Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

BÀI tập NHÓM môn PHÂN TÍCH HĐKT NGÀNH LQC đề tài PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của DOANH NGHIỆP LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.77 KB, 22 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ- BỘ MƠN LOGISTICS

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: PHÂN TÍCH HĐKT NGÀNH LQC
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP LOGISTICS

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SINH VIÊN

: GV. NGUYỄN THỊ THÚY HỒNG
: THÁI VIỆT ANH - 77178
: BÙI HẢI VIỆT – 80392
: VŨ VIỆT HOÀNG – 78169
: TỐNG THIÊN HOA – 78075

LỚP

: PHẠM THU HỒN - 78101
: N01

Hải Phịng, năm 2021


LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải biển là một nghành sản xuất đặc biệt trong hệ thống ngành kinh tế quốc
dân. Nó đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Với tính ưu việt của vận tải biến là năng lực của chuyên chở rất lớn, giá thành vận tải
đường biến thấp hơn so với phương thức tải khác. Vận tải biển tạo điều kiện cho việc


xuất nhập hàng hóa, nguyên vật liệu, phát triển du lịch quốc tế, giao lưu văn hóa,
thơng tin, khoa học kỹ thuật giữa các vùng trên thế giới. Hiện nay, hệ thống biến đổi
cũng không ngừng được đầu tư và ngày càng phát triển, đó là một mắt xích quan
trọng, quyết định chất lượng củ cả dây chuyền tải biển.
Để đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp người ta tiến hành phân
tích chỉ tiêu doanh thu. Từ đó đánh giá, xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp và
phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kính doanh.
Là một sinh viên được học mơn học: Phân tích hoạt động kinh tế trong ngành
LQC là hết sức cần thiết đối với chúng em bởi vì chúng em được tiếp tục làm quen dần
với công việc phân tích tình hình kinh tế của cảng, trang bị thêm kiến thức cho công
việc sau này.
Trong nội dung bài viết lớn của mơn học này, em xin trình bày 3 phần:
Phần 1: Bảng phân tích chỉ tiêu Doanh thu của công ty Cổ phần Logistics Cảng Đà
Nẵng.
Phần 2: Đánh giá chung, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu doanh thu.
Phần 3: Đề xuất biện pháp làm tăng doanh thu, giảm thiểu thua lỗ.

2


MỤC LỤC

3


Contents
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
MỤC LỤC..................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: BÁO CÁO CHỈ TIÊU DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG NĂM 2019-2020.......................................................4

1.1. Lựa chọn chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................4
1.2. Bảng phân tích chỉ tiêu Doanh thu của Cơng ty Cổ phần Logistics Cảng Đà
Nẵng 5
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHUNG, PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI CHỈ TIÊU DOANH THU......................................................................................6
2.1. Đánh giá chung...................................................................................................6
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tổng doanh thu..............................6
2.2.1. Vận tải bộ.....................................................................................................6
2.2.2. Hoạt động sửa chữa container......................................................................7
2.2.3. Doanh thu hoạt động tài chính....................................................................9
2.2.4. Hoạt động cho thuê kho bãi.......................................................................13
2.2.5. Doanh thu từ hoạt động khác.....................................................................15
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN...............................................................................18
3.1. Tuyển dụng lao động, đào tạo lao động.............................................................18
3.2. Đầu tư cơ sở vật chất........................................................................................18
3.3. Đưa ra các chiến lược kinh doanh mới..............................................................19
KẾT LUẬN.................................................................................................................20

4


CHƯƠNG 1: BÁO CÁO CHỈ TIÊU DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG NĂM 2019-2020
1.1.

Lựa chọn chỉ tiêu nghiên cứu.
- Chỉ tiêu tổng thể: Chỉ tiêu doanh thu (y)
- Chỉ tiêu cá thể:
+ Doanh thu vận tải đường bộ (a).
+ Doanh thu từ hoạt động sửa chữa container (b).

+ Doanh thu hoạt động tài chính (c).
+ Doanh thu hoạt động cho thuê kho bãi (d).
+ Doanh thu khác (e).
- Phương trình kinh tế: y= a+ b+ c+ d+ e
- Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: y0= a0+ b0+c0+d0+e0
- Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1= a1+ b1+c1+d1+e1
- Đối thượng phân tích: y= y1- y0
Doanh thu của công ty Cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng đền từ các hoạt động

sau: kinh doanh vận tải bộ, sửa chữa container, doanh thu hoạt động tài chính, hoạt
động cho thuê kho bãi, và doanh thu từ các hoạt động khác…

5


1.2.

Bảng phân tích chỉ tiêu Doanh thu của Cơng ty Cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng
Bảng 1. 1 Bảng phân tích chỉ tiêu doanh thu của Dananglog 2019-2020

STT

1
2
3
4
5

Chỉ tiêu


Vận tải bộ
Sửa chữa
container
Hoạt động tài
chính
Cho thuê kho bãi
Hoạt động khác
Tổng doanh thu

Kỳ gốc

Kỳ nghiên cứu
Quy mô
Tỷ trọng
(triệu đồng)
(%)
40890.76
37.422
649.42
0.594

Chênh lệch
(triệu đồng)

So sánh
(%)

MĐAH đến
y (%)


-11227.52
-823.07

78.458
44.104

-8.101
-0.594

Quy mô
(triệu đồng)
52118.28
1472.49

Tỷ trọng
(%)
37.604
1.062

530.87

0.383

438.69

0.401

-92.18

82.636


-0.067

78177.42
6298.89
138597.95

56.406
4.545
100.000

61336.14
5953.32
109268.33

56.134
5.448
100.000

-16841.28
-345.57
-29329.62

78.458
94.514
78.838

-12.151
-0.249
-


Chú ý: Số liệu trong bảng đã được làm tròn đến chữ số thập phân thứ 3 sau dấu phẩy.


