡng

CCHC

Cải cách hành chính

TCBM

Tổ chức bộ máy


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mơ hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện trước khi thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy......29
Bảng 2.2 : So sánh mơ hình tổ chức các đơn vị sự nghiệp y tế trước và sau
cải cách tổ chức bộ máy............................................................................52
Bảng 2.3: Cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trước và sau
khi thực hiện cải cách tổ chức bộ máy......................................................54
Bảng 2.4. Số lượng các Phòng khám đa khoa khu vực trước và sau khi thực
hiện cải cách tổ chức bộ máy....................................................................56


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, phát triển kinh tế nhanh,

bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tại Nghị quyết Đại hội
lần thứ XII của Đảng để bảo đảm đạt được các mục tiêu về kinh tế - xã hội, Đảng ta đã
xác định nhiều chủ trương, giải pháp quan trọng, trong đó có giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính với một trong những nhiệm vụ trọng tâm là cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước.
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đã xác
định: “Thực hiện thống nhất mơ hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức
năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số,
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; Trung tâm trực tiếp
quản lý trạm y tế xã và phịng khám đa khoa khu vực (nếu có)”.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
được tổ chức theo mơ hình 3 đơn vị: Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa và Trung tâm
dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại 12 huyện và Thành phố Cao Bằng. Trên cơ sở phối
hợp, tổ chức triển khai cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong khám,
chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, thực hiện các dự án, chương trình mục tiêu về y tế dân số, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ y tế ban đầu cho nhân dân
trên địa bàn toàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế ở
cấp huyện hiện nay còn gặp phải một số hạn chế, bất cập như: Chức năng, nhiệm vụ một
số hoạt động giữa Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa

1


với các trạm y tế chưa được phân định rõ ràng, dẫn tới việc phối hợp chỉ đạo hoạt động
chưa thống nhất, chủ động, kịp thời. Cơ sở vật chất còn manh mún, nhỏ lẻ thiếu tập
trung, đồng bộ, Chất lượng cung cấp dịch vụ y tế không đồng đều, cơ cấu nhân lực y tế

chưa đồng bộ tại các tuyến cơ sở…
Từ thực tế trên, việc tổ chức sắp xếp lại Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa và Trung tâm
dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại 12 huyện và Thành phố Cao Bằng (sau đây gọi là cấp
huyện) để thống nhất mơ hình ở cấp huyện chỉ có một Trung tâm y tế đa chức năng là
một yêu cầu hết sức cần thiết và phù hợp với thực tiễn của tỉnh Cao Bằng. Đảm bảo
thống nhất với các quy định pháp luật về cải cách hành chính, tổ chức bộ máy đã được
ban hành như: Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp
tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua đã xuất hiện những bất cập, khó khăn vướng mắc
dẫn đến nhiều mục tiêu chính sách chưa đạt được. Để có thể tiếp tục thực hiện chính
sách đạt được mục tiêu đề ra cần phải có sự nghiên cứu một cách tồn diện để xác định
những vấn đề hạn chế và tìm kiếm những giải pháp khắc phục. Với lý do nêu trên Tôi
lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng" làm nội dung nghiên cứu luận văn tốt nghiệp
chun ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các cơng trình nghiên cứu về chính sách cải cách tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
từ trước tới nay đã có nhiều học giả, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách quan
tâm nghiên cứu và đã có nhiều cơng trình khoa học được cơng nhận, có thể kể đến một
số cơng trình tiêu biểu sau:


Tác giả Hà Thanh trong bài viết Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ
mới đăng trên Tạp chí Cộng sản số 133 (1-2018) khẳng định: Thực hiện các nghị quyết,
kết luận của Trung ương, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tuy từng bước được sắp

