Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH cải CÁCH tổ CHỨC bộ máy đơn vị sự NGHIỆP y tế TUYẾN HUYỆN TRÊN địa bàn TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

SẦM THỊ MINH HIẾU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH THỊ XUYẾN

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021
Học viên

Sầm Thị Minh Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH


TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN .................. 8
1.1 Chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng ..................................... 8
1.2. Chính sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện ................................................................................................ 11
1.3. Các bước thực hiện chính sách ........................................................... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY........................... 23
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cải cách tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................. 23
2.2. Thực hiện Chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp
y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng............................................. 34
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG .................................................................................................................. 66
3.1. Giải pháp thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị
sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời
gian tới ....................................................................................................... 66
3.2. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện ................................. 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 77


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN
1.1 Chính sách cơng và thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng

Chính sách cơng là một trong những công cụ quan trọng của quản lý Nhà
nước, thơng qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của
Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách cơng chính là Nhà
nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước.
Cho đến nay có khá nhiều định nghĩa về chính sách cơng được các học giả
đưa ra. Cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa đều
thống nhất ở hai điểm cơ bản, đó là chính sách cơng bắt nguồn từ các quyết định
của Nhà nước và dùng để giải quyết những vấn đề chung vì lợi ích của đời sống
cộng đồng.
Theo đó có thể hiểu “Chính sách cơng là hoạt động mà chính phủ chọn thực
hiện hoặc khơng thực hiện để điều hịa các xung đột trong xã hội nhằm thúc đẩy
xã hội phát triển theo định hướng nhất định”. [5.tr13]
1.1.2. Vai trị của chính sách cơng
Trong tiến trình phát triển của các xã hội, nhất là xã hội hiện đại, sự phát
triển của mỗi lĩnh vực trong đời sống xã hội phụ thuộc rất lớn vào hệ thống
chính sách của Nhà nước, bên cạnh các nguồn lực và vị thế địa chính trị mà mỗi
quốc gia có được. Hệ thống chính sách là sự mở đường, là sự huy động trí tuệ
tập thể của mỗi xã hội, các nguồn lực mang tính tiềm năng hay sẵn có của mỗi
xã hội, từ đây các xã hội mới phát triển được.
Các lý thuyết hiện đại nhấn mạnh đến ba cột trụ của phát triển là: Kinh tế
thị trường, nhà nước và xã hội dân sự. Trong khi kinh tế thị trường có chức năng
điều tiết các hoạt động kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, hiệu quả hóa
các q trình phát triển trên cơ sở tính tốn các chi phí và giá thành, cũng như xã
8


hội dân sự giải quyết các vấn đề vi mô của các nhóm xã hội thì nhà nước đóng
vai trị là người điều tiết vĩ mô các quan hệ xã hội, xây dựng thể chế phát triển,
tổ chức các hoạt động kinh tế vĩ mơ, an ninh quốc phịng và phòng chống hiểm

họa thiên tai, các quan hệ quốc tế ở tầm Nhà nước. Trong sự phân cơng này, các
chính sách thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc định hướng sự phát triển,
xây dựng mơ hình, tập trung nguồn lực của mọi lực lượng xã hội để phát triển
một lĩnh vực nào đó của xã hội.
Các thay đổi xã hội lớn đều có nguồn gốc từ sự thay đổi chính sách, mở
đường cho những thể chế mới đi vào cuộc sống. Công cuộc đổi mới từ năm 1986
là một minh chứng cho sự đi trước của chính sách trong phát triển kinh tế xã hội
tại Việt Nam, khắc phục được cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, huy động được
lực lượng sản xuất từ đó nâng cao mức sống, giải quyết các vấn đề an sinh xã
hội. Vai trị của chính sách cơng được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động KT-XH;
- Khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động KT-XH theo định hướng;
- Phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị
trường;
- Tạo lập các cân đối trong phát triển;
- Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội;
- Tạo mơi trường thích hợp cho các hoạt động KT-XH;
- Thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành.
Như vậy, để quản lý xã hội, các Nhà nước đã sử dụng chính sách là cơng cụ
chủ yếu để giải quyết những vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy KTXH phát triển theo định hướng.
1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách cơng
Sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong đời sống xã hội.
Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại
của cơng cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và cũng là để đạt mục

9


tiêu đề ra của chính sách. Tác giả Nguyễn Khắc Bình nêu khái niệm về thực hiện
chính sách như sau:

“Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng của Nhà nước”. [6.tr1]
Trong quá trình thực thi chính sách, các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa
học cơng nghệ và con người được đưa vào các hoạt động có tính định hướng để
đạt được các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, đây là quá trình kết hợp giữa con
người với các nguồn lực vật chất, tài chính, khoa học cơng nghệ nhằm sử dụng
các nguồn lực này một cách có hiệu quả theo những mục tiêu đề ra.
Chủ thể thực thi chính sách trước hết là các cơ quan hành chính nhà nước,
bởi vì đây chính là các cơ quan có nhiệm vụ quản lý và tổ chức triển khai các
công việc hàng ngày của Nhà nước. Tuy nhiên, các cơ quan lập pháp và tư pháp
cũng như các tổ chức Đảng, đoàn thể cũng có vai trị quan trọng trong việc huy
động và tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách cơng
Sau thập niên 70 của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu về chính sách cơng đã
xuất phát từ các góc độ khác nhau để nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực thi chính sách cơng, từ đó hình thành nên các mơ hình khác nhau. Có
thể kể đến một số nghiên cứu điển hình như sau:
Trong bài viết "Q trình thực thi chính sách" (1973), T.B. Smith cho rằng,
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách cơng, bao gồm: 1) chất
lượng chính sách, cụ thể là mục tiêu chính sách có phù hợp với thực tế hay
khơng, nội dung của chính sách có phù hợp, và phương án chính sách có rõ ràng,
khả thi hay khơng? 2) cơ quan hoặc tổ chức thực thi chính sách, tức năng lực của
cơ quan hoặc tổ chức chịu trách nhiệm thực thi chính sách như thế nào? 3) đối
tượng chính sách, tức mức độ tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách như
thế nào? 4) nhân tố môi trường, tức môi trường văn hóa, xã hội, chính trị và kinh
tế ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách.
10



Hai tác giả D.S. Meter và C.E. Van Horn cho rằng, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách, những yếu tố này vừa bao gồm nhân tố
của bên trong vừa bao gồm nhân tố bên ngồi (mơi trường). Theo hai ơng, có 6
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách cơng, đó là: 1) mục tiêu và
nội dung của chính sách có cụ thể, khả thi hay khơng? 2) nguồn lực chính sách,
tức nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin…) phục vụ cho thực thi chính
sách có đầy đủ hay không? 3) sự trao đổi, phối hợp giữa các tổ chức và thành
viên trong tổ chức trong quá trình thực hiện; 4) năng lực của cơ quan thực thi
chính sách; 5) mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội; 6) nhận thức và
thái độ của nhân viên thực thi chính sách
Hai tác giả Paul A. Sabatier và Daniel A. Mazmanian cho rằng, có ba nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách, đó là: 1) tính chất của
vấn đề chính sách; 2) chất lượng chính sách, nguồn lực cho chính sách, sự tương
tác và phối hợp giữa các cơ quan trong thực thi chính sách, năng lực của nhân
viên thực thi chính sách, sự tham gia của xã hội; 3) các yếu tố bên ngồi thuộc
về mơi trường như mơi trường kinh tế, sự tham gia của truyền thông đại chúng,
mức độ ủng hộ và sự tham gia của công chúng và các đồn thể xã hội.
Trong cuốn sách "Thực thi chính sách công" (1980), George C. Edwards
cho rằng, sự tác động của bốn nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp và/hoặc gián
tiếp đến hiệu quả thực thi chính sách cơng, đó là: 1) tun truyền và truyền thơng
chính sách nhằm làm cho người thực thi chính sách hiểu rõ chính sách; 2) nguồn
lực cho thực thi chính sách (nhân lực, thông tin, vật lực…); 3) thái độ, sự ủng hộ
và sự quyết tâm của người thực thi chính sách; 4) cơ cấu tổ chức và cơ chế vận
hành của cơ quan hành nhà nước. [7]
1.2. Đơn vị sự nghiệp công và Chính sách cải cách tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp y tế tuyến huyện
1.2.1 Đơn vị sự nghiệp công, đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công
Theo khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức 2010, đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
11



trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực như: Giáo dục, đào
tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác
được pháp luật quy định.
Về đặc điểm: Đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội do nhà nước đầu tư và xây dựng để vận hành, tùy vào
từng loại đơn vị sự nghiệp mà nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những cấp độ
khác nhau. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp công
lập thành 4 loại:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên;
- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
- Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập với mục đích cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực nhà nước chịu trách nhiệm cung cứng cho nhân
dân. Nhân sự tại đơn vị sự nghiệp công lập chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí
việc làm, theo hợp đồng, được quản lý, sử dụng tư cách là viên chức.
1.2.2. Cơ sở của chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện
Đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện là các cơ sở y tế công lập thực hiện chức
năng tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện về cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện, đồng thời cung cấp dịch vụ chun mơn, kỹ
thuật về y tế dự phịng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch
vụ y tế khác.
Tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện bao gồm: Bệnh
viện đa khoa huyện, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hố gia
đình huyện.

