Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.97 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU LY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỮU LY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành
Mã số

: Chính sách công
: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH HUY HÒA



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách
cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá
trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. Tác giả xin chịu trách
nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Hữu Ly


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới TS. Huỳnh Huy Hòa vì sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của thầy tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng
Nam, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam,
UBND thành phố Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Duy Xuyên, Phước Sơn, Nam
Trà My, Tây Giang đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


Học viên

Nguyễn Hữu Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .....................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................6
1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay...........................11
1.3. Quy trình thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính cấp tỉnh ................15
1.4. Căn cứ đánh giá thực hiệni chính sách cải cách thủ tục hành chính cấp tỉnh ....18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ở
cấp tỉnh ......................................................................................................................20
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính của một số địa
phương và bài học rút ra ...........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆNI CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...........................25
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam ..25
2.2. Cơ sở pháp lý về thực hiệni chính sách cải cách thủ tục hành chính của tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................28
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ...........................................................................61
3.1. Dự báo những yếu tố tác động đến thực hiệni chính sách cải cách thủ tục hành
chính của địa phương ................................................................................................61
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành

chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ..........................................................................62
3.3. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam............................................................64


3.4. Kiến nghị, đề xuất ..............................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

CBCCVC

Cán bộ công chức, viên chức

2

UBND

Ủy ban nhân dân


3

TTHC

Thủ tục hành chính

4

KTM

Kinh tế mở


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Chỉ số cải cách TTHC cấp tỉnh

18


2.1

Thực trạng chỉ số Papi của tỉnh Quảng Nam

39

2.2
2.3
2.4

2.5

Kết quả khảo sát chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn
tỉnh
Thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Quảng Nam
Danh mục đơn vị được ủy quyền giải quyết TTHC trên địa
bàn tỉnh.
Danh mục đơn vị và số TTHC được thực hiện theo quy trình
04 bước tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư

40
45
47

49

của tỉnh
2.6

Tình hình giải quyết TTHC của tỉnh Quảng Nam


50

2.7

Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh Quảng Nam (PAR
INDEX)

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện mục tiêu cải cách hành chính, hướng đến một nền hành chính tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và hiện đại, Chính phủ Việt Nam đã chọn cải cách
thủ tục hành chính (TTHC) là khâu đột phá trong tiến trình cải cách. Xuất phát vai
trò quan trọng của TTHC trong đời sống xã hội. TTHC là nội dung phản ánh rõ nét
mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, là nội dung có nhiều bức xúc nhất của
người dân, doanh nghiệp, và có nhiều yêu cầu cần đổi mới trong quá trình hội nhập
kinh tế. Thông qua TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ
của mình; đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý
nhà nước có hiệu quả. Thực tế cho thấy, cải cách TTHC là tiền đề để thực hiện các
nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay
đổi thói quen của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ hiệu
quả; … góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa
phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế.
Nhận thức tầm quan trọng của cải cách TTHC, trong những năm qua, việc
cải cách TTHC đã được Chính phủ triển khai mạnh mẽ trên các lĩnh vực, thu được
nhiều kết quả tích cực đã giúp xử lý, giải quyết công việc nhanh, giảm bớt một số
thủ tục rườm rà; quy trình, thời gian giải quyết được công khai, rõ ràng, tránh được

những phiền hà đối với tổ chức và công dân, đem lại nhiều kết quả thiết thực.
Quảng Nam là tỉnh được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng năm 1997,
với xuất phát điểm là tỉnh nghèo, chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Vì thế, trong quá
trình phát triển, lãnh đạo tỉnh đặc biệt quan tâm đến vấn đề cải cách hành chính nói
chung và cải cách TTHC nói riêng để tạo đà phát triển. Với tỉnh nhà, cải cách
TTHC được triển khai trong thời gian qua đã tạo nhiều thuận lợi cho người dân, tổ
chức và doanh nghiệp, giảm phiền hà, giảm chi phí, cải thiện môi trường kinh
doanh. Chất lượng giải quyết hồ sơ TTHC cho cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn
vị có nhiều tiến bộ trên lĩnh vực đất đai, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh

1


doanh... Tuy nhiên, công tác cải cách TTHC chưa đủ mạnh, đặc biệt là việc đơn giản
hóa hồ sơ, biểu mẫu, đổi mới cơ chế, phương thức chia sẻ thông tin và phối hợp giải
quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính còn chậm, gây khó khăn, phiền
hà cho doanh nghiệp và người dân.
Nhằm tiếp tục hiện thực hóa mục tiêu cải cách hành chính của tỉnh với tinh
thần đổi mới tư duy từ “nền hành chính quản lý” sang “nền hành chính phục vụ”;
việc nghiên cứu đổi mới cải cách TTHC của tỉnh nhà là vấn đề có ý nghĩa lý luận và
có tính thực tiễn cấp thiết. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Thực hiện
chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm luận
văn tốt nghiệp, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề ở đề tài đã
chọn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, nghiên cứu về chính sách cải cách TTHC đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều tác giả. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài này như:
- GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đồng chủ
biên,“Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, 2001.

Trên cơ sở làm rõ về ý nghĩa, vai trò của TTHC, công trình đã đề cập đến những
vấn đề thực tiễn đặt ra qua quá trình giải quyết TTHC ở nước ta và đề xuất các vấn
đề cần làm rõ hơn trong việc thực hiện TTHC.
- Thang Văn Phúc, “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước - Thực trạng,
nguyên nhân, giải pháp”, Nxb Thống kê, Hà Nội 2007. Công trình đề cập đến
những điểm mạnh, yếu của quá trình cải cách TTHC ở nước ta, xác định các
nguyên nhân khách quan, chủ quan và những giải pháp về con người, nguồn vật
lực, thể chế, chính sách để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong thời gian tới.
- Hoàng Chí Bảo, “Cải cách hành chính ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới
và hội nhập quốc tế - lý luận và thực tiễn”, Tạp chí phát triển nhân lực 2011.
- Phạm Quốc Sử, “Một số vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính và kiểm soát
thủ tục hành chính”, Tạp chí Nhân lực khoa học xã hội 2018.

2


Và một số luận văn thạc sĩ của các tác giả cũng nghiên cứu về vấn đề này
như:
- Nguyễn Phúc Sơn: Cải cách thủ tục hành chính thông qua thực tiễn tỉnh
Nam Định, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014. Dựa trên
những phân tích cơ sở lý luận và qua thực tiễn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, việc kiểm soát TTHC trên địa bàn, luận văn đã kiến nghị các giải pháp
tập trung vào việc tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, công tác kiểm tra để
nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở địa phương.
- Lương Thị Thu Huỳnh, Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
liên thông tại UBND thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn; Luận văn Thạc sĩ Quản
lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2017. Từ việc phân tích cơ sở lý luận và
thực tiễn về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố
Lạng Sơn, luận văn đã đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC
trên địa bàn, trong đó tập trung vào nhóm giải pháp liên quan đến khâu giải quyết

và thực hiện TTHC.
Các công trình nghiên cứu trên đều có những đóng góp nhất định cho việc
nghiên cứu đề tài. Phạm vi nghiên cứu của các công trình trên được thực hiện khá
đa dạng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách TTHC
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Có thể nói rằng, đây là đề tài nghiên cứu chuyên sâu
về thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và không
trùng lắp với các công trình nghiên cứu khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Trên cơ sở lý luận về chính sách cải cách TTHC, qua phân tích thực trạng
thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách TTHC
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách cải cách TTHC: Khái

3


niệm, mục đích, nội dung, quy trình thực hiện chính sách cải cách TTHC; căn cứ
đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách cải cách TTHC;
kinh nghiệm thực hiện chính sách cải cách TTHC ở một số địa phương;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách cải cách
TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu

+ Về nội dung: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất những
giải pháp về thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Thời gian: Tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách cải cách TTHC từ
năm 2014 đến 06/2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về cải cách TTHC.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính như:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tìm hiểu các tài liệu có liên quan nhằm
mục đích xây dựng khung lý thuyết của chương 1, đồng thời tìm hiểu các tài liệu
thứ cấp để lấy các số liệu báo cáo trong luận văn phục vụ cho việc đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC một cách chính xác và khách quan.
+ Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Đối tượng khảo sát là
người dân đến giao dịch tại Trung tâm Hành chính công/Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả ở huyện, Trung tâm Hành chính công và xúc tiến đầu tư của tỉnh. Chọn