xếp, kiện toàn theo hướng tinh gọn, điều chỉnh hợp lý hơn, song vẫn còn những hạn chế,
yếu kém. Vì vậy, tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị phải đặt
trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm tính tổng thể, đồng
bộ, liên thơng, kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển [34].
Trao đổi về thực tiễn thực hiện ở cơ sở, tác giả Minh Anh trong bài viết Từ kết quả bước
đầu thí điểm một mơ hình, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 9-2017 nhận định: Sự chồng
chéo, “lấn sân” của nhiều tổ chức chính trị- xã hội đã cản trở nhiều hiệu quả hoạt động
của mỗi tổ chức, đồng thời là một nguyên nhân gây khó tinh giản biên chế. Sắp xếp lại,
kiện toàn tổ chức bộ máy của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội sẽ là
bước ngoặt trong thực hiện cải cách hành chính, tinh giản biên chế, tạo được phong cách
làm việc chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả. Đó là mục đích của việc đổi mới tổ chức
và hoạt động của các cơ quan Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội [1].
Tiến sĩ Đào Thị Thanh Thủy - Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam trong bài viết Đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay và
những vấn đề đặt ra đăng trên Tạp chí Lý luận số 1-2020 (13/4/2020) đã chỉ ra: Nghị
quyết số 18-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả” ngày 25- 10-2017 đến nay đã triển khai được hai năm. Nghị
quyết đã được thể chế hóa thành nhiều văn bản do Quốc hội, Chính phủ ban hành. Q
trình thực hiện bước đầu đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt trong đổi mới, sắp xếp các
cơ quan nhà


nước tương đồng hoặc trùng chéo về chức năng trong hệ thống. Tuy nhiên, cũng bộc lộ
những khó khăn khiến việc sắp xếp ở nhiều nơi chưa đạt hiệu quả cao. Từ đó đặt ra một
số vấn đề nhằm tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước trong hệ
thống chính trị [39].
Phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh trong bài viết: “ Kết quả và kinh nghiệm qua hơn 2 năm thực hiện các

Nghị quyết Trung ương về tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị và các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập” ngày
16/9/2020 trên Tạp trí cộng sản đã chỉ ra: “Qua 2 năm lãnh đạo tổ chức thực hiện
hai nghị quyết nói trên, nhiều kết quả quan trọng, cụ thể đã đạt được, từ đó
khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của Đảng về các giải pháp đột phá, đồng thời
rút ra những bài học kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện có hiệu quả hơn các nghị
quyết trên trong những năm tới” [41].
Tác giả Mai Văn Chính trong bài viết Những dấu ấn trong sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng (14/10/2020) đã tổng kết một số
kết quả quan trọng trong thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tại các địa phương và chỉ ra những hạn chế, giải pháp thực hiện chính sách trong
thời gian tới [15].
Đây là những cơng trình nghiên cứu mà trong q trình xây dựng luận văn tơi đã khảo
sát. Tuy nhiên, có thể đánh giá khái quát rằng đến nay chưa thật sự có nhiều đề tài, cơng
trình khoa học nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu, đưa ra giải pháp tổ chức thực hiện chính sách
cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện mà mới chỉ dừng lại ở mức
độ chung nhất, những chính sách áp dụng cho tồn bộ hệ thống chính trị. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài Thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y
tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng sẽ đóng vai trị tiên phong trong việc nghiên
cứu chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại một địa phương cụ thể.


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự
nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để đề xuất các kiến nghị và giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách này trong các
giai đoạn tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách cải cách tổ

chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện.
Thứ hai, khảo sát và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho thực hiện chính sách cải cách tổ chức
bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Việc thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Về thời gian: từ năm 2018 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được triển khai trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử;
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê - phân tích Thống kê các số liệu về tổ chức bộ máy, nhân lực,
trang thiết bị, kinh phí trong q trình thực hiện; phân tích các số liệu làm rõ thực trạng
thực hiện chính sách.


Phương pháp tổng hợp - so sánh
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các tài liệu, báo cáo liên quan đến thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nói chung và thực hiện chính sách cải cách tổ chức
bộ máy tại các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên đại bàn tỉnh Cao Bằng để
thực hiện đề tài.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các kỳ trước,
trong và sau khi thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy tại các đơn vị sự
nghiệp y tế tuyến huyện tỉnh Cao Bằng.