12


Chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
được hình thành trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới đã xác định: “Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần,
tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống
y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học
khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý,
chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ
hiền", có năng lực chun mơn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao
năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế”.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và của
tồn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Nâng cao sức khoẻ nhân dân: Tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tồn xã hội và của mỗi
người dân; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về
nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam. Quan tâm các điều kiện để mỗi
người dân được bảo vệ, nâng cao sức khoẻ, đặc biệt là ở vùng nơng thơn, miền núi,
hải đảo. Nâng cao năng lực phịng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá
tải bệnh viện. Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng
bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc
tồn diện người bệnh.
- Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế.
- Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế. Đổi mới căn bản, tồn

diện cơng tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn
trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
13


- Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế: tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả và hội nhập
quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ
theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo
đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế tăng cường đầu tư và đẩy mạnh quá trình cơ
cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế để có nguồn lực triển khai tồn diện
cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là đối với các đối
tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải đảo.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên
môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, cơng
khai, minh bạch.
- Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ và giải pháp trên, Nghị quyết số 08/NQCP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đã
xác định: “Thực hiện thống nhất mơ hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế
đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự
phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác;
Trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phịng khám đa khoa khu vực (nếu có)”.
Từ thực tiễn đó để đạt được mục tiêu Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII cần phải có chính sách hiệu quả nhằm cải cách tổ chức bộ máy theo hướng

tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phát huy được vai trị chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới.

14


1.2.3. Mục tiêu chính sách cải cách tổ chức bợ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện
Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện theo hướng tinh
gọn, hiệu lực hiệu quả nhằm tập trung các nguồn lực y tế (bao gồm: kinh tế và
tài chính y tế, nhân lực y tế, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế, thông tin y tế…)
trên địa bàn huyện; nâng cao năng lực hoạt động cho TTYT để cải tiến chất
lượng dịch vụ y tế trong thời gian tiếp theo.
1.2.4. Nợi dung chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện
Chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện là
việc cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017
của Ban Chấp hành Trung ương về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập” cụ thể: sắp xếp, tổ chức lại bộ máy cơ sở y tế công lập tuyến huyện với mơ
hình 3 đơn vị bao gồm: Trung tâm y tế huyện, Bệnh viện đa khoa huyện, Trung
tâm Dân số - Kế hoạch hố gia đình huyện thành Trung tâm y tế đa chức năng
tuyến huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng u cầu
chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
1.2.5. Ngun tắc thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự
nghiệp tuyến huyện
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường sự quản lý nhà nước, phát huy
vai trò giám sát của các tổ chức đồn thể, cơng chức, viên chức và nhân dân
trong quá trình thực hiện.
Quá trình tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện phải

phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, có cơ sở pháp lý, có tính khả thi
cao, đồng thời “Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn,
nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước” theo
Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017.

15


Sắp xếp, kiện toàn phải đảm bảo nguyên tắc các dịch vụ y tế trước đó do 03
đơn vị là: Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Dân số - KHHGĐ thực
hiện trên địa bàn huyện vẫn được cung cấp đầy đủ, ổn định, thuận tiện, dễ dàng cho
nhân dân trong việc tiếp cận sau khi TTYT đa chức năng được thành lập.
Thống nhất về nhận thức, hành động trong các đơn vị thuộc ngành y tế và
công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị. Việc giải quyết chế độ
cho công chức, viên chức, người lao động phải đảm bảo đúng quy định và đảm
bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động; Gắn việc sắp xếp với việc tinh giản
biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế,
Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chuyển đổi vị trí cơng tác đối
với công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-CP.
1.2.6. Chủ thể thực hiện chính sách
Chủ thể hoạch định chính sách: Nhà nước với hệ thống cơ quan hành chính
được tổ chức thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
Chủ thể thực thi chính sách:
Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn, quy hoạch, kế hoạch
phát triển mạng lưới cơ sở y tế trong giai đoạn tiếp theo, quy định chức năng
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế tuyến huyện; định mức số lượng
người làm việc làm cơ sở cho các địa phương tổ chức thực hiện chính sách sắp

xếp tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp tuyến huyện.
Tỉnh ủy, UBND các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
16


Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách sắp
xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp tuyến huyện trên địa bàn;
Sở Y tế là cơ quan thường trực, tham mưu tổ chức thực hiện các nội
dung chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến
huyện trực thuộc;
Các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện: xây dựng phương án tổ chức thực
hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy tại đơn vị theo quy định.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan:
phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự
nghiệp y tế tuyến huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1.3. Các bước thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự
nghiệp y tế tuyến huyện
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách cải cách tổ chức bợ máy
đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
Kế hoạch thực hiện chính sách là cơ sở, là cơng cụ quan trọng triển khai
đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống. Trong xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách phải xác định được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế
hoạch tổ chức điều hành; trong kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực cho việc

thực hiện chính sách; trong kế hoạch kiểm tra đơn đốc thực thi chính sách và
việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính sách. Cùng với bản kế hoạch thực
hiện chính sách phải xây dựng nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện
chính sách. Năng lực xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách được thể hiện,
được đo bằng độ chính xác, tính khả thi của bản kế hoạch. Năng lực xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách tốt chính là khả năng xây dựng được bản kế hoạch
thực hiện chính sách có độ chính xác và tính khả thi cao, khơng phải điều chỉnh
bổ sung trong q trình thực hiện. Vì vậy, địi hỏi đội ngũ CBCC tham mưu xây
dựng phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng,
17


quy mơ, tầm quan trọng của chính sách. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nội
dung, nhiệm vụ, các nguồn nhân lực, vật lực, thời gian và giải pháp tổ chức thực
hiện chính sách.
Để thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện các cơ quan có liên quan đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách và xác định được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong kế
hoạch tổ chức điều hành; trong kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực (bao gồm
cả nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất) cho việc thực hiện chính sách cải cách
tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện; trong kế hoạch kiểm tra đơn
đốc thực thi chính sách và trong việc xác định hợp lý thời gian thực hiện chính
sách. Cùng với xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, phải xây dựng quy chế
tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nội
dung, nhiệm vụ, các nguồn lực (nhân lực và vật lực), thời gian và các giải pháp
tổ chức thực hiện.
1.3.2. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách cải cách tổ chức bợ
máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
Sau khi kế hoạch thực thi chính sách được xây dựng và thơng qua, các cơ
quan trong tổ chức bộ máy Nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo

kế hoạch. Phổ biến tuyên truyền chính sách là bước đi cần thiết vì đây là bước
quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan Nhà nước và các đối tượng thực thi chính
sách. Làm tốt việc này sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân tham
gia thực thi hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của
chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định; về tính khả thi của chính sách.
Qua đó họ nhận thức và tự giác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà
nước. Để việc tuyên truyền, phổ biến chính sách có hiệu quả, cơ quan Nhà nước
cần có sự tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật; về trình độ chun mơn,
phẩm chất chính trị đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách.
Cơng tác tun truyền, vận động thực thi chính sách cần phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành để mọi đối
18


tượng cần tun truyền ln được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực
thực thi chính sách. Phổ biến, tun truyền chính sách cần thực hiện bằng nhiều
hình thức, hoạt động phù hợp để mang lại hiệu quả cao nhất.
Năng lực phổ biến, tuyên truyền chính sách được thể hiện qua khả năng
phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách có hiệu quả cao. Do đó, địi hỏi cán
bộ thực hiện phải am hiểu chính sách; nắm chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi, đối tượng của chính sách. Trên cơ sở đó lựa chọn
các kỹ năng, giải pháp, hình thức qn triệt phổ biến, tuyên truyền chính sách
phù hợp với từng loại đối tượng như: mở các lớp tập huấn tập trung để quán triệt
nghiên cứu các nội dung, chính sách, bàn các giải pháp và phân cơng thực hiện
(hình thức này phù hợp với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quá trình tổ
chức thực hiện và kiểm tra thực hiện chính sách); tổ chức các lớp tuyên truyền
chính sách cho các cơ quan thông tin đại chúng, cán bộ làm công tác tuyên
truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ biến cụ thể việc thực hiện chính sách
gửi cho các cơ quan hữu quan để họ tự nghiên cứu xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách. Ngồi ra, có thể đăng tải, tuyên truyền trên các báo, tạp chí, trang

thơng tin điện tử để các đối tượng được thụ hưởng chính sách và mọi người dân
biết để thực hiện. Trong xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện chính
sách cũng như các văn bản phổ biến, hướng dẫn phải đảm bảo chính xác, cụ thể,
dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.3.3. Phân công, phối hợp tổ chức thực hiện giữa các ngành, các cấp
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách là khả năng tổ chức điều hành
thực hiện chính sách một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Đó là việc phân
cơng trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
chính sách; xác định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá
nhân, tổ chức tham gia phối hợp trong q trình thực hiện chính sách. Thơng qua
việc phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát
huy được nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.

