Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.8 KB, 11 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình nhằm
mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử
dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng tài sản hiện
có để mở rộng SXKD cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Trong sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển đa dạng của các loại tài
sản, doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì cần phải có những chính sách cụ thể và
biện pháp thích hợp để quản lý cho từng loại tài sản để đảm bảo tiết kiệm chi phí, nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tình hình đó vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước sau đó được chuyển đổi sang hình thức
cơng ty cổ phần, Cơng ty cổ phần Vang Thăng Long có những ưu thế đối với các doanh
nghiệp khác cùng ngành do được đầu tư lớn và đồng bộ về dây chuyền máy móc, thiết bị;
kinh nghiệm của hơn mười năm hoạt động trong ngành sản xuất rượu vang và có mối
quan hệ truyền thống với bạn hàng. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của Công ty trong
nhưng năm gần đây đều không ổn định, thậm chí có xu thế đi xuống. Cụ thể, so với nhóm
các cơng ty niêm yết cùng lĩnh vực SXKD rượu, bia, nước giải khát, trong khi tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) của nhóm công ty cùng ngành tương đối ổn
trong khoảng 15%-16% trong giai đoạn 2011-2014 thì ROE của Cơng ty cổ phần Vang
Thăng Long chỉ đạt dưới 6% và có xu thế giảm qua các năm, cá biệt có năm ROE nhỏ
hơn không. Tương tự như vậy, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) trong
giai đoạn 2011-2014 của Công ty cổ phần Vang Thăng Long chỉ đạt dưới 3% trong khi
ROA của nhóm cơng ty cùng ngành tương đối ổn trong khoảng 10%. Một trong các
nguyên nhân dẫn đến tình hình kinh doanh kém hiệu quả nêu trên của Cơng ty cổ phần
Vang Thăng Long có thể nhận thấy trong báo cáo tài chính các năm gần đây đó là sự mất
cân đối trong cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Vang Thăng Long so với các cơng ty
trong cùng nhóm ngành nêu trên. Vì vậy, trong các vấn đề cần quan tâm để cải thiện tình
hình kinh doanh của Cơng ty, khai thác hết lợi thế để phát triển bền vững thì vấn đề nâng



cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Vang Thăng Long" được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vang
Thăng Long.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vang
Thăng Long.
3. Kết cấu của Luận văn
Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vang Thăng
Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Vang
Thăng Long.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tài sản
Khái niệm về tài sản: Tài sản là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở
hữu. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, tài sản là nguồn lưc do doanh nghiệp kiểm soát, là kết

quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có


thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài sản là một
nguồn lực doanh nghiệp kiểm sốt được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai
cho doanh nghiệp
Đặc điểm của tài sản: Tài sản luôn đại diện cho một lượng vốn nhất định, hay nói
cách khác, tài sản chính là hình thái biểu hiện của vốn. Tài sản cũng giống như các hàng
hóa thơng thường khác đều là sản phẩm của lao động. Vì vậy, tài sản cũng có giá trị và
giá trị sử dụng. Tài sản phải được sử dụng nhằm mục đích sinh lợi. Lợi ích kinh tế của
một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh
nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
1.1.3. Phân loại tài sản:
Theo thời gian sử dụng có tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn. Theo hình thái biểu hiện
có tài sản hữu hình, tài sản vơ hình.
1.1.4. Vai trị của tài sản trong hoạt động SXKD tại doanh nghiệp
Tài sản là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp có vai trị duy trì sự tồn tại, phát
triển và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo việc hoạt động
SXKD của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục. Tài sản là công cụ để doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Tài sản là công cụ để doanh nghiệp nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường. việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp
luôn đáp ứng được nhu cầu

.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật, xã hội. Hiểu theo định nghĩa chung, thì hiệu quả chỉ mối quan hệ kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều kiện nhất
định.