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CHUNG, PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI CHỈ TIÊU DOANH THU.
2.1. Đánh giá chung.
Từ bảng số liệu ta thấy:
Tổng doanh thu của Dananglog trong năm 2020 giảm 29329.62 triệu đồng, chỉ
bằng 78.838% so với năm 2019. Sự sụt giảm của doanh thu xảy ra ở tất cả các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Doanh thu từ hoạt động vận tải năm 2020 giảm 11227.52 triệu đồng, tương

đương với giảm 21.5 % so với năm 2019. Ảnh hưởng 8.101% đến biến động của tổng
doanh thu.
- Doanh thu từ hoạt động sửa chữa container giảm 823.07 triệu đồng, tương
đương với giảm 55.8 % so với năm 2019. Ảnh hưởng 0.594 % tới biến động tổng
doanh thu.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm 92.18 triệu đồng, tương đương với giảm
17.4 % so với năm 2019. Ảnh hưởng nhỏ nhất tới biến động của tổng doanh thu
(0.067%).
- Doanh thu từ hoạt động cho thuê kho bãi giảm 16841.28 triệu đồng, tương
đương với giảm 21.5 % so với năm 2019/ Ảnh hưởng nhiều nhất (12.151%) tới biến
động của tổng doanh thu.
- Doanh thu từ hoạt động khác giảm 345.57 triệu đồng, tương đương với giảm
5.8% so với năm 2019. Ảnh hưởng 0.249 % tới biến động của tổng doanh thu.
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tổng doanh thu.
2.2.1. Vận tải bộ.

Doanh thu từ hoạt động vận tải năm 2020 giảm 11227.52 triệu đồng, tương
đương với giảm 21.5 % so với năm 2019. Ảnh hưởng 8.101% đến biến động của tổng
doanh thu. Lý giải cho việc này có các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân 1: Ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết
Trong năm 2020, Đà Nẵng nói riêng và miền Trung nói chung đã bị mưa bão, sạt
lở rất nghiêm trọng. Vì thế cơ sở hệ thống đường giao thông trên địa bàn thành phố bị
ảnh hưởng khá nhiều. Do đó, cơ sở hạ tầng giao thông không đáp ứng được nhu cầu
vận chuyện, làm ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian vận chuyển của công ty. Với một lô


hàng sẽ tốn thêm nhiều thời gian hơn để đến được nơi giao hàng và điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu vận tải bộ của công ty.
Nguyên nhân 2: Ảnh hưởng bởi hình dạng hàng hóa
Đối với những loại hàng hóa q cồng kềnh, hình dạng q lớn hoặc thậm chí
là các loại hàng hóa dễ hư hỏng do va chạm giữa các phương tiện vận chuyển thì sẽ
cần nhiều thời gian xếp dỡ hàng hóa. Chính điều này làm tăng thêm thời gian giao
hàng, giảm lượng vận chuyển , ảnh hưởng và gây khó khăn hoạt động vận tải bộ của
công ty. Khiến doanh thu công ty giảm.
Nguyên nhân 3: Sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải
Ngành vận tải của Đà Nẵng hứa hẹn sẽ có nhiều bước phát triển mới trong
tương lai. Từ đó số lượng các doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ vận tải nhằm
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng . Mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp tăng buộc các doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao chất lượng phục
vụ và giảm giá cước vận chuyển đặc biệt là giá cước vận chuyển đường bộ để thu hút
khách hàng. Điều đó làm giảm doanh thu vận tải bộ.
Nguyên nhân 4: Nguyên nhân khách quan từ phía nhà nước
Nhà nước ban hành các chính sách mới về kiểm tra hàng hóa như số lượng hàng
chở, chất lượng hàng, chủng loại … Việc kiểm tra hàng hóa như vậy khiến cho thời
gian giao hàng tăng lên, khiến cho việc vận chuyển chậm trễ, ảnh hưởng khả năng vận
chuyển của công ty. Làm giảm doanh thu của vận tải ảnh hưởng tới tổng doanh thu của

công ty.
2.2.2. Hoạt động sửa chữa container
Trong kỳ nghiên cứu doanh thu từ hoạt động sửa chữa container của doanh
nghiệp là 649.420.848 (đồng) giảm 823.075.166 triệu đồng tương ứng với 55,9%. Mức
giảm này làm cho tổng doanh thu của công ty giảm 823,075,166 (đ). Nguyên nhân là
do:
Nguyên nhân 1: Sự phát triển của những phương thức vận tải khác.
Sự phát triển nhanh của các phương thức vân tải bằng đường hàng khơng,
đường sắt và những lợi thế mà nó đem lại như khơng cần dùng container để đóng hàng
8