19


Trong phân cơng nhiệm vụ thực hiện chính sách sách sắp xếp tổ chức bộ
máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ
năng lực chun mơn và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân, cơ quan, hạn chế
tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm. Năng lực phân cơng,
phối hợp thực hiện chính sách cịn được thể hiện qua việc tổ chức điều hành và
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong q trình
thực hiện chính sách. Năng lực phân công, phối hợp trong tổ chức điều hành
thực hiện chính sách là năng lực của người lãnh đạo, người chỉ huy, người quản
lý trong triển khai thực hiện kế hoạch đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống.
1.3.4. Duy trì, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Duy trì chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến
huyện bảo đảm cho chính sách này tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi
trường thực tế. Khi thực hiện chính sách gặp những khó khăn do mơi trường
thực tế biến động địi hỏi đội ngũ cán bộ, cơng chức thực thi chính sách phải có

năng lực hay kiến thức sử dụng hệ thống cơng cụ quản lý tác động nhằm tạo lập
môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách này trên thực tế.
Đồng thời, cần chủ động tham mưu, đề xuất với chủ thể ban hành chính
sách và áp dụng các giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách phù hợp với hồn
cảnh mới. Việc duy trì chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính
trị có ý nghĩa vơ cùng quan trọng bảo đảm cho chính sách này tồn tại và phát
huy tác dụng bền vững. Nếu không duy trì chính sách sẽ dẫn đến hiệu quả chính
sách thấp gây lãng phí, khơng đáp ứng được u cầu của chính sách.
Năng lực tham mưu đề xuất các giải pháp, biện pháp duy trì bảo đảm cho
chính sách tồn tại và phát huy tác dụng là vô cùng quan trọng trong thực hiện
chính sách. Thực tế, nhiều chính sách ban hành đúng nhưng trong q trình thực
hiện chính sách khơng có các giải pháp, biện pháp duy trì và phát triển dẫn đến
hiệu quả thực hiện chính sách thấp, gây lãng phí, khơng đáp ứng được u cầu
quản lý, yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Để có năng lực,
khả năng (kiến thức và kỹ năng) sử dụng các công cụ quản lý trong tham mưu đề
20


xuất các giải pháp, biện pháp, duy trì bảo đảm sự tồn tại và phát huy tác dụng
bền vững của chính sách địi hỏi đội ngũ CBCC thực hiện chính sách phải am
hiểu sâu sắc chính sách, phải nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu,
đối tượng, công cụ thực hiện chính sách. Đồng thời phải biết sử dụng các công
cụ quản lý khác tác động đến việc thực hiện chính sách, phải có trình độ năng
lực, trách nhiệm tham mưu đề xuất các giải pháp hỗ trợ duy trì chính sách
1.3.5. Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh những nội dung không phù hợp với
thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách
Q trình thực thi chính sách cần phải có kiểm tra, giám sát là bước rất
quan trọng. Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách giúp
kịp thời bổ sung, hồn thiện chính sách vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực thi
chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.

Để điều chỉnh chính sách hợp lý cán bộ, cơng chức, viên chức thực thi
chính sách phải am hiểu, nắm chắc các quy định, các công cụ thực hiện chính
sách, đồng thời phải có kiến thức, kỹ năng phân tích các hạn chế, bất cập của
chính sách, các yêu cầu thực tiễn đặt ra trong thực hiện chính sách để có cơ sở
khoa học đề xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách, phải
đề cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách,
phải tơn trọng ngun tắc khi điều chỉnh chính sách.
1.3.6. Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về tổ chức thực hiện chính sách
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách cải cách tổ
chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện là việc làm cần thiết và là một
nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong q trình thực hiện chính sách.
Đánh giá, tổng kết thực hiện chính sách là q trình xem xét kết luận về sự chỉ
đạo điều hành tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện chính sách nhằm đề xuất
các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trong thời gian tiếp theo.
Để đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính xác cần phải căn cứ vào các
tiêu chuẩn, tiêu chí và các nguyên tắc nhất định. Cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh
giá cơng tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách của các cơ quan nhà nước của
21