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp có nghĩa là với một lượng tài sản nhất


định phải tạo ra doanh thu cao nhất nhưng quan trọng hơn hết là phải tạo ra lợi nhuận lớn
nhất. Vì thế mà hiệu quả sử dụng tài sản phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng
tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất - kinh doanh tiến hành bình thường
với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
* Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Vòng quay tài sản ngắn hạn);
* Số ngày của 1 vòng luân chuyển VLĐ (Kỳ luân chuyển VLĐ);
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu: Chỉ tiêu về vòng quay CKPT;
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HTK: Chỉ tiêu về vòng quay dự trữ HTK;
* Hiệu quả sử dụng TSNH (Hệ số sinh lợi TSNH)
* Vốn lưu động thường xuyên;
* Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên;
Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
* Hiệu suất sử dụng TSDH;
* Hàm lượng TSDH;
* Hệ số sinh lợi của tài sản dài hạn;
* Hiệu suất sử dụng và hệ số sinh lợi.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản;
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản;
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
1.3. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan gồm: Năng lực, trình độ cán bộ, bao gồm cán bộ quản lý và

đội công nhân trực tiếp sản xuất, thừa hành; hình thức tổ chức sản xuất – kinh doanh; chính

sách quản lý tài sản cố định; chính sách quản lý hàng tồn kho; chính sách quản lý ngân quỹ;
chính sách tín dụng thương mại; quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn; công tác thẩm
định dự án; cách thức huy động vốn và cơ cấu vốn; Hệ thống thông tin


quản lý.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan gồm: Mơi trường kinh tế; chính trị - pháp luật; tác động của
khoa học công nghệ; tốc độ phát triển của thị trường; đối thủ cạnh tranh.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG
2.1. Giới thiệu Công ty cổ phần Vang Thăng Long
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty: Công ty Cổ phần Vang Thăng
Long tiền thân là xí nghiệp nước giải khát Thăng Long ra đời ngày 24/03/1989 trực thuộc
cơng ty Rượu Bia Hà Nội có trụ sở chính đặt tại số 3/191 Lạc Long Quân, phường Nghĩa
Đô, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Năm 2001 thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Nhà
nước, cơng ty đã chuyển đổi sang hình thức Cơng ty cổ phần và từ tháng 4 năm 2009
cơng ty có tên Cơng ty Cổ phần Vang Thăng Long như hiện nay. Công ty cổ phần Vang
Thăng Long kinh doanh nhiều lĩnh vực tuy nhiên sản phẩm truyền thống vẫn là rượu
vang với cái tên Vang Thăng Long – tên gọi của thủ đô Hà Nội cách đây hơn 1000 năm
và cũng là niềm tự hào của công ty gần 30 năm qua.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời gian qua: Trong giai đoạn gần
đây với sự phát triển không ổn định của nền kinh tế thế giới nói chung và của nền kinh tế
địa phương nói riêng đã có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của
cơng ty điều đó được chứng minh qua kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
của công ty. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty không ổn định do tốc
độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nên doanh thu không
đủ để bù đắp chi phí, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao, thay đổi trong chính sách
tiền tệ của Nhà nước.