4


ngẫu nhiên mỗi vùng 03 huyện tương ứng (Khu vực đồng bằng đô thị: chọn thành
phố Hội An, thị xã Điện Bàn, Duy Xuyên; khu vực miền núi: chọn Phước Sơn, Nam
Trà My, Tây Giang) việc khảo sát được thực hiện và đánh giá khách quan.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích - tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về chính sách cải cách
TTHC.

- Về thực tiễn
+ Đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
+ Làm rõ những vấn đề thực tiễn phát sinh trong quá trình cải cách TTHC
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
+ Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo để tiếp tục nghiên cứu
phát triển vấn đề này trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính
1.1.1.1.Thủ tục hành chính
Thủ tục thường được hiểu ở nghĩa chung nhất là quy trình và cách thức thực
hiện một công việc nào đó, bao gồm những nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau
nhằm đạt được kết quả mong đợi.

Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/06/2010 của Chính phủ về
kiểm soát TTHC đã xác định: “TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Theo Giáo trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính 2014, Môn học
Những vấn đề cơ bản về Hệ thống chính trị, Nhà nước và Pháp luật Xã hội chủ
nghĩa: “TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà
nước hoặc cá nhân, tổ chức được ủy quyền quản lý nhà nước trong việc giải quyết
các công việc của nhà nước nhằm thi hành nghĩa vụ quản lý hành chính, bảo đảm
công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân”[10,tr207].
Theo Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia 2011:
“TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo
cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan
nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước”[8, tr7].
Như vậy, TTHC được hiểu là cách thức giải quyết công việc của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước trong mối quan

6


hệ nội bộ của hành chính và trong mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước
với các tổ chức và cá nhân công dân.
TTHC có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý nhà nước. Đây được xem là
thước đo hành vi của cán bộ, công chức, viên chức và công dân đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước; là cơ sở đảm bảo triển khai thực hiện
thống nhất các quyết định hành chính nhà nước; là công cụ quan trọng để điều hành
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; góp phần đảm bảo thực hiện tốt

nguyên tắc dân chủ trong quản lý; qua đó thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với
nhân dân.
1.1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Xét về tính chất, cải cách khác hoàn toàn so với sáng kiến và thay đổi. Nếu
sáng kiến hay thay đổi chỉ đề cập đến một khía cạnh, một nội dung nào đó của hoạt
động thì cải cách là đề cập đến thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm
cho hoạt động tốt hơn.
Cải cách hành chính nhà nước là một quá trình cải cách lớn tác động đến
nhiều mặt của nền hành chính nhà nước xuất phát từ những yêu cầu khách quan
nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
Nội dung cải cách hành chính nhà nước của Việt Nam tập trung vào các nội dung:
Cải cách thể chế hành chính nhà nước, cải cách TTHC, cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Trong 06 nội
dung đó thì cải cách TTHC hiện nay được xem là khâu đột phá xuất phát từ tầm
quan trọng và tình hình thực tiễn của thủ tục hành chính.
Về mặt thuật ngữ, “Cải cách TTHC là một quá trình nhằm khắc phục những
hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa,
công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân” [8, tr17].
Cải cách TTHC xuất phát từ những bất cập của hệ thống thủ tục hành chính
hiện hành: hệ thống thủ tục vẫn còn cồng kềnh, rườm rà, đòi hỏi nhiều giấy tờ gây