CBCC là bản kế hoạch và quy chế, nội quy ban hành kèm theo phải căn cứ vào
các nguyên tắc đã được xác định, thống nhất giữa các cơ quan hữu quan bảo đảm
tính tồn diện, cơng bằng và khách quan. Việc đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm phải chỉ ra được chính xác ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực hiện
chính sách, các tổ chức cá nhân thực hiện tốt hoặc không tốt.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện của
các cơ quan nhà nước, của đội CBCC còn phải xem xét, đánh giá kết quả việc
thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách.
Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng
này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy

định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực
hiện mục tiêu và các quy định cụ thể của chính sách.
Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm là cơng việc khó, phức tạp trong q
trình thực hiện chính sách, địi hỏi các cơ quan, tổ chức và CBCC tham gia vào
công việc này phải có trình độ, năng lực, kiến thức và kỹ năng nhất định.
Tiểu kết chương
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về chính sách nói
chung và chính sách cải cách tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
nói riêng, kết quả nghiên cứu của Chương 1 đã chỉ ra cơ sở của chính sách xuất
phát từ u cầu, địi hỏi của thực tiễn xã hội trong điều kiện hiện nay; xác định
mục tiêu, nội dung của chính sách. Luận văn cũng đã phân tích chủ thể thực thi
chính sách, các ngun tắc thực hiện chính sách và quy trình thực hiện chính
sách, bao gồm: xây dựng kế hoạch thực hiện; phổ biến tuyên truyền về thực hiện
chính sách; phân cơng phối hợp tổ chức thực hiện; duy trì, đơn đốc việc thực
hiện; kiểm tra giám sát và tổng kết đánh giá. Đây là cơ sở cho việc khảo sát q
trình thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

22


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TỔ CHỨC
BỘ MÁY CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TUYẾN HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cải cách tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tỉnh Cao Bằng nằm ở phía đơng bắc Việt Nam, có vị trí địa lý: phía bắc và
đơng bắc giáp với khu tự trị Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài
333,403 km, phía tây giáp tỉnh Hà Giang, phía tây nam giáp tỉnh Tuyên Quang,

phía giáp nam giáp các tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
Với địa hình miền núi, chủ yếu là đồi núi cao do vậy giao thơng đi lại cũng
như việc bố trí dân cư tập trung rất khó khăn. Từ đó địi hỏi việc bố trí cơ sở y tế
đảm bảo phải gần dân, đáp ứng kịp thời việc cứu chữa và thuận tiện cho nhân
dân trong tiếp cận các dịch vụ y tế. Mặt khác, tỉnh Cao Bằng với đặc điểm có
đường biên giới dài, tiếp giáp với Trung Quốc do vậy việc bố trí các cơ sở y tế
cịn phải đảm bảo tương quan thống nhất về cơ cấu tổ chức giữa 2 bên để thực
hiện hợp tác, phối hợp triển khai công tác y tế cho nhân dân khu vực biên giới và
đảm bảo an ninh - quốc phòng.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Trước khi thực hiện Nghị quyết số 864/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020
và Nghị quyết số 897/NQ-UBTVQH14 ngày 11/02/2020 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh
Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng có 13 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 1 thành
phố và 12 huyện với 199 đơn vị hành chính cấp xã.
Năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 864/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 và
Nghị quyết số 897/NQ-UBTVQH14 ngày 11/02/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, tỉnh Cao Bằng có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 9

23


huyện với 161 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 14 thị trấn, 8 phường và 139 xã.
Dân số toàn tỉnh là 530.341 người (số liệu tổng điều tra dân số ngày 01/04/2019).
Các dân tộc ở Cao Bằng gồm Tày (chiếm 41% dân số), Nùng (chiếm 31,1%),
H’Mông (10,1%), Dao (10,1 %), Việt (5,8 %), Sán Chay (1,4 %)...[Nguồn Cục
Thống kê tỉnh Cao Bằng]
Một số khó khăn ảnh hưởng quá trình thực hiện chính sách như: vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên không thuận lợi, xa các trung tâm kinh tế của đất nước, giao
thơng đi lại khó khăn, nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế, đời sống của một bộ

phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cịn nhiều khó khăn,
thiếu thốn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 90% dân số toàn tỉnh... Do vậy
việc sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu lực hiệu quả trong điều kiện
hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn.
2.1.3 Chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp tuyến
huyện
Thực hiện Chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị theo hướng tinh
gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả nhằm nâng cao vai trò quản lý, tổ chức, thực thi
quyền lực Nhà nước là trách nhiệm của Nhà nước và của tồn xã hội. Chính sách
này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp y tế
và đáp ứng u cầu cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới. Việc tổ chức thực hiện chính sách đáp ứng yêu cầu tinh gọn bộ máy,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng .
2.1.4 Nhận thức của xã hội và người dân về chính sách sắp xếp tổ chức
bợ máy các đơn vị sự nghiệp tuyến huyện
Đây là yếu tố có vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành cơng của
chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy. Người dân vừa là người trực tiếp tham gia
thực hiện chính sách, vừa là người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích từ chính
sách. Chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện
đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội sẽ nhanh chóng đi vào lòng dân và được nhân