hoặc giảm thiểu khả năng tai nạn khi vận chuyển gây hỏng hóc container, từ đó làm
giảm số lượng container cần phải sửa chữa, ảnh hưởng 1 phần đến doanh thu từ hoạt
động sửa chữa container của doanh nghiệp.
Nguyên nhân 2: Thiếu container, đóng mới vỏ container
Do tình trạng dịch bệnh, phần lớn vỏ container bị tắc nghẽn tại các bãi
container ở nước ngoài, số lượng container tại Việt Nam bị thiếu hụt nghiêm trọng ảnh
hưởng lớn đến dịch vụ sửa chữa container của doanh nghiệp.
Gần đây, 1 số doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu tham gia sản xuất vỏ container
mới như tập đồn Hịa Phát, các container mới có độ bền rất lâu từ 20-30 năm nên khó
xảy ra tình trạng hỏng hóc.
Ngun nhân 3: Do tay nghề của cơng nhân
Do trình độ lao động của cơng nhân cịn thấp, thiếu những người cơng nhân có
trình độ và thâm niên lâu năm, dẫn đến việc sửa chữa các container tốn nhiều thời
gian, chậm tiến độ làm việc, phục hồi container trì trệ ảnh hưởng nhiều đến doanh thu
của doanh nghiệp.
Nguyên nhâ 4: Do cơ sở vật chất
Doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư trang thiết bị cho dịch vụ sửa chữa
container, trang thiết kém hiện đại, lỗi thời, làm chậm tiến độ, tốn nhiều thời gian để

sửa chữa container.
Hầu hết công việc sửa chữa container của doanh nghiệp đều được thực hiện
ngoài trời, nếu thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng tới công việc sửa chữa của công nhân, ngoài
ra ngoài ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động, năng suất lao động giảm dẫn đến
doanh thu từ hoạt động sửa chữa container của doanh nghiệp giảm.
Nguyên nhân 5: Sự cạnh tranh từ bên ngoài
Sự xuất hiện của nhiều công ty khai thác dịch vụ sửa container cạnh tranh gay
gắt dẫn tới việc nhận số lượng container hỏng để sửa chữa giảm đi, làm cho doanh thu
của doanh nghiệp suy giảm.

9


2.2.3. Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh từ hoạt động tài chính của kỳ nghiên cứu đạt 438.691.310 vnđ, giảm
92.179.694 vnđ so với kỳ gốc, chiếm 0,401% tổng doanh thu và ảnh hưởng đến
0,067% tổng doanh thu.
Để có thể phân tích được nguyên nhân sụt giảm doanh thu từ hoạt động tài
chính, trước tiên cần xác định hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm những
nghiệp vụ nào.
a. Lãi tiền gửi
Theo báo cáo tài chính của Danalog, lãi tiền gửi của doanh nghiệp tại kỳ gốc –
năm 2019 là rất cao, lên tới hơn 4 trăm triệu VND, khác biệt hẳn với kỳ nghiên cứu –
năm 2020 chỉ gần 2 trăm triệu VND, nguyên nhân như sau:
Nguyên nhân 1: Năm 2019 là một năm ổn định của lãi suất với nhiều chính
sách điều hành.
2019 là năm thể hiện sự thành cơng điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN khi
nhiều chính sách được ban hành, đồng thời có những động thái can thiệp đúng lúc khi
thị trường bắt đầu manh nha có những biến động.
Mở đầu cho loạt chính sách này là thông báo giảm một loạt lãi suất điều hành

của NHNN vào ngày 13/09/2019, theo đó, giảm lãi suất tái cấp vốn từ 6.25%/năm
xuống 6.0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 4.25%/năm xuống 4.0%/năm; lãi suất cho
vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn
trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng từ
7.25%/năm xuống 7.0%/năm. Đồng thời lãi suất chào mua giấy tờ có giá qua nghiệp
vụ thị trường mở từ 4.75%/năm xuống 4.5%/năm.
Đây là tín hiệu khả quan cho thấy khi nào hệ thống ngân hàng cần tiền, NHNN
sẽ cung ứng tiền ra, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát cịn dưới mức mục tiêu, thì việc
giảm lãi suất như là một chính sách tiền tệ mở rộng hữu hiệu, chẳng những hỗ trợ cho
hệ thống doanh nghiệp, mà còn hỗ trợ cho thanh khoản tiền đồng của hệ thống ngân
hàng, khi ngân hàng cần tiền. Từ đó, lãi suất huy động giảm xuống đồng thời giúp lãi
suất cho vay cũng giảm theo.
10


Sau khi NHNN hạ lãi suất điều hành và có các biện pháp giảm lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng, lãi suất huy động vẫn khơng có dấu hiệu giảm khi lãi suất
thị trường 1 (cho vay cá nhân, doanh nghiệp) và thị trường 2 còn sự chênh lệch lớn.
Vì vậy, quy định hạ trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng từ ngày 19/11/2019 là
biện pháp nhằm thu hẹp khoảng cách lãi suất giữa hai thị trường, từ đó tạo điều
kiện giảm lãi suất cho vay.