7


tốn kém thời gian và chi phí đi lại của người dân; một số thủ tục thiếu tính thống
nhất và chưa xác định rõ trách nhiệm;… đã gây khó khăn cho công tác quản lý nhà
nước, cho cả người dân, doanh nghiệp, và đã tạo điều kiện cho nhũng nhiễu, tham
nhũng xuất hiện. Vì vậy, cải cách TTHC nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,

minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mặt
khác, cải cách TTHC để góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính
nhà nước hướng tới nền hành chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả và phục vụ nhân
dân.
1.1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Chính sách công
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính 2001: “Chính sách công là
chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề của quốc gia hay
những mối quan tâm của nhà nước. Chính sách công cho phép chính phủ đảm
nhiệm vai trò người cha đối với cuộc sống nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh
phúc và an toàn cho mọi người, tạo ra an toàn tài chính và bảo vệ an toàn Tổ quốc”.
[11,tr99-100]
Theo PGS.TS Lê Chi Mai, “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một
chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung
đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định”. [12]
Theo Giáo trình Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính 2014, “Chính sách
công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết các vấn đề phát
sinh trong đời sống cộng đồng, phù hợp với thái độ chính trị và điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ”.[9, tr 267]
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, “Chính sách công là định hướng hành động
do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm đảm bảo cho xã hội phát
triển ổn định và bền vững”.[6, tr167]
Các quan điểm trên đều đứng ở những góc độ khác nhau để nghiên cứu chính

8


sách công nhưng giống nhau ở chỗ đều xác định chính sách công là sản phẩm có
mục đích của nhà nước. Như vậy, có thể hiểu khái quát: Chính sách công là chương

trình hành động của Nhà nước để giải quyết các vấn đề có tính cộng đồng, phù hợp
với thái độ chính trị và điều kiện kinh tế - xã hội trong mỗi thời kỳ.
Chính sách công có vai trò quan trọng quản lý nhà nước và trong đời sống xã
hội, vai trò đó được thể hiện qua các mặt sau: Là cơ sở định hướng, tạo lập môi
trường và điều chỉnh các hoạt động cho các chủ thể trong xã hội; hỗ trợ và tạo động
lực cho các chủ thể trong xã hội phát triển theo định hướng; đảm bảo phân phối
nguồn lực một cách hài hòa cho quá trình phát triển; thúc đẩy sự phối hợp hoạt động
giữa các cấp, các ngành trong quản lý nhà nước.
Chính sách công có những đặc trưng cơ bản sau: Do các cơ quan nhà nước
ban hành vì thế người ta thường hiểu chính sách công là chính sách của nhà nước; là
một dạng biểu hiện cụ thể của quyết sách chính trị của đảng cầm quyền qua đó thể
hiện ý chí của nhà nước đối với một lĩnh vực nào đó của xã hội; nội dung của chính
sách công không chỉ bao gồm dự định của chủ thể hoạch định chính sách mà còn
bao gồm hoạt động để thực hiện các dự định đó; chính sách công bao gồm nhiều
quyết định do một hay nhiều cấp cùng ban hành, được thực hiện trong thời gian
tương đối dài và được điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn cụ thể; nội dung
của chính sách công luôn chịu tác động bởi các yếu tố khách quan và chủ quan.
1.1.2.2. Thực thi chính sách công
“Thực thi chính sách công là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là
toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với
các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hướng.” [7,tr 56]
Thực thi chính sách công là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể hoạch
định chính sách thành hiện thực với các bước đi cụ thể. Thực tế đã chứng minh có
nhiều trường hợp xảy ra trong quá trình thực thi chính sách: chính sách tốt, thực thi
tốt dẫn đến thành công; chính sách tốt, thực thi tồi dẫn đến thất bại. Theo đó, để
đảm bảo chính sách thực thi tốt cần phải trải qua các các bước cơ bản sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách công

