BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH - TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
ĐỀ TÀI THAM GIA LIÊN HOAN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHÁM PHÁ SỨC HÚT CỦA BLACKPINK
VÀ GĨC NHÌN TRÁI CHIỀU
VỀ ÂM NHẠC CỦA NHĨM
Giảng viên hướng dẫn
TS. ĐINH TIÊN MINH
Lớp
DH46MRC01
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Lan Anh
Lê Thị Thanh Bình
Trương Quang Huy Khánh
Đỗ Nguyễn Đăng Khoa
Đoàn Minh Nhật
Lâm Vị Hiểu Quân
Nguyễn Thị Phương Thảo
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 11 năm 2021
Nhóm tác giả
1) Trường đại học đang theo học: Đại học UEH - Trường Kinh doanh
2) Thành viên:
2.1. Phạm Ngọc Lan Anh
2.2. Lê Thị Thanh Bình
2.3. Trương Quang Huy Khánh
2.4. Đỗ Nguyễn Đăng Khoa
2.5. Đoàn Minh Nhật
2.6. Lâm Vị Hiểu Qn
2.7. Nguyễn Thị Phương Thảo (Nhóm trưởng)
3) Thơng tin liên lạc:
Email (đại diện nhóm tác giả - nhóm trưởng):
Tóm tắt nội dung bài tham luận
Tóm tắt nội dung bài tham luận
Bài tham luận là bức tranh đa chiều về đánh giá cảm quan của người nghe nhạc ở Việt Nam đối
với âm nhạc của BLACKPINK - nhóm nhạc nữ thần tượng Hàn Quốc. Mặc dù được biết đến với
độ nổi tiếng toàn cầu và những thành tựu kỷ lục trên khắp các phương tiện truyền thông, âm nhạc
của BLACKPINK vẫn cịn vấp phải những đánh giá trái chiều. Ngồi việc khái quát về thương
hiệu cũng như thị trường âm nhạc Hàn Quốc, bài viết còn cung cấp những dữ liệu thu thập từ các
cuộc phỏng vấn tập trung. Sử dụng cách tiếp cận định tính này, bài nghiên cứu đã được phân tích
dựa trên việc mơ tả ý kiến của người được phỏng vấn, sau đó tìm ra insight của khách hàng nhằm
đề xuất các hướng giải quyết cho công ty. Kết quả cho thấy phần lớn đáp viên thừa nhận
BLACKPINK xứng đáng có được sự thành cơng như hiện tại, song một luồng ý kiến khác cho
rằng còn nhiều hỗ trợ về mặt Marketing của công ty khiến nhóm đang bị “tung hơ q đà”. Các
giải pháp Marketing được đề xuất là cải tiến định hướng âm nhạc và phương pháp xây dựng
thương hiệu của nhóm, góp phần định nghĩa lại âm nhạc của BLACKPINK.
Từ khóa: Hàn lưu, Nhạc Pop Hàn Quốc, BLACKPINK, Marketing, Hành vi người tiêu dùng
Mục lục
I. Giới thiệu - Đặt vấn đề
1
1) Lý do chọn đề tài và tầm quan trọng của vấn đề
1
2) Nội dung chính bài viết tập trung giải quyết
1
3) Phương pháp nghiên cứu
1
II. Cơ sở lý thuyết
1
1) Marketing dựa trên giác quan (Sensory Marketing)
1
2) Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm (Product Standardization Strategy)
2
3) Định luật Weber (Weber's law
2
4) Hiệu ứng hào quang (Halo Effect)
2
5) Mơ hình phân tích
2
III. Tổng quan về thương hiệu
2
IV. Tổng quan về thị trường
3
1) Công ty
3
2) Đối thủ
3
3) Khách hàng
3
4) Đối tác
5
5) Môi trường
5
V. Phân tích SWOT của BLACKPINK
6
VI. Tổng kết kết quả phỏng vấn
7
VII. Phân tích dữ liệu và insight của người tiêu dùng
10
1) Phân tích dữ liệu - định tính
10
2) Insight của người tiêu dùng
12
VIII. Vấn đề của công ty
13
1) Vấn đề của công ty
13
2) Nguyên nhân của vấn đề
13
3) Ảnh hưởng
14
IX. Giải pháp đề xuất
14
1) Big Idea
14
2) Mục tiêu của công ty
14
3) Các giải pháp đề xuất
15
X. Kết luận
XI. Tài liệu tham khảo
16
I. Giới thiệu - Đặt vấn đề
1) Lý do chọn đề tài và tầm quan trọng của vấn đề
Nhờ sức mạnh tồn cầu hóa và làn sóng Hàn Quốc (hay còn gọi là “Hàn lưu”), KPOP hay
nhạc pop Hàn Quốc đã chinh phục được hàng trăm triệu khán giả toàn cầu trong ba thập kỷ qua.
Kể từ khi ra mắt vào năm 2016, các bài hát của BLACKPINK - nhóm nhạc KPOP dưới sự quản
lý của công ty YG - đã đón nhận hàng tỷ lượt nghe và thống trị các bảng xếp hạng trong nước
cũng như quốc tế với phong cách "girl crush" độc đáo và màu sắc âm nhạc có sức lan tỏa mạnh
mẽ. Tuy nhiên khi nhận xét về khía cạnh này, có nhiều ý kiến tiêu cực cho rằng các sản phẩm âm
nhạc của nhóm mang tính lặp lại, “một màu” và chưa thật sự xứng đáng nhận được sự ca ngợi
như hiện tại.
Nhận thấy tính quan trọng của vấn đề khi xét về sự nghiệp đường dài của BLACKPINK nói
chung và doanh thu của cơng ty nói riêng, cũng như việc hành vi người tiêu dùng trong thị
trường KPOP cũng là một lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới, bài nghiên cứu được tiến hành
dựa trên đề tài tham luận là “Khám phá sức hút của BLACKPINK và góc nhìn trái chiều về âm
nhạc của nhóm” qua đó mong muốn thực hiện được những mục tiêu đề ra dưới đây.
2) Nội dung chính bài tham luận tập trung giải quyết
- Cung cấp cái nhìn tổng thể về nhóm nhạc BLACKPINK và thị trường âm nhạc Hàn Quốc.