2.2. Cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần Công ty cổ phần Vang Thăng Long: Đây đều
là các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn theo quy định.
2.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Tài sản ngắn hạn
Tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Đối với khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền biến động liên tục tăng mạnh năm 2013. Nguyên nhân có sự biến
động này là do năm 2013 sự gia tăng của lượng tiền mặt tại công ty và lượng tiền gửi tại
ngân hàng được bổ sung chủ yếu từ doanh thu bán hàng nhờ việc tăng các chương trình
khuyến mãi cho các đại lý phân phối cả về chiều rộng lẫn chiều sâu vừa để tăng doanh
thu lại vừa giảm bớt lượng hàng hóa cũ còn tồn trong kho.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả CKPT: CKPT ngắn hạn trong giai đoạn đầu từ năm 2011
– 2012 có sự giảm mạnh. Nguyên nhân cho sự thay đổi là các khoản trả trước người bán
đã được công ty giảm bớt qua các năm đã làm giảm rõ rệt của CKPT từ khách hàng. Sự
phát triển không ổn định của nền kinh tế thị trường khiến công ty đã thay đổi chính sách
bán hàng (tăng chương trình khuyến mãi cho các đại lý) và chính sách thu nợ khách hàng
đẩy nhanh tiến độ thu tiền tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động chứng tỏ công ty đã
nâng cao được kỷ luật tín dụng, giảm bớt tỷ trọng CKPT khách hàng trong tổng tài sản
ngắn hạn.
Hàng tồn kho: HTK thay đổi qua các năm, đặc biệt tăng nhiều ở năm 2012. Điều
này được giải thích là do cơng ty đã mở rộng quy mơ các loại hàng hóa tăng mẫu mã một
số mặt hàng mới tuy nhiên đã vấp phải sự cản trở những khó khăn xuất phát từ nội tại của
nền kinh tế, vì vậy người tiêu dùng cũng hạn chế mua các mặt hàng khơng có tính chất
thiết yếu.
Tài sản ngắn hạn khác: Tổng giá trị tài sản ngắn hạn khác như thuế GTGT được
khấu trừ… trong ba năm còn tăng. Nguyên nhân là do Nhà nước chưa thực hiện hoàn
thuế cho doanh nghiệp, trong những năm gần đây doanh nghiệp đang có những hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản nên thuế GTGT đầu vào những hợp đồng này rất lớn.



Tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH): Trong ba năm qua hiệu suất sử
dụng TSDH có sự thay đổi giai đoạn năm 2012 – 2013 số vịng quay có xu hướng tăng
phản ánh TSDH của công ty đang được sử dụng chưa tốt, thời gian thu hồi vốn chưa
nhanh tuy nhiên để có thể đánh giá được hết thực trạng sử dụng của TSDH cần xét đến
chỉ tiêu hệ số sinh lợi TSDH.
Hệ số sinh lợi TSDH: TSDH của doanh nghiệp đang được sử dụng thật sự khơng
hiệu quả sức sinh lợi kém cịn bị giảm sút nguyên nhân là do TSDH đã cũ, cần được đầu
tư mới hoặc sửa chữa nâng cấp để thật sự nâng cao hiệu quả sử dụng trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu hệ số sinh lợi tổng tài sản lại có xu hướng giảm qua ba năm. Nguyên nhân
của sự giảm sút này là do tổng tài sản bình quân tăng và lợi nhuận sau thuế giảm với tốc
độ khá mạnh. Khơng tính đến việc phải trả lãi vay và nộp thuế cho Nhà nước thì khả
năng sinh lời của cơng ty khơng những đã thấp lại có chiều hướng đi xuống nhiều hơn là
tăng lên. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản chưa được quan tâm, số lợi nhuận sau
thuế được tạo ra từ việc sử dụng tài sản ngày một ít đi thậm chí dẫn đến các khoản lỗ.
Qua phân tích mơ hình Dupont để kiểm tra xem lợi nhuận của cơng ty có được có
phải thực sự là do hiệu quả sử dụng tài sản mang lại hay do địn bẩy tài chính tác động ta
thấy tỷ suất sinh lời của VCSH chủ yếu là do nhân tố ROA tác động và hiệu quả sử dụng
tài sản của công ty là không cao (tỷ suất sinh lời của tài sản thấp) công ty cần đưa ra các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cụ thể là cần tăng chỉ tiêu ROA thông qua
các nhân tố là lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản bình quân. Với nhân tố tổng tài sản bình
quân cần giảm xuống thơng qua giảm chỉ tiêu hàng tồn kho cịn đối với nhân tố lợi nhuận
sau thuế công ty cần đưa ra các biện pháp để có thể tăng lợi nhuận sau thuế như nới lỏng
chính sách tín dụng, có các trương trình khuyến mại để khuyến khích người tiêu dùng sử
dụng nhiều hơn sản phẩm Vang hơn nữa.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu về tài sản cụ thể tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn
cũng như chỉ tiêu về tổng tài sản đều cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là
chưa thật sự tốt và vấn đề sử dụng tài sản một cách hợp lý, hiệu quả chưa thật sự được