Hình 2. 1 Lãi suất bình quân liên ngân hàng năm 2019

Rõ ràng, một loạt các NHTM cũng điều chỉnh giảm lãi suất ở kỳ hạn này về
mức 5%/năm. Ngoại trừ 4 NHTM Nhà nước và một vài ngân hàng thương mại lớn, lãi
suất huy động các kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng của hầu hết các ngân hàng trong
những tháng gần đây đều đang ở mức 5.5%/năm.
Vì lẽ đó, doanh nghiệp đã mạnh tay tiết kiệm vào ngân hàng có lãi suất cao là
Nam A Bank, NVP, PvCom Bank,.. nhằm thu được đồng lãi suất lớn chỉ trong một

năm và mở rộng mối quan hệ với ngân hàng nhằm hỗ trợ trung gian buôn bán.
Nguyên nhân 2: Sự giảm mạnh mặt bằng lãi suất vào năm 2020
11


Theo báo cáo tình hình hoạt động các tổ chức tín dụng (TCTD) của NHNN tuần
cuối cùng tháng 11-2020, mặt bằng lãi suất tiền gửi bằng VND của TCTD tiếp tục xu
hướng giảm. Hiện, lãi suất tiền gửi bằng VND phổ biến ở mức 3,3 - 3,9%/năm đối với
tiền gửi có kỳ hạn từ một tháng đến dưới sáu tháng; 4,2 - 6%/năm đối với tiền gửi có
kỳ hạn từ sáu tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 5,8 6,9%/năm.
Tại các NH có vốn nhà nước, hiện lãi suất tiết kiệm online kỳ hạn dài từ 12
tháng trở lên tại VietinBank có mức cao nhất 6%/năm. Trong khi đó, BIDV vẫn giữ
biểu lãi suất như tháng trước, hiện ở mức 5,8%/năm; Vietcombank đang huy động ở
mức 5,9%/năm.
Tại các NHTM nhỏ như VPBank đang huy động ở mức thấp nhất cho kỳ hạn
dài từ 12 tháng đến 24 tháng. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng ở mức
5,1%/năm, kỳ hạn 24 tháng là 5,2%/năm. Trong khi đó, huy động cùng kỳ hạn, NCB
niêm yết mức lãi khá cạnh tranh, lần lượt là 7%/năm và 7,4%/năm, là NH đang huy
động vốn online cao nhất trên thị trường. Cũng nằm trong nhóm NH có mức LSHĐ
online cao trên hệ thống hiện nay cịn có OCB với mức lãi suất 7,1%/năm; SCB và
VietCapital Bank ở mức 7%/năm.
Có lẽ do điều này đã dẫn đến sự khác biệt giữa doanh thu 2 năm 2019 – 2020 về
mảng lãi tiền gửi. Nhìn chung, doanh nghiệp cũng đã nắm bắt được thị trường này và
đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm giảm thiểu thiệt hãi và vẫn thu về được doanh
thu dù cao hay thấp
b. Lãi bán ngoại tệ
Lãi bán ngoại tệ của Danalog năm 20220 hơn hẳn kỳ gốc – năm 2019 tận gần
150 triệu vnđ, điều này được lý giải do:
Nguyên nhân 1: Tỷ giá hối đối đã bình ổn trở lại
Trong năm 2019, tỷ giá VND/USD đã có nhiều diễn biến “bất ngờ”. Chiến

tranh thương mại Mỹ - Trung leo thang, khiến cho đồng nhân dân tệ (CNY) mất giá
trung bình gần 5% so với đồng USD. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) Việt Nam đã nâng tỷ giá trung tâm thêm khoảng 1,5% (từ mức 22.825
VND/USD vào cuối năm 2018 lên mức 23.164 VND/USD vào ngày 6/12/2019). Theo
12


đó, giá mua - bán USD tại các ngân hàng thương mại (NHTM) vào cuối năm 2019 gần
như không thay đổi so với cùng thời điểm năm 2018, dao động quanh mức 23.100
VND/USD (mua vào) và 23.250 VND/USD (bán ra). Diễn biến này trái ngược với
những năm trước đây, khi tỷ giá VND/USD luôn theo sát những diễn biến trên thị
trường tiền tệ quốc tế, đặc biệt là diễn biến của đồng CNY, cũng như phản ứng tương
đối mạnh mẽ với chính sách điều chỉnh tỷ giá của NHNN.
Nhưng tính đến năm 2020: về chính sách tỷ giá, NHNN Việt Nam hiện nay
khơng có nhiều lý do để thực hiện chính sách đồng tiền yếu. Trước đây, hỗ trợ xuất
khẩu là lý do thuyết phục nhất để NHNN điều chỉnh tỷ giá. Tuy nhiên, hiện nay quy
mô xuất khẩu của Việt Nam đã vượt mức 100% GDP, tức là nếu Việt Nam sử dụng
tồn bộ GDP để xuất khẩu thì vẫn không đủ. Quy mô xuất khẩu/GDP cao hàm ý rằng,
đối với một số ngành, lĩnh vực có tiềm lực có thể dành cho xuất khẩu đã được sử dụng
và để tăng xuất khẩu sẽ đòi hỏi phải tăng nhập khẩu tương ứng theo tỷ lệ 1:1, tức là chỉ
xuất khẩu hộ các nước khác và phần giá trị gia tăng thu được sẽ không nhiều. Điều này
khiến cho lợi ích của chính sách đồng tiền yếu đối với xuất khẩu và tăng trưởng bị
giảm bớt trong khi các chi phí của việc phá giá đến nợ cơng, ổn định kinh tế vĩ mơ vẫn
khơng thay đổi.
Ngồi ra, về lâu dài, chính sách thúc đẩy xuất khẩu bằng tỷ giá sẽ khơng tạo ra
những khuyến khích cần thiết cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất và xuất khẩu theo
hướng chú trọng chất lượng và giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, trong bối cảnh Mỹ đưa
Việt Nam vào danh sách các nước cần theo dõi về chính sách tiền tệ, việc phá giá
VND với quy mơ lớn có thể gây phản tác dụng, nếu buộc Mỹ phải áp đặt các hạn chế
thương mại đối với Việt Nam. Dựa trên các tiêu chí mà Mỹ đưa các nước vào danh