- Xác định vấn đề cốt lõi trong nhận thức của người tiêu dùng về âm nhạc BLACKPINK và phát
triển các mục tiêu cho công ty chủ quản.
- Phân tích các dữ liệu thu thập được từ các nhóm tập trung để tìm ra Insight khách hàng và phát
triển Big Idea, sau đó đề xuất các giải pháp Marketing mà công ty chủ quản nên áp dụng cho sự
phát triển của nhóm trong tương lai.
3) Phương pháp nghiên cứu
Về dữ liệu thứ cấp, các cơng cụ phân tích thị trường như mơ hình SWOT, mơ hình 5C và mơ
hình 3C đã được áp dụng trong bài tham luận. Về dữ liệu sơ cấp, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu
định tính được thu thập thơng qua 4 cuộc phỏng vấn nhóm kéo dài 4 giờ thảo luận giữa 22 người
nghe nhạc ở độ tuổi từ 15 đến 25 với 10 câu hỏi định hướng. Các câu hỏi được biên soạn dựa
trên khía cạnh nhận thức của người tiêu dùng từ giáo trình của tác giả Michael R. Solomon. Sau
khi thu thập dữ liệu, bài tham luận được triển khai dựa trên phương pháp mơ tả để phân tích.
Phương pháp nghiên cứu này hướng tới việc tổng hợp những câu trả lời từ một số đáp viên
khác nhau để từ đó đưa ra những thơng tin liên quan đến mục tiêu của đề tài và các chiến lược
Marketing hợp lý.
II. Cơ sở lý thuyết
1) Marketing dựa trên giác quan (Sensory Marketing)
1
Vào năm 2009, bà Aradhna Krishna đã cho ra những nghiên cứu sâu hơn về “Sensory
Marketing”, sự thu hút các giác quan của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng bằng
cách làm cho họ cảm nhận được sự gắn bó chặt chẽ đối với thương hiệu và có thể ngay lập tức
ghi nhớ lại thương hiệu đó. Bản chất của Sensory Marketing được các doanh nghiệp áp dụng
chính là việc sử dụng các công cụ đặc biệt tác động lên giác quan của người tiêu dùng, nhằm
nâng cao nhận thức của mỗi cá nhân đối với các mặt hàng và các thương hiệu.
2) Chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm (Product Standardization Strategy)
Nếu một công ty chỉ sản xuất ra một hệ sản phẩm theo một tiêu chuẩn giống nhau, một kiểu
dáng giống nhau, chất lượng giống nhau, cùng một lúc chào hàng cho thị trường nội địa lẫn thị
trường nước ngoài, cách làm này gọi là chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm (Killough 1978;
Miracle 1968; Peebles, Ryans and Vernon 1977, 1978). Tiêu chuẩn hóa một dịng sản phẩm là
một phương pháp hiệu quả để giảm chi phí và tăng chất lượng.
3) Định luật Weber (Weber’s law)
Vào thế kỷ 19, nhà tâm sinh lý học tên Ernst Weber đã phát hiện ra một quy luật tâm lý quan
trọng về mặt lịch sử định lượng nhận thức về sự thay đổi trong một kích thích nhất định. Luật
quy định rằng sự thay đổi của một kích thích sẽ chỉ đáng chú ý là một tỷ lệ không đổi của kích
thích ban đầu. Nó đã được chứng minh là khơng có tác dụng kích thích q mức.
4) Hiệu ứng hào quang (Halo Effect)
Edward Thorndike, một nhà tâm lý học người Mỹ, đã phát hiện ra Hiệu ứng Hào quang vào
năm 1920. Khái niệm này mô tả xu hướng nhận thức về những ấn tượng tích cực của một người,
cơng ty, thương hiệu hoặc sản phẩm trong một lĩnh vực, có ảnh hưởng tích cực đến ý kiến hoặc
cảm xúc của một người trong các lĩnh vực khác. Nói cách khác, một khi chúng ta có một đánh
giá tích cực về ai đó, chúng ta sẽ cho rằng họ có nhiều phẩm chất tốt khác; ngược lại, ta có xu
hướng nhìn cái xấu của người khác mà bỏ qua những ưu điểm của họ.
5) Mơ hình phân tích
5.1. Mơ hình 3C và 5C
Mơ hình 3C và 5C được phát triển bởi một trong những nhà chiến lược hàng đầu thế giới
Kenichi Ohmae. Mơ hình 5C là một phiên bản mở rộng của mơ hình 3C. Nếu như mơ hình 3C
chỉ bao gồm ba yếu tố cốt lõi: Công ty, Khách hàng và Đối thủ cạnh tranh thì mơ hình 5C cịn
cân nhắc đến yếu tố Đối tác và Mơi trường.
5.2. Mơ hình SWOT
Cơ sở thực nghiệm của SWOT bắt đầu vào năm 1952 trong Phòng Kế hoạch Phát triển
Doanh nghiệp của Lockheed. Vào những năm 1960 đến năm 1970, Nhóm nghiên cứu gồm các
nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert F. Stewart và Birger
Lie đã đưa ra "Mơ hình phân tích SWOT" nhằm mục đích tìm hiểu quá trình lập
2
Phân tích SWOT là một trong các bước của quá trình hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác
định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm
soát chiến lược.
III. Tổng quan về thương hiệu BLACKPINK
YG Entertainment đã thành lập và quản lý BLACKPINK, một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc bao
gồm Jisoo, Jennie, Rosé và Lisa. Có một thực tế khơng thể chối cãi rằng thời kỳ thống trị của
nhóm nhạc nữ 4 thành viên 2NE1 đầy đột phá đã kết thúc, do đó BLACKPINK được kỳ vọng sẽ
hồi sinh âm hưởng nhạc pop EDM sơi động mà 2NE1 từng theo đuổi. Vì vậy, tháng 8 năm 2016
đã chứng kiến sự ra mắt của album đầu tay của BLACKPINK với đĩa đơn mang tên "Square
One". Đặc biệt, sự kết hợp giữa bài hát “Whistle” và điệp khúc có tên “Boombayah” dường như
là một khởi đầu đầy phấn khích của họ. Ngồi sự mong đợi, nó đã vươn lên vị trí số một trong
danh sách Gaon Digital ở Hàn Quốc và bảng xếp hạng Billboard World Digital Song Sales.