Phương pháp phân tích chính sách
Tổng hợp các chính sách liên quan đến tình hình thực hiện cải cách tổ chức bộ
máy cơ quan nhà nước, xác định mục tiêu, nội dung thực hiện, đánh giá tác động của
chính sách và đưa ra những khuyến nghị chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách cơng, cơ
sở thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy nói chung và cải cách tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp y tế nói riêng; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế ở cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế về thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ
máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, luận văn nêu lên
thực trạng tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp tuyến huyện, nội dung thực hiện chính
sách cải cách tổ chức bộ máy và đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến
huyện, Thành phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong những năm tới. Đây là những tư liệu
kinh nghiệm cho các nhà quản lý ở các cơ quan hành chính nhà nước, địa phương tham
khảo trong việc thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện.


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách cải cách tổ chức bộ máy tại các đơn vị
sự nghiệp y tế tuyến huyện.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y
tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách tổ

chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời
gian tới.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN
1.1 Chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là một trong những công cụ quan trọng của quản lý Nhà nước, thơng
qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện
thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách cơng chính là Nhà nước thông qua các cơ quan
quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách cơng được các học giả đưa ra. Cho
dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều thống nhất ở hai
điểm cơ bản, đó là chính sách công bắt nguồn từ các quyết định của Nhà nước và dùng
để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống cộng đồng.
Theo đó có thể hiểu “Chính sách cơng là hoạt động mà chính phủ chọn thực hiện hoặc
khơng thực hiện để điều hịa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy xã hội phát triển
theo định hướng nhất định”. [5.tr13]
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự phát triển của mỗi
lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ thống chính sách của Nhà nước,
bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính trị mà mỗi quốc gia có được. Hệ thống chính
sách là sự mở đường, là sự huy động trí tuệ tập thể của mỗi xã hội, các nguồn lực mang
tính tiềm năng hay sẵn có của mỗi xã hội, từ đây các xã hội mới phát triển được.
Các lý thuyết hiện đại nhấn mạnh đến ba cột trụ của phát triển là: Kinh tế thị trường, nhà
nước và xã hội dân sự. Trong khi kinh tế thị trường có chức năng điều tiết các hoạt động
kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hiệu quả hóa các q trình phát triển trên cơ
sở tính tốn các chi phí và giá thành, cũng như xã



hội dân sự giải quyết các vấn đề vi mô của các nhóm xã hội thì nhà nước đóng vai trị là
người điều tiết vĩ mơ các quan hệ xã hội, xây dựng thể chế phát triển, tổ chức các hoạt
động kinh tế vĩ mơ, an ninh quốc phịng và phòng chống hiểm họa thiên tai, các quan hệ
quốc tế ở tầm Nhà nước. Trong sự phân công này, các chính sách thể hiện vai trị của
Nhà nước trong việc định hướng sự phát triển, xây dựng mơ hình, tập trung nguồn lực
của mọi lực lượng xã hội để phát triển một lĩnh vực nào đó của xã hội.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở đường cho
những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 là một minh
chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam, khắc
phục được cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, huy động được lực lượng sản xuất từ đó
nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Vai trị của chính sách cơng
được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động KT-XH;
- Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động KT-XH theo định hướng;
- Phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị
trường;
- Tạo lập các cân đối trong phát triển;
- Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội;
- Tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động KT-XH;
- Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
Như vậy, để quản lý xã hội, các Nhà nước đã sử dụng chính sách là cơng cụ chủ yếu để
giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy KT- XH phát triển theo
định hướng.
1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cơng
Sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội. Do vậy, tổ
chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của cơng cụ chính
sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục



tiêu đề ra của chính sách. Tác giả Nguyễn Khắc Bình nêu khái niệm về thực hiện chính
sách như sau:
“Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của Nhà nước”. [6.tr1]
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học cơng
nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con người với các nguồn lực
vật chất, tài chính, khoa học cơng nghệ nhằm sử dụng các nguồn lực này một cách có
hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước, bởi vì đây
chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các công việc hàng ngày
của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp cũng như các tổ chức Đảng,
đoàn thể cũng có vai trị quan trọng trong việc huy động và tổ chức lực lượng tham gia
triển khai chính sách.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách cơng
Sau thập niên 70 của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu về chính sách cơng đã xuất phát từ
các góc độ khác nhau để nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi chính
sách cơng, từ đó hình thành nên các mơ hình khác nhau. Có thể kể đến một số nghiên
cứu điển hình như sau:
Trong bài viết "Q trình thực thi chính sách" (1973), T.B. Smith cho rằng, các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách cơng, bao gồm: 1) chất lượng chính sách, cụ
thể là mục tiêu chính sách có phù hợp với thực tế hay khơng, nội dung của chính sách có
phù hợp, và phương án chính sách có rõ ràng, khả thi hay khơng? 2) cơ quan hoặc tổ
chức thực thi chính sách, tức năng lực của cơ quan hoặc tổ chức chịu trách nhiệm thực
thi chính sách như thế nào? 3) đối tượng chính sách, tức mức độ tiếp nhận chính sách
của đối tượng chính sách như thế nào? 4) nhân tố môi trường, tức mơi trường văn hóa,
xã hội, chính trị và kinh tế ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách.



Hai tác giả D.S. Meter và C.E. Van Horn cho rằng, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả thực thi chính sách, những yếu tố này vừa bao gồm nhân tố của bên trong vừa bao
gồm nhân tố bên ngồi (mơi trường). Theo hai ơng, có 6 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
thực thi chính sách cơng, đó là: 1) mục tiêu và nội dung của chính sách có cụ thể, khả thi
hay khơng? 2) nguồn lực chính sách, tức nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thơng
tin…) phục vụ cho thực thi chính sách có đầy đủ hay không? 3) sự trao đổi, phối hợp
giữa các tổ chức và thành viên trong tổ chức trong quá trình thực hiện; 4) năng lực của
cơ quan thực thi chính sách; 5) mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; 6) nhận
thức và thái độ của nhân viên thực thi chính sách
Hai tác giả Paul A. Sabatier và Daniel A. Mazmanian cho rằng, có ba nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách, đó là: 1) tính chất của vấn đề chính sách; 2)
chất lượng chính sách, nguồn lực cho chính sách, sự tương tác và phối hợp giữa các cơ
quan trong thực thi chính sách, năng lực của nhân viên thực thi chính sách, sự tham gia
của xã hội; 3) các yếu tố bên ngồi thuộc về mơi trường như mơi trường kinh tế, sự
tham gia của truyền thông đại chúng, mức độ ủng hộ và sự tham gia của công chúng và
các đoàn thể xã hội.
Trong cuốn sách "Thực thi chính sách cơng" (1980), George C. Edwards cho rằng, sự
tác động của bốn nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp và/hoặc gián tiếp đến hiệu quả
thực thi chính sách cơng, đó là: 1) tun truyền và truyền thơng chính sách nhằm làm
cho người thực thi chính sách hiểu rõ chính sách; 2) nguồn lực cho thực thi chính sách
(nhân lực, thông tin, vật lực…); 3) thái độ, sự ủng hộ và sự quyết tâm của người thực thi
chính sách; 4) cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của cơ quan hành nhà nước. [7]
1.2. Đơn vị sự nghiệp cơng và Chính sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn
vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
1.2.1 Đơn vị sự nghiệp công, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính



trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực như: Giáo dục, đào tạo, y tế,
nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã
hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
Về đặc điểm: Đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội do nhà nước đầu tư và xây dựng để vận hành, tùy vào từng loại đơn vị sự
nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những cấp độ khác nhau. Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 4 loại:
-

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

-

Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;

-

Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;

-

Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục đích cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực nhà nước chịu trách nhiệm cung cứng cho nhân dân. Nhân sự tại
đơn vị sự nghiệp cơng lập chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm, theo hợp đồng,
được quản lý, sử dụng tư cách là viên chức.
1.2.2. Cơ sở của chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y

tế tuyến huyện
Đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện là các cơ sở y tế công lập thực hiện chức năng tham
mưu Uỷ ban nhân dân huyện về công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên địa
bàn huyện, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác.
Tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện bao gồm: Bệnh viện đa khoa
huyện, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình huyện.


Chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
được hình thành trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới đã xác định: “Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần,
tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống
y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học
khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý,
chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ
hiền", có năng lực chun mơn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao
năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế”.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và của
tồn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Nâng cao sức khoẻ nhân dân: Tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tồn xã hội và của mỗi
người dân; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về
nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam. Quan tâm các điều kiện để mỗi
người dân được bảo vệ, nâng cao sức khoẻ, đặc biệt là ở vùng nơng thơn, miền núi,
hải đảo. Nâng cao năng lực phịng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở.

- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá
tải bệnh viện. Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng
bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc
tồn diện người bệnh.
- Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế.
- Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế. Đổi mới căn bản, tồn
diện cơng tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn
trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.


- Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế: tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập
quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ
theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo
đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế tăng cường đầu tư và đẩy mạnh quá trình cơ
cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai tồn diện
cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là đối với các đối
tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải
đảo.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, cơng khai, minh bạch.
- Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải pháp trên, Nghị quyết số 08/NQ- CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đã xác định: “Thực hiện thống nhất
mơ hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện
đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức

năng và các dịch vụ y tế khác; Trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phịng khám đa
khoa khu vực (nếu có)”. Từ thực tiễn đó để đạt được mục tiêu Nghị quyết 20-NQ/TW
ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII cần
phải có chính sách hiệu quả nhằm cải cách tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, phát huy được vai trị chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới.


1.2.3. Mục tiêu chính sách cải cách tổ chức bợ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện
Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện theo hướng tinh gọn, hiệu lực
hiệu quả nhằm tập trung các nguồn lực y tế (bao gồm: kinh tế và tài chính y tế, nhân lực
y tế, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế, thông tin y tế…) trên địa bàn huyện; nâng cao
năng lực hoạt động cho TTYT để cải tiến chất lượng dịch vụ y tế trong thời gian tiếp
theo.
1.2.4. Nợi dung chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện
Chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện là việc cụ thể hoá
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” cụ thể: sắp xếp, tổ chức lại bộ
máy cơ sở y tế công lập tuyến huyện với mơ hình 3 đơn vị bao gồm: Trung tâm y tế
huyện, Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình huyện
thành Trung tâm y tế đa chức năng tuyến huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
1.2.5. Ngun tắc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự
nghiệp tuyến huyện
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường sự quản lý nhà nước, phát huy vai trò
giám sát của các tổ chức đồn thể, cơng chức, viên chức và nhân dân trong quá trình

thực hiện.
Quá trình tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện phải phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, có cơ sở pháp lý, có tính khả thi cao, đồng thời
“Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ
Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước” theo Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày
25/10/2017.


Sắp xếp, kiện toàn phải đảm bảo nguyên tắc các dịch vụ y tế trước đó do 03 đơn vị là:
Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Dân số - KHHGĐ thực hiện trên địa bàn
huyện vẫn được cung cấp đầy đủ, ổn định, thuận tiện, dễ dàng cho nhân dân trong việc tiếp
cận sau khi TTYT đa chức năng được thành lập.
Thống nhất về nhận thức, hành động trong các đơn vị thuộc ngành y tế và công chức,
viên chức, người lao động trong các đơn vị. Việc giải quyết chế độ cho công chức, viên
chức, người lao động phải đảm bảo đúng quy định và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho
người lao động; Gắn việc sắp xếp với việc tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP 20/11/2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về
chuyển đổi vị trí cơng tác đối với công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐCP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.
1.2.6. Chủ thể thực hiện chính sách
Chủ thể hoạch định chính sách: Nhà nước với hệ thống cơ quan hành chính được tổ
chức thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Chủ thể thực thi chính sách:
Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn, quy hoạch, kế hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở y tế trong giai đoạn tiếp theo, quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của Trung tâm y tế tuyến huyện; định mức số lượng người làm việc làm cơ sở cho
các địa phương tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp
tuyến huyện.
Tỉnh ủy, UBND các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 20NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ
về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban


Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức
bộ máy các đơn vị sự nghiệp tuyến huyện trên địa bàn;
Sở Y tế là cơ quan thường trực, tham mưu tổ chức thực hiện các nội dung chính sách
sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trực thuộc;
Các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện: xây dựng phương án tổ chức thực hiện chính
sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại đơn vị theo quy định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan: phối hợp, tổ
chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Các bước thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự
nghiệp y tế tuyến huyện
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách tổ chức bợ máy
đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
Kế hoạch thực hiện chính sách là cơ sở, là cơng cụ quan trọng triển khai đưa chính sách
vào thực tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách phải xác định
được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch tổ chức điều hành; trong
kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực cho việc thực hiện chính sách; trong kế hoạch kiểm
tra đơn đốc thực thi chính sách và việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách.
Cùng với bản kế hoạch thực hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức
điều hành thực hiện chính sách. Năng lực xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách được
thể hiện, được đo bằng độ chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch. Năng lực xây dựng
kế hoạch thực hiện chính sách tốt chính là khả năng xây dựng được bản kế hoạch thực

hiện chính sách có độ chính xác và tính khả thi cao, không phải điều chỉnh bổ sung trong
quá trình thực hiện. Vì vậy, địi hỏi đội ngũ CBCC tham mưu xây dựng phải hiểu và
nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng,


quy mơ, tầm quan trọng của chính sách. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực hiện chính
sách.
Để thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện các
cơ quan có liên quan đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách và xác định được
chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch tổ chức điều hành; trong kế
hoạch cung cấp các nguồn vật lực (bao gồm cả nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất)
cho việc thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến
huyện; trong kế hoạch kiểm tra đơn đốc thực thi chính sách và trong việc xác định hợp
lý thời gian thực hiện chính sách. Cùng với xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách,
phải xây dựng quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó, xác định
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực (nhân lực và vật lực), thời gian và các giải
pháp tổ chức thực hiện.
1.3.2. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ
máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
Sau khi kế hoạch thực thi chính sách được xây dựng và thông qua, các cơ quan trong tổ
chức bộ máy Nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Phổ biến
tuyên truyền chính sách là bước đi cần thiết vì đây là bước quan trọng, có ý nghĩa lớn
với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Làm tốt việc này sẽ giúp
cho các đối tượng chính sách và người dân tham gia thực thi hiểu rõ mục đích, yêu cầu
của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định; về
tính khả thi của chính sách. Qua đó họ nhận thức và tự giác thực hiện theo yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước. Để việc tun truyền, phổ biến chính sách có hiệu quả, cơ
quan Nhà nước cần có sự tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; về trình độ chun
mơn, phẩm chất chính trị đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức thực thi chính sách.

Cơng tác tun truyền, vận động thực thi chính sách cần phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành để mọi đối


tượng cần tun truyền ln được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực thực thi
chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách cần thực hiện bằng nhiều hình thức, hoạt
động phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất.
Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách được thể hiện qua khả năng phổ biến, tuyên
truyền thực hiện chính sách có hiệu quả cao. Do đó, địi hỏi cán bộ thực hiện phải am
hiểu chính sách; nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi,
đối tượng của chính sách. Trên cơ sở đó lựa chọn các kỹ năng, giải pháp, hình thức quán
triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp với từng loại đối tượng như: mở các lớp
tập huấn tập trung để quán triệt nghiên cứu các nội dung, chính sách, bàn các giải pháp
và phân cơng thực hiện (hình thức này phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào
quá trình tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên
truyền chính sách cho các cơ quan thơng tin đại chúng, cán bộ làm công tác tuyên
truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho
các cơ quan hữu quan để họ tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách.
Ngồi ra, có thể đăng tải, tuyên truyền trên các báo, tạp chí, trang thơng tin điện tử để
các đối tượng được thụ hưởng chính sách và mọi người dân biết để thực hiện. Trong xây
dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện chính sách cũng như các văn bản phổ biến,
hướng dẫn phải đảm bảo chính xác, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.3.3. Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện giữa các ngành, các cấp
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách là khả năng tổ chức điều hành thực hiện chính
sách một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Đó là việc phân cơng trách nhiệm cụ thể
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cá
nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong quá
trình thực hiện chính sách. Thơng qua việc phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách.



×