sách cần theo dõi về chính sách tiền tệ, bao gồm: (i)Mức thặng dư thương mại với Mỹ
lớn hơn 20 tỷ USD; (ii) Mức thặng dư cán cân vãng lai tổng thể lớn hơn 3% GDP; (iii)
Mua ngoại tệ một chiều và liên tục với quy mô hơn 2% GDP trong năm.
Có thể nhận định rằng, Việt Nam sẽ ln đáp ứng tiêu chí thứ nhất bởi đến nay
quy mơ xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ đã đạt mức gần 60 tỷ USD trong khi quy mô
nhập khẩu từ Mỹ chỉ ở mức hơn 10 tỷ USD. Bởi vậy, để tránh nguy cơ bị áp thuế bổ
sung hay các biện pháp hạn chế thương mại khác của Mỹ, NHNN Việt Nam sẽ không
13


thể mua USD với quy mô lớn trong thời gian tới cho dù nguồn cung ngoại tệ trên thị
trường vẫn dồi dào.
Tỷ giá VND/USD đã được điều hành theo hướng ổn định, linh hoạt với biên độ
dao động dưới 2%/năm nhờ cung cầu ngoại tệ thuận lợi cũng như chính sách ưu tiên
ổn định kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Nguyên nhân 2: Mặt hàng xuất khẩu của Danalog tăng mạnh
Nhìn chung năm 2020 là một năm thành cơng với mọi doanh nghiệp không chỉ
Danalog khi mà lượng hàng xuất khẩu tăng mạnh từ tháng 5 đến tháng 11 giữa năm
2020

Hình 2. 2 Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020
Điều này cũng củng cố cho việc doanh nghiệp thành cơng khi bán ngoại tệ
ra ngồi và thu được lãi. Điều này là một điểm sáng tích cực khơng chỉ doanh
nghiệp mà cịn đóng góp cho nền kinh tế quốc gia.
2.2.4. Hoạt động cho thuê kho bãi
So vói kỳ gốc, doanh thu thu được từ hoạt động cho thuê kho bãi của kỳ nghiên
cứu đã suy giảm rõ rệt. Doanh thu của chỉ tiêu đã giảm 16,841,277,003 VNĐ tương
ứng 21.54 % so với kỳ gốc và mức độ ảnh hưởng là làm giảm tổng doanh thu đi
12.151 %. Để lý giải cho sự suy giảm này, có thể điểm qua một số nguyên nhân cụ thể
sau đây:

Nguyên nhân 1: ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết:
Như đã nói ở phần chỉ tiêu vận tải bộ, năm 2020 miền Trung đã phải hứng chịu
hàng loạt các thiên tai, bão lũ trong thời gian dài dẫn tới việc hàng hóa lưu thông bằng
14


đường bộ đã phần nào bị suy giảm. Chính điều đó đã góp phần làm giảm số lượng
hàng hóa được nhập vào kho (do chủ hàng không yên tâm trong q trình vận chuyển).
Ngồi ra, trong 8200 m2 kho nội địa thì có 3000 m2 bị tốc mái, trong 10000 m2 kho
ngoại quan thì có 4358 m2 bị ngập lụt úng nước và trong 3000 m2 kho CFS thì có
1000 m2 bị bung cửa kho. Chính điều này đã làm giảm mức độ tin cậy của dịch vụ kho
bãi của hãng đối với khách hàng.
Nguyên nhân 2: sự cạnh tranh giữa các hãng kho vận ngày càng gay gắt
Năm 2020, thành phố Đà Nẵng đã đẩy mạnh đầu tư vào các cơ sở hạ tầng phục
vụ cho hoạt động logistics, xuất nhập khẩu, khuyến khích các nhà đầu tư hay doanh
nghiệp chuyển sang kinh doanh lĩnh vực này. Bên cạnh Danalog, đang có rất nhiều
cơng ty khác cũng đã và đang đẩy mạnh đầu tư vào mảng kho vận này, như:
Transimex, Saigonship, Kiến Vàng, Logistics PORTSERCO, Smart Trans,… Thị
trường như “miếng bánh” lớn, khi có q nhiều “miệng ăn” thì “miếng bánh” dành cho
doanh nghiệp cũng bé lại.
Nguyên nhân 3: sự mất cân bằng giữa sản lượng hàng nguyên container với
sản lượng hàng le
Doanh nghiệp sở hữu 3 kho chính, đó là: kho CFS rộng 3000 m2, kho nội địa
rộng 8200 m2 và kho ngoại quan rộng 10000m2. Trong khi đó, ở kỳ nghiên cứu vừa
qua, sản lượng hàng hóa lưu kho ở doanh nghiệp tập trung chủ yếu là các đơn hàng lẻ,
chính vì vậy đã gây lên tình trạng là trong khi ở kho CFS thì việc làm hàng, lưu kho
diễn với khối lượng nhiều vô kể, ngược lại hồn tồn với tình trạng của kho nội địa. Ở
đây, chúng ta có thể thấy rõ được sự mất cân bằng trong việc tận dụng diện tích kho
hàng, trong khi thế mạnh của doanh nghiệp trong mảng kho vận chính là cho thuê kho
ngoại quan với diện tích lớn nhất, lên tới 10000 m2 thì lượng hàng hóa đáp ứng lại quá