IV. Tổng quan thị trường (Dựa theo mơ hình 5C)
1) Cơng ty (Company)
YG Entertainment (YG) được thành lập vào tháng 3 năm 1996 bởi Yang Hyun-suk, cựu
thành viên của nhóm nhạc Hàn Quốc (Seo Taiji and Boys). Trải qua những thăng trầm, YG được
coi là một trong bốn cơng ty giải trí lớn của Hàn Quốc (hay cịn gọi là BIG 4). Ngồi ra, YG đã
đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của văn hóa đại chúng Hàn Quốc nói chung và
KPOP nói riêng. Đồng thời, YG cịn góp phần mở rộng làn sóng Hallyu ra toàn Châu Á và các
nước trên thế giới. Hơn nữa, YG đã duy trì vững chắc vị trí hàng đầu và đào tạo nhiều thế hệ
nghệ sĩ sáng giá trong suốt hơn 20 năm hình thành và phát triển. Bên cạnh đó, YG cịn có doanh
thu hàng q lớn và giữ danh hiệu công ty Blue-chip trong suốt 8 năm.
2) Đối thủ cạnh tranh (Competitors)
2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cạnh tranh giữa các nhóm khơng phải là cơng khai, tuy nhiên mỗi nhóm sẽ cạnh tranh giữa
doanh số bán album và kỹ thuật số, lượt xem YouTube và số lượng người hâm mộ tổng thể.
TWICE đã từng là trung tâm của sự chú ý khi so sánh tầm ảnh hưởng của BLACKPINK đối với
ngành công nghiệp KPOP. Trong khi TWICE có doanh số bán album và kỹ thuật số nhiều hơn,
người hâm mộ chủ yếu đến từ Hàn Quốc và Nhật Bản, BLACKPINK đánh bại họ về số lượng
người hâm mộ quốc tế, văn hóa “khai thác” lượt xem rõ rệt hơn dẫn đến số lượt xem trên các
dịch vụ phát trực tuyến cao hơn. Các đối thủ khác có thể bao gồm BTS, điểm chung của họ là sự
nổi tiếng ở cả quốc tế và châu Á, Red Velvet, v.v.
2.2. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
3
Ngành cơng nghiệp âm nhạc Mỹ vẫn là loại hình âm nhạc phổ biến và rộng rãi nhất mà hầu
hết khán giả ở thế giới tiêu thụ. Các đối thủ khác có thể được nhìn thấy từ các nền tảng truyền
thông mà BLACKPINK sử dụng để quảng bá âm nhạc của họ. Các nền tảng như YouTube và
Spotify có hàng triệu người sáng tạo nội dung khác cạnh tranh trong cùng một môi trường và thu
hút một số lượng khán giả hạn chế.
3) Khách hàng (Customers)
Sau khi nghiên cứu phân khúc khách hàng (market segmentation), bài tham luận đã được tổng
hợp các thông tin khách hàng trong bảng dưới đây.
Độ tuổi: Phân khúc phổ biến nhất là phụ nữ từ 15-25 tuổi (Thế hệ Z).
Nhân khẩu
học
Giới tính: Cả hai (nam và nữ).
Thu nhập: Tập trung vào thu nhập trung bình.
Nghề nghiệp: Tầng lớp lao động, sinh viên.
Phong cách sống:
- Nghe nhạc và theo đuổi thần tượng là sở thích hàng ngày của họ.
- Thuộc cộng đồng người hâm mộ BlackPink.
- Nắm bắt xu hướng nhanh.
- Phản hồi nhanh chóng với các chương trình khuyến mãi và thơng điệp tiếp
thị trên phương tiện truyền thông xã hội.
- Sức mua cao.
Tâm lý
- Tìm kiếm các sản phẩm hàng hóa liên quan đến thần tượng.
Tính cách: năng động, trẻ trung và hợp thời trang.
Hoạt động:
- Sử dụng mạng xã hội để bắt kịp các xu hướng cập nhật.
- Tìm kiếm thơng tin từ Internet.
- Đăng ký tài khoản Youtube bao gồm thời trang, âm nhạc, phong cách sống.
- Nghe KPOP, xem video ca nhạc, phim truyền hình K-drama,...
- Thường xuyên nghe nhạc trên các nền tảng phát trực tuyến.
Mức độ sử dụng âm nhạc: thường xun
- Lợi ích tìm kiếm: chất lượng, kinh tế.
Các hành vi
- Trạng thái người dùng: người dùng thông thường.
- Tỷ lệ trung thành: trung bình.
- Thái độ đối với sản phẩm: thích thú, nhiệt tình.
4) Đối tác (Collaborators)
4
4.1. Các trung gian phân phối và vận chuyển
Trước khi có Internet, các ban nhạc phải đi lưu diễn trực tiếp hoặc dựa vào phát radio hay
trình diễn trên truyền hình để có thể tiếp cận người hâm mộ nước ngồi. Bên cạnh đó, đại dịch có
thể đã tạo ra những trở ngại với BLACKPINK, nhưng nó cũng dẫn đến những cách mới để tiếp
cận khán giả, đặc biệt là trong âm nhạc. Với âm nhạc kỹ thuật số là trung tâm của nền văn hóa
tồn cầu ngày nay, thì trung gian phân phối tuyệt vời nhất của nó chính là các nền tảng video
phát trực tuyến như YouTube, V-Live. Nó cũng phản ánh nhu cầu của BLACKPINK đối với các
nền tảng mạng xã hội như Instagram, Twitter, chương trình truyền hình, v.v. BLACKPINK cũng
có một số cửa hàng pop-up ở nhiều quốc gia để bán album và hàng hóa.
4.2. Trung gian sản xuất
YG cũng hợp tác với một số công ty đối tác khác như M-Boat Entertainment và EunGun
Entertainment, Yamazone Music, JYP, Star Empire, v.v. và Booda Sound để sản xuất ra các
chương trình âm nhạc.