24


dân ủng hộ trong việc thực hiện. Như vậy, chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy
các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện muốn được triển khai thực hiện tốt thì cần
phải có sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân.
2.1.5 Nguồn lực thực hiện chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp tuyến huyện

Để đảm bảo tổ chức thực hiện chính sách hiệu quả cần bố trí các nguồn lực
về kinh phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn
lực thiết bị... Theo đó, cần phân bổ kinh phí đủ mức cho thực thi chính sách, đảm
bảo nhân lực thực thi chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là đảm bảo
kỹ năng quản lý và kỹ năng hành chính cho đội ngũ nhân viên thực thi chính
sách. Năng lực thực thi của cán bộ, cơng chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu
chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế,
năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những tình
huống phát sinh trong tương lai... Các cán bộ, cơng chức trong cơ quan công
quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách cơng, cần nêu cao tinh
thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong lĩnh vực này mới đạt
hiệu quả thực thi. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật được thể hiện trong
thực tế thành năng lực thực tế. Đây là một yêu cầu rất quan trọng đối với mỗi
cán bộ, cơng chức để thực hiện việc đưa chính sách của nhà nước vào cuộc sống.
Nếu thiếu năng lực thực tế, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực thi chính
sách sẽ đưa ra những kế hoạch dự kiến khơng sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực
huy động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí cịn làm biến
dạng chính sách trong q trình tổ chức thực hiện... Năng lực thực tế và đạo đức
công vụ của cán bộ, cơng chức cịn thể hiện ở thủ tục giải quyết những vấn đề
trong quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với cá nhân và tổ chức trong xã hội.
Nhìn chung cán bộ, cơng chức có năng lực thực thi chính sách tốt, khơng những
chủ động điều phối được các yếu tố chủ quan tác động theo định hướng, mà còn
khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan để công tác tổ
chức thực thi chính sách cơng mang lại kết quả thực sự. Trong thực tế, năng lực
của cán bộ yếu dẫn đến cơ quan thẩm quyền đưa ra những kế hoạch không sát
25


thực tế, hiệu quả thấp làm biến dạng chính sách trong quá trình tổ chức thực
hiện. Vì vậy, cán bộ, cơng chức có năng lực chun mơn thì thực hiện chính sách

tốt, mang lại kết quả cao trong q trình tổ chức thực thi chính sách sắp xếp tổ
chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện.
Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thơng tin đầy đủ để cơ quan thực thi
chính sách xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, phù hợp với thực tế cũng
như kiểm tra, giám sát q trình thực thi. Ngồi ra còn đảm bảo nguồn lực cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho thực thi chính sách và nguồn lực quyền lực cho thực
thi chính sách.
2.1.6 Tổ chức bợ máy và cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trước khi thực hiện chính sách cải
cách tổ chức bợ máy
Tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo
Nghị quyết số 864/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 và Nghị quyết số 897/NQUBTVQH14 ngày 11/02/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Cao Bằng. Các đơn vị sự
nghiệp y tế tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thực hiện theo mơ hình:
Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình
tại 12 huyện và thành phố Cao Bằng (bao gồm cả 199 trạm y tế xã, phường, thị
trấn thuộc trung tâm y tế huyện, thành phố và 02 phòng khám đa khoa khu vực
thuộc Trung tâm y tế huyện) được tổ chức, hoạt động theo Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế trực thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Quyết định số
33/2018/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Cao Bằng.