9



Đây là bước đầu tiên trước khi đưa chính sách vào cuộc sống, đòi hỏi các cơ
quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây
dựng kế hoạch, chương trình thực hiện cụ thể. Qua đó, bước này cần xác định rõ các
nội dung: Hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện; nhân sự
tham gia thực thi; cơ chế trách nhiệm của việc thực thi; cơ chế tác động giữa các
cấp thực thi; các nguồn vật lực cần thiết cho thực thi; lộ trình thời gian triển khai
thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm; nội quy, quy chế
trong thực thi.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Thực hiện bước này tốt sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và các bên có
liên quan thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu, tính khả thi của chính sách và tăng
khả năng cam kết thực hiện.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công
Giai đoạn này cần xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp trong quá trình thực thi chính sách. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm về tổng
thể, điều tiết, phân phối nguồn lực; với cơ quan phối hợp thì cần xác định rõ nội
dung, phương thức, trách nhiệm và quy tắc phối hợp thực hiện chính sách.
- Duy trì và điều chỉnh chính sách công
Chính sách cần được duy trì bằng nhiều nhiều nguồn lực khác nhau. Mặt
khác, nhà nước cần quan tâm đến việc điều chỉnh chính sách kịp thời. Việc điều
chỉnh chủ yếu tác động vào biện pháp, cơ chế thực hiện hoặc nếu có thì bổ sung
thêm mục tiêu chứ không được thay đổi mục tiêu chính sách.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách công
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc là công việc thường xuyên trong hoạt động quản
lý nhằm phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh. Việc theo dõi, kiểm tra
trong quá trình triển khai thực thi chính sách giúp các nhà quản lý hiểu rõ tình hình,
bổ sung, sửa đổi kịp thời nội dung chính sách, cách thức làm phù hợp, xác định rõ
trách nhiệm của các bên có liên quan và góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
thi chính sách.


10


- Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm
Đây là quá trình nhìn nhận lại toàn bộ chu trình thực hiện để đánh giá ưu,
khuyết điểm trong quá trình thực thi chính sách công. Xem xét sự tương quan giữa
nguồn lực bỏ ra với kết quả đạt được, để giúp các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện
về hiệu lực, hiệu quả của chính sách ở hiện tại và qua đó xác định vai trò của chính
sách trong tương lai cho phù hợp.
1.1.2.3. Khái niệm chính sách cải cách thủ tục hành chính
Chính sách cải cách TTHC là một dạng chính sách công, vì vậy chính sách
này có đầy đủ đặc trưng cơ bản của một chính sách công. Theo đó, chính sách cải
cách TTHC được hiểu là chương trình hành động của Nhà nước để khắc phục
những hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch
hóa, công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công
việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân góp phần tăng
cường hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước.
Đây là một trong những chính sách quan trọng nhằm giải quyết các yêu cầu
bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức, nhà đầu tư nước ngoài và là
khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành
chính giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho người dân và doanh nghiệp; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường, tăng lòng tin của người dân và doanh nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia. Trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên việc chọn cải cách
TTHC là khâu đột phá là phù hợp với điều kiện của nước ta.
1.2. Chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Khái quát chung về chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam thời gian qua
Chính sách cải cách TTHC ở nước ta gắn liền với quá trình cải cách hành

chính được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986
và được hoàn chỉnh, bổ sung phù hợp với từng giai đoạn. Chính sách này được thể
hiện qua hàng loạt các văn bản pháp lý sau:

11


Nghị quyết số 38/1994/NQ-CP ngày 04/05/1994 của Chính phủ về cải cách
một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Đây là văn
bản đầu tiên đề cập đến cải cách TTHC ở Việt Nam. Nghị quyết này đề cập đến
việc giải quyết công việc TTHC thông qua một cửa, dựa vào nguyên tắc nơi nào là
đầu mối có trách nhiệm chính trong việc giải quyết công việc thì cá nhân, tổ chức
trực tiếp đến đó để yêu cầu giải quyết TTHC. Từ năm 1995, nhiều địa phương đã
chủ động thí điểm cải cách TTHC theo mô hình thí điểm như: mô hình “một cửa,
một dấu” của thành phố Hồ Chí Minh; mô hình “một cửa” của Hải Phòng, Bình
Dương, Quảng Ninh,…; mô hình “Dịch vụ hành chính công” của Hà Nội.
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 đặt ra mục tiêu: “Xóa bỏ về cơ bản các TTHC mang tính quan liêu, rườm rà,
gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các TTHC mới theo hướng
công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.” Kết quả mười năm cho thấy: “TTHC,
nhất là thủ tục trong giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với
người dân và doanh nghiệp có bước chuyển biến rõ rệt, theo hướng công khai, minh
bạch tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Một loạt các biện pháp như: thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cải cách TTHC thuế, hải quan, cấp hộ
chiếu, chứng minh nhân dân, công chứng, chứng thực… đã tạo đà cho những
chuyển động sâu sắc trong cả hệ thống công vụ.”[4,tr18 ]
Đặc biệt, qua tổng kết thực tiễn cải cách TTHC theo mô hình một cửa thí
điểm ở một số địa phương trên, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo Quyết định này, cơ chế một cửa