5) Mơi trường (Climate)
Làn sóng Hàn Quốc, thường được gọi là "Hàn lưu," bùng nổ sau khi đất nước vượt qua cuộc
khủng hoảng kinh tế. Làn sóng Hàn Quốc lần đầu tiên xâm nhập vào Trung Quốc đại lục thông
qua việc thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1997. Sau đó, nó lan rộng khắp châu Á, châu Mỹ,
châu Âu và châu Phi, trở thành một hiện tượng trên toàn thế giới. Sự lan rộng của "Làn sóng Hàn
Quốc" là cội nguồn cho sự xuất hiện của một số tổ chức liên quan đến Hallyu và các câu lạc bộ
người hâm mộ KPOP trên tồn thế giới. Làn sóng Hàn Quốc tạo cơ hội có ý nghĩa cho chính phủ
Hàn Quốc tận dụng lợi thế chính sách văn hóa và ngoại giao cơng chúng để quảng bá di sản văn
hóa của Hàn Quốc (Jang và Paik 2012).
Hơn nữa, công nghệ ở Hàn Quốc cũng đóng một vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ sự phát
triển của KPOP. Mọi ngóc ngách tại các địa điểm cơng cộng ở Seoul đều có Wifi miễn phí. Điều
này làm cho việc phát trực tuyến các bài hát và video KPOP trở nên dễ dàng và do đó khơng chỉ
nâng cao mức độ phổ biến của âm nhạc KPOP mà còn doanh số bán tại các buổi hịa nhạc. Ngồi
ra, Hàn Quốc là quốc gia dẫn đầu thế giới về công nghệ đa phương tiện. Các buổi hòa nhạc ba
chiều và thực tế ảo, nơi người hâm mộ có thể tương tác kỹ thuật số với các thần tượng của họ, nó
thậm chí đã được sử dụng thay thế cho các buổi biểu diễn trực tiếp.
V. Phân tích SWOT của BLACKPINK
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
Đại diện cho sự đa dạng
Sản xuất âm nhạc
- Theo đuổi hình tượng “girl crush”, phong - Nhiều bài hát có cấu trúc giống nhau; hầu
5
cách đã để lại ấn tượng sâu đậm trong mắt hết các sản phẩm đều mang âm hưởng đại trà,
khán giả
khó có thể duy trì lâu dài.
- Mỗi thành viên đến từ những nền văn hoá - Mất nhiều thời gian trong việc giới thiệu các
rất khác nhau, có trình độ ngoại ngữ vững sản phẩm mới.
vàng.
Danh tiếng
- Sở hữu giọng hát đặc trưng trong KPOP.
Bị ảnh hưởng bởi tai tiếng của cơng ty, từ đó
- “Thống trị” trong nhiều lĩnh vực, thậm dẫn đến việc có người ủng hộ ở Hàn Quốc ít
chí cịn được đánh giá như những “ơng hơn ở nước ngồi.
trùm” thời trang: Mỗi thành viên đều là Hoạt động nhóm
gương mặt đại diện cho một thương hiệu - Hoạt động nhóm được cho là có chất lượng
thời trang có tiếng trên thế giới.
và hiệu quả kém hơn các hoạt động cá nhân.
Đại diện cho kỷ lục vang dội
- Có nhiều người hâm mộ riêng lẻ cá nhân
- Chinh phục bảng xếp hạng Mỹ nhanh hơn từng thành viên (only/akgae fan) hơn tổng thể
bất kỳ nhóm nữ KPOP nào trong lịch sử.
cả nhóm, dẫn đến xung đột giữa các fandom.
- Nhóm nhạc nữ KPOP đầu tiên biểu diễn
tại Coachella.
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
Nền tảng vững mạnh
Bị đánh bại, mất người hâm mộ
Ra mắt trực thuộc công ty giải trí hàng đầu - Các nhóm nhạc thần tượng trẻ và mới đang
Hàn Quốc-YG Entertainment, tăng cơ hội nổi
thu hút sự chú ý của công chúng.
lên
với
tốc
độ
ngày
càng
lớn,
BLACKPINK phải đối mặt với vấn đề bị đánh
bại trên thị trường âm nhạc khốc liệt.
Danh tiếng
- Các ban nhạc khác trên thị trường phát hành
Việc có lượng người hâm mộ đơng đảo, sản phẩm thường xuyên hơn, BLACKPINK
đặc biệt từ Đông Nam Á, giúp nâng cao có nguy cơ mất đi người hâm mộ hiện tại,
tổng
lượng
người
hâm
mộ
của những người đã mệt mỏi với sự đợi chờ các
BLACKPINK.
sản phẩm mới.
Sự thịnh hành trên thị trường quốc tế
- Mất người hâm mộ trước sự ra mắt của các
- Xu hướng tồn cầu hóa trong ngành công nghệ sĩ theo đuổi đa dạng thể loại âm nhạc.
nghiệp âm nhạc nói chung mở ra con Hình tượng không tốt
đường cho BLACKPINK phát triển ra - Sự hỗn loạn của fandom phần nào khiến
quốc tế.
BLACKPINK gây ấn tượng xấu với những
- Xu hướng Tây hóa: chiếm được trái tim người ngoài BLINK.
và bảng xếp hạng âm nhạc của Mỹ.
6
Cơ hội hợp tác
- Các tình huống đại dịch gây ra khó khăn
Nhiều nghệ sĩ và thương hiệu lớn trong trong việc tổ chức các buổi hòa nhạc, phát
nước cũng như quốc tế mong muốn được hành sản phẩm mới và các hoạt động khác,
hợp tác với BLACKPINK.
cơng ty có thể mất doanh thu.
Nhờ sự đa dạng trong văn hóa, BLACKPINK thu hút một lượng lớn người hâm mộ. Hình
tượng “girl crush” cũng như phong cách âm nhạc sôi động mà BLACKPINK đang theo đuổi
thành công đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người hâm mộ. Bên cạnh đó, BLACKPINK cịn
có được nhiều cơ hội được hợp tác với các nghệ sĩ quốc tế.