công ty quan tâm.
Hạn chế
Thứ nhất: Tiền mặt dự trữ chưa hợp lý
Việc xác định mức dự trữ tiền mặt cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh
tại công ty hiện của yếu dựa vào kinh nghiệm trong quá trình hoạt động vì vậy vẫn chưa
thật sự hợp lý để đảm bảo lượng tiền mặt của công ty luôn đáp ứng được nhu cầu sử dụng
không gây ra tình trạng thừa, thiếu quỹ tiền mặt.
Thứ hai: Khâu quản lý hàng tồn kho chưa thật sự đạt hiệu quả
HTK của công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của công ty là các loại
nguyên vật liệu, hàng hóa mà cơng ty sản xuất kinh doanh, với số lượng hàng lớn nhiều
mẫu mã, chủng loại khác nhau nên mất thêm chi phí cho hàng hóa lưu kho. Mặt khác việc
kiểm kê HTK được công ty thực hiện theo định kỳ nên với số lượng chủng loại hàng hóa
lớn như vậy gây khó khăn trong cơng tác quản lý HTK.
Thứ ba: Công tác quản lý, đầu tư TSCĐ chưa hiệu quả
Hiệu suất sinh lời và hiệu suất sử dụng tổng tài sản, trong đó tỷ trọng của TSCĐ
chiếm phần lớn (trung bình khoảng 60%), thấp trong ba năm qua. Hệ số sinh lợi tổng tài
sản có lúc cịn nhỏ hơn 0 còn hiệu suất sử dụng tổng tài sản tuy có lớn hơn 0 nhưng lại rất
nhỏ và ngày càng có xu hướng giảm về 0 hơn nữa.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VANG THĂNG LONG
3.2. Nhóm giải pháp chung
- Hoàn thiện về tổ chức, quản lý tài sản;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
- Hoàn thiện hệ thống thơng tin quản lý, chế độ kế tốn thống kê


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.1.Tăng cường quản lý tiền mặt

Cơng ty có thể áp dụng hai mơ hình phổ biến sau đây để xác định lượng tồn quỹ tối
ưu:
2 Mn Cb
i
d
- Mô hình Miller – Orr: M* M

- Mơ hình Baumol: M*

min

3

Theo đó, khi lãi suất càng cao, cơng ty càng giữ ít tiền mặt và ngược lại khi chi phí
bán chứng khốn càng cao thì càng giữ nhiều tiền mặt. Trong thực tế hoạt động doanh
nghiệp, thường có sự chênh lệch giữa số dư tiền cuối kỳ và lượng tồn quỹ tối ưu. Do đó,
doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp điều chỉnh để duy trì lượng tồn quỹ tối ưu, có
thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Tìm kiếm cơ hội đầu tư thặng dư ngân quỹ: Đầu tư chứng khoán thanh khoản cao,
giao dịch vàng/ngoại hối, gửi tiết kiệm ngân hàng, ủy thác đầu tư hoặc cho vay.
- Tìm kiếm nguồn tài trợ bù đắp thâm hụt: Bán chứng khoán thanh khoản cao, rút
tiết kiệm tại ngân hàng, thu hồi các khoản ủy thác đầu tư hoặc đi vay.
3.2.2.Tăng cường quản lý các khoản phải thu
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp
sau:
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng: Cơng ty cần xem xét,
đánh giá các yếu tố như tình trạng cạnh tranh, Tình trạng tài chính của Cơng ty;
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu;
- Xác định điều kiện thanh tốn;
- Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý;

- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
3.2. Hồn thiện quản lý hàng tồn kho
Cơng ty cần có kế hoạch trong việc quản lý hàng tồn kho cụ thể như là lập kế hoạch
về nhu cầu vật tư, mua sắm, bảo quản, kiểm tra chất lượng vật tư phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh và việc dự trữ nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất chính của
doanh nghiệp:
- Đối với hàng hóa dùng cho khuyến mại, tiếp thị công ty cần theo dõi chặt chẽ khi


giao hàng khuyến mại;
- Các loại nguyên vật liệu và hàng hóa cần phải xác định rõ danh mục cần mua, nhu
cầu về số lượng, chủng loại, thời gian cung cấp;
- Áp dụng mơ hình lượng đặt hàng tối ưu EOQ: nếu chi phí lưu trữ lớn, nhà quản lý
nên mua vật tư nhiều lần, mỗi lần một ít theo nhu cầu sử dụng trong ngắn hạn. Ngược lại,
nếu chi phí đặt hàng cao, doanh nghiệp nên tăng số lượng hàng hóa đặt mua mỗi lần, để
giảm số lần đặt hàng xuống mức thấp nhất.
- Xây dựng định mức sử dụng, tiêu hao nguyên nhiên vật liêu. Thường xuyên tiến
hành kiểm kê để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê
hàng hóa;
- Tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để tránh sự biến động về giá cả
trên thị trường;
- Có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Cơng ty;
- Nên mua bảo hiểm hàng hóa đối với những lơ hàng hóa đang đi đường cũng như
trong kho có giá trị lớn.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Sử dụng TSCĐ hợp lý và là điều động, sắp xếp nhiệm vụ theo yêu cầu sử dụng và
tính năng của từng loại TSCĐ. Bảo đảm TSCĐ sử dụng hết công suất, tận dụng tối đa
thời gian làm việc của thiết bị;
- Xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để duy trì năng lực sản xuất, kéo dài tuổi thọ
của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm

tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra;
- Quản lý TSCĐ phù hợp, đảm bảo bao quát được hết tình hình sử dụng tài sản của
cơng ty, hàng năm công ty nên tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ nghiêm túc với sự tham
gia không chỉ của bộ phận kế toán mà cần thêm sự hỗ trợ của bộ phận kỹ thuật và bộ
phận trực tiếp quản lý sử dụng để có thể phân loại TSCĐ theo những tiêu chí rõ ràng như
TSCĐ khơng cần dùng, chờ thanh lý, chờ nhượng bán hay tài sản đi thuê, đi mượn.
3.4. Giải pháp bổ trợ nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
- Tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa;
- Tìm kiếm cách thức huy động vốn phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp


KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
cổ phần Vang Thăng Long, luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Vang Thăng Long” đã được hoàn thành.
Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế, cùng
với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, đề tài đã thể hiện được nội dung và
yêu cầu đặt ra.
Những nội dung cơ bản được để cập trong đề tài:
- Cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
- Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Vang
Thăng Long trong ba năm qua, từ đó tìm ra những ngun nhân gây ra hạn chế trong
công tác quản lý và sử dụng tài sản của Cơng ty để tìm ra giải pháp hoàn thiện.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty cổ phần Vang Thăng Long.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử sụng tài sản tại
Công ty cổ phần Vang Thăng Long.
Hy vọng luận văn đóng góp phần nào giúp Cơng ty cổ phần Vang Thăng Long sử
dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn và Công ty
ngày càng lớn mạnh.

Tuy đã được đề cập và nghiên cứu khá nhiều nhưng nội dung về nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản luôn là vấn đề rộng và phức tạp. Chính vì vậy mặc dù đã có nhiều cố gắng
song với khả năng và trình độ có hạn, bài viết khơng tránh khỏi những hạn chế. Kính
mong nhận được sự đóng góp của q thầy cô, bạn bè, các nhà quản lý để bài viết được
hoàn thiện hơn.



×