được chính thức áp dụng tại cấp tỉnh đối với 04 sở bắt buộc là: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng áp dụng đối với 08 lĩnh vực, tại cấp huyện được thực hiện với 07 lĩnh vực và
04 lĩnh vực đối với cấp xã.
Tiếp đó, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng

12


Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã mở rộng hơn diện bao quát
của khái niệm cơ chế một cửa từ cơ quan chính quyền địa phương đến các cơ quan
quản lý ngành dọc như Cục thuế, Kho bạc, Công an; đồng thời bổ sung việc triển
khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Trên cơ sở kết quả đạt được 10 năm cải cách, Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 về ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương và đã quy định rõ hơn về quy trình thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông; bổ sung quy định về yêu cầu, trách nhiệm,
quyền lợi và công tác quản lý đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả.
Hiện nay đang triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Nghị định này quy định chi tiết phạm vi tiếp nhận và quy trình giải quyết TTHC;
quy định đa dạng về cách thức giải quyết: các tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ,
nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua nhiều cách thức; quy định rõ về tổ chức,
mối quan hệ công tác và trụ sở Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết; quy định cụ thể về

các hành vi nghiêm cấm đối với cán bộ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cũng
như các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC.
1.2.2. Mục đích thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt
Nam
Thứ nhất, thực hiện chính sách cải cách TTHC ở nước ta hướng tới mục tiêu:
“Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm
giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính”[Điều 2,5] Cụ thể, đến năm

13


2020, Việt Nam hướng tới: “Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài
lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào
năm 2020”[Điều 4,5]. Qua đó góp phần hiện thực hóa mục tiêu của cải cách hành
chính nhà nước nói chung. Điều đó đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền phải thiết lập
văn bản, chương trình, dự án để hiện thực hóa mục tiêu và tiến hành các hoạt động
để hiện thực hóa các văn bản, chương trình, dự án đó.
Thứ hai, thông qua việc thực thi chính sách cải cách TTHC nhằm khẳng định
tính đúng đắn của chính sách này trong thực tiễn. Cụ thể, trong quá trình triển khai
thực thi sẽ cung cấp những bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách cải cách
TTHC có thích hợp hay không và các giải pháp, nhiệm vụ đề ra của chính sách này
có thực sự phù hợp với vấn để mà nó hướng tới giải quyết hay không.
Thứ ba, thực thi chính sách cải cách TTHC giúp cho chính sách này ngày
càng hoàn thiện hơn. Thông qua thực thi chính sách này, những người thực thi đưa
ra những đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội
và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách này trong tương lai.
1.2.3. Nội dung chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam
Nội dung chính sách cải cách TTHC ở nước ta giai đoạn 2016-2020 được
xác định như sau:

- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý
nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển
nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây
dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động;
bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp
và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;

14


- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp
luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và
thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi
giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về TTHC;
- Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn, tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và
nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn
độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm mạnh các
TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân
giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát
việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp”.[5]

1.3. Quy trình thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính cấp tỉnh
Chính sách cải cách TTHC là một dạng chính sách công; do đó, quy trình
thực hiện chính sách cải cách TTHC ở cấp tỉnh cũng trải qua đầy đủ các bước thực
thi của một chính sách công thông thường.
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Với địa phương thì có nhiều loại kế hoạch đối với việc thực hiện chính sách
này như kế hoạch chiến lược (05 năm) và kế hoạch cụ thể (theo từng năm). Nội
dung của kế hoạch phải thể hiện được: Mục tiêu của chính sách này ở địa phương;
các chỉ số kết quả cần đạt được; nội dung các hoạt động; ngân sách và nguồn lực
phân bổ; thời gian thực hiện (bắt đầu, kết thúc); đơn vị chịu trách nhiệm (chủ trì,
phối hợp).
Điều 7 của Nghị quyết 30c/NQ-CP ghi rõ: “UBND cấp tỉnh lập dự toán kinh
phí để thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế
hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”