ít, trong khi đối với kho hàng lẻ thì lại ngược lại, kho CFS với diện tích đầu tư thấp
nhất là 3000 m2 thì lại là kho có lượng hàng đổ vào nhiều nhất, thế nhưng do không
đủ diện tích đáp ứng cho nên có nhiều đơn hàng, khách đã phải chuyển sang dùng dịch
vụ của doanh nghiệp cung cấp khác, từ đó mất đi rất nhiều doanh thu mà lẽ ra doanh
nghiệp có thể đạt được. Bên cạnh đó, do các doanh nghiệp cạnh tranh đang ngày một
nhiều thêm cũng như lớn mạnh tại thị trường Đà Nẵng thì uy tín cũng như danh tiếng
của doanh nghiệp cũng đã bị ảnh hưởng phần nào sau sư mất cân bằng này.
15


2.2.5. Doanh thu từ hoạt động khác
Ngoài hoạt động kinh doanh chính trong lĩnh vực logistics với các hoạt động
như: kinh doanh vận tải bộ, đại lý giao nhận, cho th kho bãi, sửa chữa container,…
thì Cơng ty Cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng cịn đăng kí kinh doanh các hoạt động
khác như: Mua bán vật liệu xây dựng công trình, bn bán xăng dầu, kim loại và
quặng kim loại, kinh doanh cơ sở lưu rú du lịch,…
Trong năm 2020 doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác là 5953320979
VND, giảm 345572040 VND tương đương với giảm 5.5 % doanh thu so với năm
2019. Ảnh hưởng 0.249 % tới sự biến động của tổng doanh thu năm 2020. Lí giải cho
sự sụt giảm đó có các nguyên nhân sau:
a. Hoạt động kinh doanh xăng dầu làm ăn thua lỗ.
Nguyên nhân 1: Nhu cầu tiêu thụ mặt hàng xăng dầu giảm.
Đại dịch covid-19 đã khiến các quốc gia trên thế giới phải đóng cửa, hoạt động
xuất nhập khẩu trao đổi hàng hóa trên tồn thé giới bị gián đoạn, gây đứt gãy chuỗi
cung ứng toàn cầu. Trong năm 2020, nền kinh tế thế giới nói chung tăng trưởng chậm,
nhiều nước thậm chí cịn có mức tăng trưởng âm. Chính phủ các quốc gia khuyến cáo
người dân hạn chế di chuyển, các doanh nghiệp buộc phải đóng cửa, tạm dừng sản
xuất. Điều này đã kiềm chế nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu mà xăng dầu là một trong
những loại hàng chịu ảnh hưởng rất lớn. Cầu rất nhỏ so với cung khiến giá xăng dầu
trong năm qua giảm mạnh.

Nguyên nhân 2: Giá xăng dầu và các chế phẩm từ dầu, dầu thô liên tục sụt
giảm nghiêm trọng trong năm 2020.
Cầu rất nhỏ so với cung khiến giá xăng dầu trong năm qua giảm mạnh. Ngày
20/4/2020 đã trở thành dấu mốc lịch sử của ngành dầu mỏ thế giới khi giá dầu thô
WTI rơi xuống mức -36.63 USD/thùng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến nhu
cầu tiêu thụ giảm mạnh, các công ty xăn dầu hết chỗ chứa dầu.
Câu chuyện kinh doanh ở thế giới và Việt Nam, dự trữ xăng dầu khơng như
những hàng hố khác, khơng đơn thuần cứ thấy giá rẻ thì trữ lại hoặc nhập thêm về dự
trữ đợi khi thị trường phục hồi thì đem ra sử dụng hoặc bán lại để thu lợi nhuận cao.
Bởi để đầu tư kho chứa xăng dầu không phải là chuyện một sớm một chiều. Các kho
16


chứa phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, an tồn nghiêm ngặt, cơng suất các kho
chứa cũng có giới hạn phù hợp với nhu cầu xăng dầu trong nước trong điều kiện tiêu
thụ bình thường, để đảm bảo hiệu quả kinh tế. Đó là lý do mà các doanh nghiệp dầu
khí trên thế giới đã phải hạ giá thấp, thậm chí chấp nhận bán mức “giá âm” để đẩy
hàng, giảm tồn kho xăng dầu vì chi phí th kho dự trữ, hay ngừng khai thác, đóng
cửa/mở lại một giếng khoan dầu không dễ dàng và sẽ thiệt hại hơn nhiều lần việc bán
dầu giá rẻ. Tất cả những điều đó, họ đã tính tới để làm sao có được kết quả kinh doanh
tốt nhất.
Chịu chung số phận đó, hoạt động kinh doanh xăng dầu của Dananglog cũng có
một năm thua lỗ.
a. Hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch.
Nguyên nhân 1: Mất đi nguồn khách du lịch nước ngoài do sự hạn chế đi lại
giữa các quốc gia trên thế giơi.
Sự bùng nổ mạnh mẽ của dịch Covid-19 đã tạo nên làn sóng cách ly xã hội và
hạn chế di chuyển ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Xu hướng này khiến cho thị
trường du lịch và khách sạn gần như rơi vào trạng thái ngủ đông trong suốt nửa đầu
năm 2020. Sau nhiều năm liên tục đạt tốc độ tăng trưởng du lịch ấn tượng, Việt Nam