VI. Tổng kết kết quả phỏng vấn nhóm tập trung
Phương pháp được dùng chủ yếu trong đề tài là phương pháp tổng hợp và phân tích. Ngồi
ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như: phương pháp
thống kê và phương pháp miêu tả. Thông qua cuộc phỏng vấn sâu với các bạn trẻ ở các độ tuổi
khác nhau tại Việt Nam, số liệub thống kê sẽ được rút ra trong bài nghiên cứu ở định dạng văn
bản. Dữ liệu chính là thơng tin thu thập được thơng qua phương pháp phỏng vấn. Người được
phỏng vấn sẽ được hỏi về sự tiếp cận của họ với BLACKPINK và cảm nhận của họ về các bài
hát của nhóm.
Phỏng vấn nhóm
ˉ
ˉ
Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc nổi ˉ
Một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc nổi
tiếng với ngoại hình nổi bật và
tiếng nhờ âm nhạc, ngoại hình, tài
âm nhạc mạnh mẽ, sơi động
năng, v.v.
Thời thượng, khẩu hiệu nổi bật
Marketing
và màu sắc đặc trưng: đen và
dựa trên giác
hồng, cũng như âm nhạc bắt tai.
quan (Sensory
ˉ
Marketing)
Phỏng vấn cá nhân
Tập trung vào biểu diễn nghệ
thuật. âm nhạc và hình ảnh độc
đáo với trọng tâm là văn hóa
phương Tây. BLACKPINK là
nhóm nhạc KPOP đầu tiên và
duy nhất mà họ thích thú.
Yếu tố
ˉ
Thần thái của các thành viên
hình ảnh
ˉ
Cơng ty tập trung quảng bá giao
đầu tư kỹ lưỡng và tồn diện về
dịch thương hiệu và giữ hình ảnh
chất lượng.
của BLACKPINK thay vì PR về
âm nhạc.
7
ˉ
Hình ảnh trong các sản phẩm được
ˉ
Theo đuổi concept "girl crush"
hơn là theo hình tượng nữ tính.
ˉ
Từng chi tiết nhỏ trong sản
phẩm âm nhạc đều rất được đầu
tư (hơn các nhóm khác). Hình
ảnh như vậy cho phép người
xem thưởng thức âm nhạc một
cách triệt để, khuyến khích họ
xem đi xem lại MV, góp phần
mang lại thành công lớn hơn cho
BLACKPINK.
ˉ
Hợp thời, bắt tai, hấp dẫn và có
sự đầu tư cao; miêu tả nhiều
phong cách khác nhau, từ khía
Yếu tố
âm nhạc
ˉ
cạnh dễ thương của "màu hồng" ˉ
Khơng chỉ đơn chiều mà rất có sắc
đến ngầu và lạnh lùng của "màu
thái và khơi gợi cảm xúc mạnh
đen".
mẽ.
Chịu ảnh hưởng bởi xu hướng ˉ
Hơi bị cường điệu quá mức do có
phương Tây, giúp quảng bá rộng
lượng fandom đơng đảo và hùng
hơn ra tồn thế giới.
hậu.
ˉ
Ít có chiều sâu về ý nghĩa.
ˉ
Hơi bị được tung hô và quảng
cáo quá đà bởi fandom hùng
mạnh.
Truyền thông
ˉ
ˉ
ˉ
YG Entertainment là bậc thầy về ˉ
BLACKPINK được định hướng
Marketing.
để hịa nhập với văn hóa quốc tế,
Thời gian comeback cách nhau
tuy nhiên cộng đồng fan Hàn
rất xa nên nhóm có thời gian
Quốc cần nhiều thời gian để thích
chuẩn bị kỹ lưỡng để mang đến
nghi với cách truyền thông này.
những sản phẩm âm nhạc chỉn ˉ
Tuy nhiên cộng đồng fan Hàn
chu nhất trước khi ra mắt khán
Quốc cần nhiều thời gian để thích
giả.
nghi với cách truyền thơng này.
Định hướng dựa trên hình ảnh ˉ
Giúp người hâm mộ từ các quốc
này, chẳng hạn như phong cách
gia đó cảm thấy thoải mái hơn vì
"girl crush", là một phần trong
thần tượng của họ đang lột tả được
8
cách tiếp cận của công ty đối với
nét đặc trưng của đất nước họ.
nhóm.
ˉ
Truyền thơng sản phẩm âm nhạc
của nhóm bằng cách kết hợp các
yếu tố văn hóa truyền thống từ
quê hương của các thành viên,
vừa “nghệ thuật hóa” vừa không
gây phản cảm.
ˉ
Tuy nhiên, một người tham gia ˉ
Âm nhạc của BLACKPINK bị rập
cũng nói rằng họ may mắn vì sự
khn vì chủ yếu tập trung vào
nổi lên của âm nhạc Hip-Hop ở
giai điệu, về ca từ thì sáo rỗng và
Mỹ đã giúp BLACKPINK tăng
vô nghĩa.
độ nổi tiếng.
Những ý kiến
ˉ
trái chiều
Tuy nhiên, Việc Mỹ hóa khiến
BLACKPINK có nguy cơ đánh
mất bản sắc.
ˉ
Các
MV
của
BLACKPINK
thường tiếp cận khán giả nhờ
hình ảnh chứ khơng phải chất
lượng âm nhạc.
ˉ
Do hiệu ứng đám đông, phần lớn
người tham gia cho rằng âm
ˉ
Hiệu ứng
ˉ
đám đông
ˉ
nhạc của BLACKPINK hơi bị ˉ
BLACKPINK tạo ra một trào lưu,
tung hô quá đà.
mọi người nghe vì nó có tính lan
Hiệu ứng đám đơng thúc đẩy
truyền.
mọi người lắng nghe để bắt kịp
xu hướng.