26


Trung tâm y tế huyện, thành phố ban đầu là Trung tâm y tế dự phòng tuyến

huyện thành lập theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND 11/8/2006 của UBND tỉnh
và trên cơ sở Quyết định số 26/2005/QĐ-BYT ngày 09/9/2005 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trung
tâm y tế dự phòng tuyến huyện được đổi tên thành Trung tâm y tế huyện, thị
(Thành phố) theo Quyết định số 1987/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của UBND
tỉnh các TYT xã, phường, thị trấn được chuyển giao nguyên trạng từ Phòng Y tế
thuộc UBND cấp huyện về TTYT trực thuộc Sở Y tế quản lý từ ngày 01/9/2011
(Quyết định số 1988/QĐ-UBND ngày 13/9/2011).
Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố được tổ chức và hoạt động cơ bản theo
Quyết định số 1587/QĐ-UBND 11/8/2006 của UBND tỉnh và trên cơ sở Quyết
định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành quy chế bệnh viện; bên cạnh đó, tổ chức và hoạt động của một số khoa
chuyên mơn và phịng chức năng được quy định trong Quy chế bệnh viện cũng
đã được bãi bỏ hoặc điều chỉnh bởi một số văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành sau đó, cụ thể: Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc (Quyết định
số 01/2008/QĐ-BYT), hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm
khuẩn (nhiễm các vi sinh vật gây bệnh) trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(Thông tư số 18/2009/TT-BYT), quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược
bệnh viện (Thông tư số 22/2011/TT-BYT), hướng dẫn công tác điều dưỡng về
chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (Thơng tư số 07/2011/TT-BYT)...
Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thành phố được thành
lập theo Quyết định số 1414/QĐ-UBND ngày 11/8/2008 và tổ chức hoạt động
theo Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 03/3/2009 của UBND tỉnh và trên cơ
sở Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV, Thông tư số 05/2008/TTBYT ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế. Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
huyện, Thành phố hiện thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao
Bằng trực tiếp quản lý.
27



Hiện nay tại 12 huyện và Thành phố Cao Bằng có 26 đơn vị sự nghiệp
(TTYT, BVĐK) trực thuộc Sở Y tế và 13 Trung tâm Dân số - KHHGĐ trực
thuộc Chi cục Dân số - KHHGĐ thuộc Sở Y tế, cụ thể như sau:
- Bệnh viện đa khoa (12 huyện, thành phố): có 1.031 người /1.108 biên chế,
bao gồm:
 Bệnh viện đa khoa huyện Hà Quảng
 Bệnh viện đa khoa huyện Hịa An
 Bệnh viện đa khoa huyện Thơng Nông
 Bệnh viện đa khoa huyện Hạ Lang
 Bệnh viện đa khoa huyện Trà Lĩnh
 Bệnh viện đa khoa huyện Trùng Khánh
 Bệnh viện đa khoa huyện Phục Hòa
 Bệnh viện đa khoa huyện Quảng Uyên
 Bệnh viện đa khoa huyện Thạch An
 Bệnh viện đa khoa huyện Nguyên Bình
 Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Lạc
 Bệnh viện đa khoa huyện Bảo Lâm
 Bệnh viện đa khoa thành phố Cao Bằng
- Trung tâm y tế huyện, Thành phố (13 đơn vị): có 303 người /327 biên chế
làm việc tại Trung tâm y tế; đối với trạm y tế xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm
có 941/995 biên chế (biên chế của 199 trạm y tế xã, phường, thị trấn) bao gồm:
 Trung tâm y tế huyện Hà Quảng ( 19 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Hòa An ( 21 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Thông Nông ( 11 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Hạ Lang ( 14 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Trà Lĩnh (10 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Trùng Khánh ( 20 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Phục Hòa ( 9 trạm y tế xã, thị trấn)

28



 Trung tâm y tế huyện Quảng Uyên ( 17 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Thạch An ( 16 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Nguyên Bình ( 20 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Bảo Lạc ( 17 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế huyện Bảo Lâm ( 14 trạm y tế xã, thị trấn)
 Trung tâm y tế thành phố Cao Bằng ( 11 trạm y tế xã, thị trấn)
- Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện, thành phố (13 đơn vị): có 88/91 biên
chế (thuộc Chi cục Dân số - KHHGĐ trực tiếp quản lý)
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Hà Quảng
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Hòa An
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Thông Nông
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Hạ Lang
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Trà Lĩnh
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Trùng Khánh
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Phục Hòa
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Quảng Uyên
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Thạch An
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Nguyên Bình
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Bảo Lạc
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Bảo Lâm
 Trung tâm Dân số - KHHGĐ Thành phố Cao Bằng. [32]
Bảng 2.1: Mơ hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ đơn vị sự nghiệp y tế
tuyến huyện trước khi thực hiện chính sách cải cách tổ chức bộ máy
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
STT

TÊN ĐƠN VỊ


Khám chữa
bệnh, phục
hồi chức
năng

Huyện Hịa An

29

Dự phịng

Dân số- Kế
hoạch hóa
gia đình


×