lần đầu tiên ghi nhận sự sụt giảm về lượng khách du lịch quốc tế và nội địa trong 6
tháng đầu năm 2020 với mức giảm lần lượt là 56% và 50% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam tạm dừng các chuyến bay quốc tế kể từ cuối tháng 3, vì vậy lượng khách
quốc tế đến giảm mạnh gần 99% chỉ trong quý 2. Sự hồi phục hồn tồn của ngành
dịch vụ lưu trú sẽ cịn phải đối mặt với nhiều biến động khó lường và phụ thuộc rất
nhiều vào tình hình kiểm sốt dịch của thế giới.
Nguyên nhân 2: Nhu cầu du lịch trong nước giảm, khách du lịch lịch dè dặt
hơn do những lo sợ dịch bệnh có thể bùng phát bất ngờ.
Du khách nội địa được kỳ vọng sẽ dẫn dắt sự phục hồi của thị trường và bù đắp
phần nào sự sụt giảm lượng khách quốc tế trong năm 2020. Cơng suất phịng giảm sút
nghiêm trọng trong tháng 4, giai đoạn diễn ra cách ly toàn xã hội, và bắt đầu được cải
thiện trong tháng 5 và tháng 6 nhờ vào lượng khách nội địa bắt đầu du lịch trở lại. Thị
trường du lịch nội địa bắt đầu khởi sắc hơn từ tháng 6 với việc ghi nhận tổng lượt
17


khách gia tăng gấp 2,3 lần so với trong tháng 5. Trong bối cảnh chưa thể đi du lịch
nước ngoài, nhiều người Việt lựa chọn những điểm đến trong nước nhằm hỗ trợ ngành
du lịch địa phương. Những điểm đến có thể dễ dàng tiếp cận bằng đường bộ như Sapa,
Hạ Long ở miền Bắc hoặc Vũng Tàu, Phan Thiết, Đà Lạt ở miền Nam đã đặc biệt
hưởng lợi từ làn sóng phục hồi trong các tháng hè 2020.
Sau khi trải qua gần 100 ngày khơng có thêm ca nhiễm cộng đồng, Việt Nam
đang phải đối mặt với làn sóng dịch thứ hai từ ngày 24/7 và cũng đã ghi nhận nhiều
trường hợp tử vong. Trước những diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, nhu cầu du
lịch trong nước chắc chắn sẽ giảm mạnh và khách du lịch nội địa cũng dè dặt hơn do
những lo ngại leo thang về nguy cơ bùng phát dịch bất cứ lúc nào.
Nguyên nhân 3: Những khởi sắc ngắn ngủi của ngành dịch vụ du lịch khách
sạn không đủ để bù lỗ cho doanh nghiệp
Mất đi nguồn thu từ khách du lịch quốc tế, ngành du lịch khách sản Việt Nam
chỉ cịn trơng chờ vào nguồn thu từ khách du lịch nội địa. Tuy nhiên, trước những diễn

biến phước tạp của đại dịch, khi cứ một đợt dịch bùng phát, kéo dài trong 1-2 tháng sẽ
bị dập tắt, người dân bắt đầu có hoạt động du lịch trở lại trong một thời gian ngắn thì
lại có một đợt dịch tiếp theo xảy ra đi cùng với các lệnh giản cách xã hội, tạm dừng
hoạt động của các cơ sở lưu trú. Việc này khiến ngành du lịch, khách sạn chưa kịp
phục hồi phát triển đã lại tiếp tục bị đóng băng.

18


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
Sau khi tiến hành đánh giá, ta nhận thấy doanh thu của công ty giảm ở tất cả chỉ
tiêu, tổng doanh thu giảm 29.329.621.905 đồng, ảnh hướng nhiều nhất là hoạt động
cho thuê kho bãi khi làm cho doanh thu của công ty giảm 16.841.277.003 đồng. Qua
q trình phân tích , chúng em có thể thấy được nhiều nguyên nhân ảnh hưởng , tác
động không nhỏ đến doanh nghiệp , đến công ty. Nên sau đây chúng em xin đưa ra
các biện pháp kiến nghị giúp doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất, tăng năng
suất lao động đêm lại doanh thu và lợi nhuận về cho công ty
3.1. Tuyển dụng lao động, đào tạo lao động
Tuyển dụng người lao động có chọn lọc, những cơng nhân có trình độ tay nghề
cao, thâm niên cao để hồn thành tốt cơng việc là bước đầu giúp doanh nghiệp tăng
năng suất lao động.
Đào tạo nâng cao và bổ sung năng lực lao động hiện hữu để phát huy hiệu quả
lao động. Phương án này vừa thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp với người
lao động, vừa tạo điều kiện để người lao động nâng cao năng lực tay nghề.
3.2. Đầu tư cơ sở vật chất
Doanh nghiệp nên chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng để cơng nhân có 1 mơi trường
làm việc an tồn, hiệu quả, thường xuyên theo dõi sát sao tình hình hoạt động của máy
móc thiết bị và cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại, mua sắm thêm
máy móc, thiết bị phải đi đơi với việc nâng cao trình độ của người lao động trong
doanh nghiệp.