VII. Phân tích dữ liệu và insight của người tiêu dùng
1) Phân tích dữ liệu - định tính
1.1. Marketing dựa trên giác quan (Sensory Marketing)
Đầu tiên, nghiên cứu này sẽ tập trung vào phân tích nhận thức tổng quan của người tiêu
dùng về BLACKPINK. Hầu hết đáp viên đều có ấn tượng tốt đẹp về nhóm: một ban nhạc nữ thời
thượng của Hàn Quốc với hình ảnh “ngầu và mạnh mẽ” nhưng vẫn khơng hề kém nữ tính, cũng
như khẩu hiệu khó quên “BLACKPINK in your area”. Điều khiến BLACKPINK nổi bật trên thị
9
trường là âm nhạc lôi cuốn cũng như cách mỗi thành viên tỏa sáng theo cách của họ. Đáp viên 6
gọi BLACKPINK là “Bốn cơ gái tài năng có thể biến khơng khí ở bất kỳ nơi nào trở nên vui vẻ
và sôi động”, một số đáp viên khác cũng công nhận các cô gái là “người tạo xu hướng” trong
KPOP - những người dẫn đầu cả về thời trang và âm nhạc. “BLACKPINK là người tạo ra xu
hướng cho các nhóm nhạc thần tượng khác để thay đổi theo hướng thoải mái hơn và khơng gị
bó hơn trong âm nhạc ” - Đáp viên 22 khẳng định, “Cũng giúp quảng bá âm nhạc khắp châu Á”.
Về mặt Tiếp thị Cảm quan, công ty YG Entertainment đã làm tốt vai trị của mình trong việc
truyền tải các yếu tố hình ảnh và âm thanh của một BLACKPINK lôi cuốn nhưng khó qn đến
với cơng chúng.
1.2. Yếu tố âm nhạc và hình ảnh
Những đáp viên đều thừa nhận âm nhạc và sự chăm chỉ vẫn là yếu tố quan trọng trong thành
công của BLACKPINK. Tất cả đều đồng ý rằng các sản phẩm âm nhạc của BLACKPINK đều
được chuẩn bị kỹ lưỡng cho mỗi lần comeback, bao gồm các bài hát, vũ đạo, các concept đa
dạng và các sản phẩm video âm nhạc bắt mắt. Các thành viên đều là những ca sĩ và nghệ sĩ biểu
diễn tuyệt vời với tài năng đồng đều, và họ đã trải qua một chặng đường dài sau những ngày
luyện tập khắc nghiệt đó để trở thành BLACKPINK thành công như hiện tại. Tất cả các thành
viên đến từ nhiều nền văn hoá khác nhau trên thế giới, vì vậy họ thu hút nhiều sự chú ý hơn trên
toàn cầu. YG Entertainment cho thấy họ hiểu khán giả mục tiêu của mình bằng cách đẩy mạnh
việc áp dụng thể loại EDM, USUK và hip-hop, và ngôn ngữ tiếng Anh trong các bài hát của
BLACKPINK, giúp nhóm nhạc thu hút được nhiều người nghe quốc tế hơn. Hơn nữa,
BLACKPINK cũng thường xuyên kết hợp các yếu tố văn hóa khác nhau trong q trình sản xuất
các sản phẩm. Hầu hết các đáp viên cho biết họ rất thích và đánh giá cao sự sáng tạo của
BLACKPINK khi sử dụng các nền văn hóa khác để quảng bá âm nhạc của BLACKPINK ra thế
giới. Đáp viên 10 cho biết: “BLACKPINK không chỉ cố gắng để trở nên "nghệ thuật" mà còn tạo
ra sự trầm trồ cho người xem. Điều này phù hợp với văn hóa đại chúng hiện nay”. Mặc dù công
ty đã rất cố gắng nâng cao yếu tố hình ảnh trong các sản phẩm của BLACKPINK nhưng âm nhạc
thực sự không hề bị lấn át mà vẫn rất nổi bật. Đáp viên 4 nhận xét: “Tính thẩm mỹ của các video
âm nhạc đáp ứng trải nghiệm của tôi khi thưởng thức các bài hát của BLACKPINK”. Bên cạnh
đó, họ đặc biệt chú ý đến giai điệu, đều được công nhận là cực kỳ bắt tai: "Các bài hát của họ
thích hợp để nhảy hoặc tiệc tùng, vì vậy trở thành hit cũng là điều dễ hiểu" - một đáp viên chia
sẻ.
1.3. Truyền thông
Mặc dù BLACKPINK được cho là xứng đáng với danh hiệu “một trong những nhóm nhạc
nữ Hàn Quốc hàng đầu ở thời điểm hiện tại”, nhưng phần lớn những người tham gia đều tin rằng
chiến lược tiếp thị độc đáo của công ty và danh tiếng nổi bật trong ngành là chiếc chìa khóa dẫn
10
đến rất nhiều thành tích của BLACKPINK. Khơng giống như các nhóm nhạc K-idol khác có xu
hướng comeback liên tục, BLACKPINK phát hành rất ít ca khúc dù là nhóm nhạc nữ 5 năm tuổi,
nhờ đó, họ có thể đánh vào tâm lý chờ đợi của người hâm mộ bằng cách tung ra nhiều phiên bản
âm nhạc và đồ lưu niệm để tăng doanh thu cho nhóm. . Và cách làm này chỉ phù hợp với một
cơng ty có tầm ảnh hưởng như YG Entertainment. “BLACKPINK dường như tập trung vào việc
trở thành một nghệ sĩ trình diễn hơn là một nghệ sĩ thực thụ”, do đó, “Họ nổi tiếng nhờ vào
thương mại hóa” - một đáp viên trả lời. BLACKPINK còn được đánh giá cao ở các lĩnh vực
khác khi tất cả các thành viên đều là đại sứ thương hiệu thời trang nổi tiếng và xuất hiện trên
nhiều phương tiện quảng cáo. Các cô gái được cho là có một lượng lớn người theo dõi trên mạng
xã hội, đặc biệt là Instagram, và được nhiều người công nhận là một trong những người có ảnh
hưởng lớn nhất.
1.4. Những ý kiến trái chiều
Phân tích tiếp theo của nghiên cứu này tập trung vào một số ý kiến trái chiều của người tiêu
dùng đối với âm nhạc của BLACKPINK. Một số đáp viên cho biết họ có cảm xúc khác nhau về
các bài hát của BLACKPINK. Ban đầu chúng thực sự gây được ấn tượng lớn với người nghe
nhưng theo thời gian chúng trở nên nhàm chán và lặp đi lặp lại. Nhiều đáp viên lại cho rằng họ
sẽ tiếp tục nghe nhạc của BLACKPINK bất chấp mọi rào cản ngơn ngữ vì họ chỉ chú ý đến giai
điệu và quan trọng hơn, họ nghĩ rằng nhạc của BLACKPINK đang rất phù hợp với xu hướng.