15


Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg, ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 -2020, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công
tác hàng năm để triển khai thực hiện phù hợp yêu cầu thực tế của địa phương.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Mục tiêu của giai đoạn này nhằm: Nâng cao nhận thức về trách nhiệm của
cán bộ, công chức trong thực thi chính sách cải cách TTHC; nâng cao nhận thức và
tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp trong thực thi chính sách cải
cách TTHC và giám sát quá trình thực hiện cải cách TTHC của cơ quan nhà nước;
tăng cường công tác phối hợp và chia sẻ thông tin của các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
Theo Quyết định số 3490/QĐ-BNV, ngày 10/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội

vụ phê duyệt đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành
chính giai đoạn 2016 - 2020”, UBND cấp tỉnh phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền
trong kế hoạch cải cách hành chính của địa phương; tuyên truyền kịp thời nội dung,
kết quả thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của địa phương; thiết lập kênh tiếp
nhận, phản hồi ý kiến về thực hiện cải cách TTHC; lồng ghép vào công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Các hình thức phối hợp thường được áp dụng là phối hợp theo chiều ngang,
theo chiều dọc và theo mạng lưới. Việc phối hợp chính sách cần đảm bảo đúng quy
trình: Xác định công việc cần phối hợp và báo cáo lãnh đạo; phân công nhiệm vụ,
đề xuất các mục tiêu và kế hoạch phối hợp; thực hiện công việc và báo cáo lãnh đạo
kết quả thực hiện.
Quyết định số 225/QĐ-TTg nêu rõ: “Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tăng cường phối hợp, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
ngành mình. Chủ động đề xuất với Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính của Chính phủ và Bộ Nội vụ về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách

16


hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành cần có sự phối hợp, đôn
đốc, chỉ đạo liên ngành”.
1.3.4. Duy trì và điều chỉnh chính sách
Việc duy trì chính sách cải cách TTHC đòi hỏi địa phương cần quan tâm
đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực để hỗ trợ cho quá trình thực thi diễn ra thuận lợi.
Đồng thời cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy Đảng, sự quản lý hiệu
quả của chính quyền, sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các đơn vị có liên quan, sự
quyết tâm của cả hệ thống chính trị thì mới đảm bảo mang lại kết quả cao trong cải
cách TTHC. Mặt khác, trong quá trình thực hiện, cần xem xét điều chỉnh kịp thời

những nội dung, cách thức chưa phù hợp để đảm bảo nâng cao hiệu quả của quá
trình triển khai.
1.3.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Với mục tiêu theo sát quá trình thực hiện cải cách TTHC, phát hiện những
cách làm hay, sáng tạo; kịp thời khắc phục những tồn tại, khó khăn hoặc vi phạm
trong quá trình thực hiện để giải quyết, tháo gỡ; qua đó nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tạo chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương trong thực thi cải cách TTHC; các địa
phương căn cứ vào kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính hằng năm của
Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ để xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ
thể, phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Nội dung của kiểm tra thực thi
chính sách cải cách TTHC là: Việc cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, tình hình giải
quyết TTHC, việc công khai TTHC, việc thực hiện cơ chế một cửa,….
1.3.6. Đánh giá, tổng kết và rút kinh nghiệm
Đây là khâu cuối cùng của quá trình thực hiện chính sách cải cách TTHC.
Tuy nhiên, đánh giá cũng có thể được thực hiện thường xuyên song song với quá
trình triển khai thực hiện để nhìn nhận những kết quả, những hạn chế, phân tích
nguyên nhân để tìm ra giải pháp phù hợp cho vấn đề. Với chính sách cải cách
TTHC, có rất nhiều vấn đề mới, cách thức làm mới do đó việc đánh giá là cần thiết
tìm ra mô hình hay, phù hợp và nhân rộng, đồng thời là cơ sở để khen thưởng, xử lý
vi phạm kịp thời tạo sự răn đe trong hoạt động quản lý nhà nước. Lãnh đạo địa

17


×