Mạnh dạn đầu tư vào các phương tiện hiện đại, đổi mới phương thức vận
chuyển, tiếp tục duy trì ổn định ở tất cả các tuyến vận tải, phục vụ tốt yêu cầu của
khách hàng, áp dụng CNTT để tăng cường năng lực liên kết với các đối tác để tiết
kiệm thời gian giao hàng và đơn giản hoá chứng từ, giấy tờ liên quan
Đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ kho cũng như quản lý kho. Doanh nghiệp nên
gia cố thêm mái, cửa,… các phần dễ bị hỏng, bong, tróc do thiên tai gây ra, tránh
trường hợp làm hỏng hàng của khách cũng như gây ra những sự cố đáng tiếc. Ngồi
ra, đẩy mạnh đầu tư vào phát triển cơng nghệ quản lý kho để có thể cắt giảm những chi
phí dư thừa cũng như là tối ưu hóa khơng gian, chi phí để xử lý các đơn hàng hiệu quả
19


hơn. điều chỉnh lại sự phân bố diện tích kho, từ sự mất cân bằng về loại hàng như đã
kể trên, doanh nghiệp nên chú trọng cả vào việc đầu tư vào các kho hàng lẻ, mở rộng
thêm để có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng
3.3. Đưa ra các chiến lược kinh doanh mới
Để có thể cạnh trạnh với các đối thủ khác, doanh nghiệp nên linh động trong
việc áp giá với các dịch vụ sửa chữa container, bảo dưỡng container để gây sự chú ý
đến khách hàng, đồng thời áp dụng các chính sách khuyến mãi, tri ân các khách hàng
thân thuộc vẫn sử dụng dịch vụ kho như là free 1 ngày lưu kho. Phương pháp này vừa
có thể củng cố thêm niềm tin đối với các khách hàng thân thuộc với doanh nghiệp
cũng như là tạo ra ấn tượng mạnh, thu hút những khách hàng mới.
Đứng trước những chuyển biến ngày càng nghiêm trọng của dịch bệnh, ngành
công nghiệp xăng dầu chịu những thay đổi liên tục gồm cả những biến chuyển tốt và
xấu mà trong đó các chuyển biến xấu là nhiều hơn và khó lường trước mức độ, thì giải
pháp trong ngắn hạn cho doanh nghiệp đó là giảm bớt vốn đầu tư vào lĩnh vực này để
tránh thua lỗ, đồng thời vẫn quan sát cập nhật liên tục tình hình ngành xăng dầu trong
nước và quốc tế để đưa ra quyết định tăng hay giảm nguồn tiền đầu tư cho hợp lý. Với
ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn hạn, cần cân nhắc tới việc giảm giá cho thuê để
bù lỗ, tránh để trống mặt bằng.


20


KẾT LUẬN
Qua q trình tìm hiểu và phân tích hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thơng
qua của cơng ty DANANGLOG, chúng em càng hiểu rõ hơn về sự cần thiết của việc
đẩy mạnh khả năng sản xuất kinh doanh tại cảng. Việt Nam được đánh giá là một thị
trường đầy tiềm năng và hấp dẫn cho sự phát triển của ngành dịch vụ logistics. Cụ thể,
hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, cảng hàng không, cảng biển, kho bãi, hạ tầng
thương mại, trung tâm logistics không ngừng được mở rộng với quy mơ lớn, rộng
khắp. Cùng với đó, các dịch vụ đi kèm đã, đang đáp ứng kịp thời những yêu cầu hết
sức đa dạng của thị trường. Các thủ tục, thời gian thông quan đối với hàng xuất khẩu
cũng đã cải thiện đáng kể. Bên cạnh sự phát triển như vậy thì doanh nghiệp Logistics
tại thị trường Việt Nam cịn có những cơng ty, doanh nghiệp ngày càng phát triển song
cũng có những cơng ty, doanh nghiệp có hàng hóa tồn dọng hàng tỷ đồng, làm ứ đọng
vốn của doanh nghiệp, hạn chế khả năng quay vòng vốn dẫn tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh thấp. Vậy giải quyết tốt vấn để thông quan xếp dỡ là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh.
Để tăng cường hơn nữa công tác sản xuất kinh doanh của mình, một trong các
giải pháp được giới thiệu là: tăng cường công tác nghiên cứu thị trường; tăng cường
hoạt động quảng cáo giới thiệu dịch vụ và giữ vững thị trường khách hảng hiện có phát
triển thị trường khách hàng mới, tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng. Có
như vậy mới đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đưa công ty phát triển vững
mạnh. Trong tương lai, công ty DANANGLOG cần cố gắng phát huy những mặt tích
cực đã có, phát huy thế mạnh của minh đồng thời luôn nhạy bên trong mọi trưởng hợp
trước sự biến động phức tạp cuả thị trường nhằm đưa doanh nghiệp ngày một vững
mạnh.

21



22



×