Tuy nhiên, khi nói đến âm nhạc của BLACKPINK, một số người cho rằng nó thiếu ý nghĩa sâu
sắc bên trong: "BLACKPINK không tập trung nhiều vào ý nghĩa và thông điệp trong lời bài hát
nên nhìn chung, nó hơi sáo rỗng so với các sản phẩm của nhóm khác". Trong khi một số người
cho rằng BLACKPINK phù hợp với phong cách âm nhạc mà nhóm đang theo đuổi, một vài đáp
viên lại mong đợi nhiều hơn và muốn quan sát sự thay đổi đáng kể hơn trong các sản phẩm âm
nhạc của các cô gái. “Nếu BLACKPINK cố gắng theo các thể loại khác, tơi tin rằng đó là một
bước đi tốt để làm cho dòng nhạc của họ trở nên đa dạng hơn”,“Khi đã có một lượng fan vững
chắc, họ có thể chinh phục khán giả dù ở thể loại nào, hơn nữa bốn thành viên BLACKPINK đều
có màu sắc và khả năng riêng nên họ sẽ có thể hồn thành tốt màn trình diễn của mình.
BLACKPINK nên tự tin hơn khi thể hiện những cá tính khác biệt trong âm nhạc”- một số đáp
viên nói. Vì BLACKPINK đã có một vị trí nhất định trong ngành công nghiệp âm nhạc, những
đáp viên cho biết họ sẽ vẫn ủng hộ và hào hứng cho việc phát hành sản phẩm hồn tồn mới của
nhóm nếu có bất kỳ sự thay đổi nào trong phong cách âm nhạc của họ. Sẽ thật tuyệt nếu YG
Entertainment để BLACKPINK tự do thể hiện bản thân để “đồng cảm với nghệ sĩ nhiều hơn vì
âm nhạc càng ít kiểm sốt thì càng tốt”, đáp viên 22 nói.
1.5. Hiệu ứng đám đông
11
Một số đáp viên cho rằng âm nhạc của BLACKPINK bị tung hơ q đà. Một trong những
lời giải thích phổ biến nhất cho điều này được cho là hiệu ứng đám đơng: Mọi người có xu
hướng thổi phồng âm nhạc của BLACKPINK mỗi khi phát hành mới nhờ vào lượng fandom
khổng lồ; tương tự với lượng phê bình và chỉ trích, BLACKPINK hứng chiu một lượng lớn phản
ứng tiêu cực khơng đáng có bởi xu hướng “hùa nhau ghét bỏ” của người hâm mộ. Tuy nhiên, các
đáp viên khác cho rằng đó là điều dễ hiểu vì dù sao âm nhạc mà BLACKPINK theo đuổi cũng là
dòng nhạc đại chúng - hiệu ứng đám đông thúc đẩy mọi người lắng nghe để bắt kịp xu hướng và
không bị tụt hậu phía sau, nhưng “Âm nhạc là sở thích của mỗi người, nếu nó phù hợp với thị
hiếu của nhiều người thì nó sẽ phổ biến hơn chứ khơng phải đánh giá quá cao”, một đáp viên trả
lời. BLACKPINK đã trải qua nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, nhưng vì chúng khơng có sức
ảnh hưởng lớn như những bản hit khác nên mọi người có xu hướng bỏ qua chúng.
2) Insight của người tiêu dùng
2.1. Sự thật của người tiêu dùng (Consumer truth)
Tôi là một gen Z năng động, sơi nổi và mở lịng với nhiều thể loại âm nhạc trong đó có
KPOP. Tơi chọn âm nhạc đồng hành cùng tôi như một cách để tiếp thêm năng lượng và thể hiện
cái tơi, tâm tư tình cảm của mình. Do đó, tơi có xu hướng quan tâm đến thơng điệp bài hát. Tôi
lựa chọn âm nhạc BLACKPINK nhưng trong một mơi trường KPOP khắc nghiệt, ngày càng
nhiều nhóm nhạc mới xuất hiện và thể hiện được nhiều phong cách khác nhau sau mỗi lần
comeback khiến tôi dần cảm thấy chán với dịng nhạc mà BLACKPINK đang theo đuổi. Tơi
đang quan ngại về chất lượng âm nhạc của BLACKPINK ngày càng "rập khuôn", "một màu".
Âm nhạc nên truyền tải những giá trị có ý nghĩa hơn.
2.2. Sự thật của cơng ty (Company truth)
BLACKPINK là một nhóm nhạc nổi tiếng với các sản phẩm âm nhạc sôi động, giai điệu dễ
nhớ phù hợp với các bạn gen Z, và vì thế, người trẻ có thể ngân nga hát theo, đồng thời họ cịn
có thể thư giãn trên những điệu nhạc đó. Một điểm nổi bật khác của nhạc BLACKPINK là khả
năng truyền năng lượng tích cực đến mọi người.
- BLACKPINK là nhóm nhạc hội tụ các cơ gái khơng những xinh đẹp mà cịn rất tài năng.
- Hình tượng của BLACKPINK được giới trẻ rất ngưỡng mộ, nổi bật với phong cách girl crush. BLACKPINK là một trong những nhóm nhạc tiên phong trong việc mang KPOP đến với thị trường Âu
Mỹ, đã gặt hái được những thành tích đáng kể trên cả lĩnh vực âm nhạc và thời trang.
12
2.3. Sự thật ngành hàng (Category truth)
Âm nhạc là nguồn cảm hứng trong cuộc sống cũng như là cách mà gen Z thể hiện chính con
người của mình mà khơng vấp phải sự ngăn cản nào. KPOP đã và đang được rất nhiều bạn trẻ ưa
thích và được quan tâm nhất lúc này, bởi vì nó phù hợp với sự năng động vốn có của người trẻ,
và có xu hướng phát triển trong tương lai. Mặc dù vậy, gen Z có những quy chuẩn khắt khe nhất
định khi cảm thụ âm nhạc. Đối với họ, để tạo nên một cuộc cách mạng và tạo nên lịch sử, âm
nhạc của nghệ sĩ đó phải có tun ngơn, có sự chân thật và truyền cảm hứng đến người nghe.
2.4. Insight của khách hàng
“Tôi là một gen Z với niềm đam mê KPOP, đặc biệt BLACKPINK là nhóm nhạc có sức hút
lớn đối với tơi. Tuy nhiên, đồng tình với một số luồng ý kiến trái chiều hiện nay, tôi dần cảm thấy
âm nhạc của nhóm đang ngày một “rập khn”, “một màu”. Vì vậy, tơi mong muốn âm nhạc
của BLACKPINK có thơng điệp và truyền cảm hứng đến người nghe hơn”.
VIII. Vấn đề của cơng ty
1) Vấn đề
Hiện đang có một số luồng ý kiến trái chiều rằng âm nhạc của BLACKPINK không
xứng đáng với sự nổi tiếng hiện tại: “rập khuôn”, “một màu” và thiếu chủ động cũng như
sáng tạo trong sáng tác. Sự xuất hiện và lan truyền những suy nghĩ tiêu cực này là điều đáng
lưu ý và cần được giải quyết để khẳng định chất lượng âm nhạc và hình ảnh của BLACKPINK.
2) Nguyên nhân của vấn đề
2.1. Danh tiếng
BLACKPINK được coi là một trong những nhóm nhạc nữ nổi tiếng toàn cầu, thiết lập nhiều
kỷ lục và tạo xu hướng mới. Vì đã quá nổi tiếng và thành công với phong cách “girl-crush” nên
người hâm mộ luôn đặt nhiều kỳ vọng vào các sản phẩm âm nhạc của họ. Vì vậy, việc thay đổi
phong cách âm nhạc, sản xuất nhiều ca khúc ở nhiều thể loại khác nhau có thể trái với định nghĩa
của mọi người về BLACKPINK - nhóm nhạc theo phong cách girl-crush, điều đó có thể ảnh
hưởng đến danh tiếng của nhóm.
2.2. Sản xuất âm nhạc
BLACKPINK chỉ có thể phụ thuộc vào nhà sản xuất Teddy. Lý do là nếu BLACKPINK
không hát nhạc do Teddy sáng tác, nhóm có khả năng sẽ “kém nổi”. Bản thân YG cũng "không
tự tin" khi giao BLACKPINK cho nhà sản xuất khác hay để các cô gái tự sáng tác ca khúc chủ
đề. Bởi nếu một lần trở lại "khơng mấy thành cơng" xảy ra, nhóm sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều đến
danh tiếng và vị thế của mình. Nó khiến âm nhạc của BLACKPINK bị chỉ trích là thiếu sáng tạo,
lạm dụng công thức "tạo hit thương mại", sáo rỗng vì chỉ được sáng tác bởi một cá nhân và hầu
như khơng có cái hồn trong lời bài hát. BLACKPINK được cho là luôn ở trong vùng an toàn, đa
13
số các ca khúc có tiết tấu mạnh, tập trung vào hình ảnh và vũ đạo mà khơng tìm tịi, thử sức đa
dạng thể loại hay áp dụng tính nghệ thuật trong âm nhạc.
2.3. Khách hàng
Một quan điểm khác về YG là công ty không ưu tiên thị trường Hàn Quốc. BLACKPINK
hội tụ những yếu tố phù hợp cho một nhóm nhạc chủ lực trên thị trường quốc tế của YG. Vì vậy,
YG sẽ tập trung sản xuất những ca khúc hay, có khả năng tạo hit lớn, những ca khúc này phải
luôn phù hợp với khán giả quốc tế, thuận tiện cho việc quảng bá BLACKPINK tại thị trường
quốc tế. Đây cũng là lý do tại sao hầu hết các bài hát của BLACKPINK đều khá giống nhau, rập
khuôn, luôn là sự kết hợp giữa những đoạn hook bắt tai với beat EDM sơi động, mạnh mẽ. Nhờ
đó, BLACKPINK thu về một lượng fan hùng hậu trong nước và quốc tế. Hiệu ứng Hào quang
thể hiện ở khía cạnh này: Fandom của họ sẽ khen ngợi bất kỳ tác phẩm nào liên quan đến
BLACKPINK như một "phản ứng có điều kiện". Một quy luật ngầm phổ biến trong văn hóa
người hâm mộ KPOP là ta phải u thích tất cả nội dung mà thần tượng phát hành. Kết quả là âm
nhạc của BLACKPINK có thể bị ca tụng quá mức bởi số lượng lớn đánh giá có phần thiên vị và
mặc định
3) Ảnh hưởng
Về lâu dài, người hâm mộ của nhóm sẽ bắt đầu cảm thấy nhàm chán. Lượng người nghe
nhạc của BLACKPINK cũng sẽ giảm đi và âm nhạc của nhóm sẽ bị bão hịa trong tương lai.
BLACKPINK không thành công trong lĩnh vực nhạc số tại thị trường Hàn Quốc. Nếu không
chịu thay đổi, BLACKPINK sẽ trở nên lỗi thời và thất bại bởi sự bảo thủ của mình.
Việc BLACKPINK chỉ comeback một lần trong năm khiến các fan cảm thấy quá mệt mỏi vì
chờ đợi, một số BLINK thậm chí quyết định rời khỏi fanclub. Nếu tình trạng này tiếp diễn, trong
tương lai BLACKPINK có thể sẽ bị mất hầu hết người hâm mộ trung thành của họ.
IX. Giải pháp đề xuất
1) Big Idea: “Khẳng định lại âm nhạc của BLACKPINK”
Từ việc rút ra được insight của khách hàng thơng qua Mơ hình 3C và hiểu rõ vấn đề cốt lõi
của công ty, Big Idea: “Khẳng định lại âm nhạc của BLACKPINK” đã được lựa chọn là hướng
đi chính trong bài tham luận này, nhằm lan toả thêm ý nghĩa âm nhạc của nhóm - đơn sắc trong
phong cách nhưng đa sắc trong ý nghĩa - không chỉ đơn thuần là âm nhạc thị trường kiếm lợi
nhuận mà còn là người bạn đồng hành trên mọi cuộc chơi.
2) Mục tiêu của công ty
Mục tiêu hướng tới việc cho công chúng thấy được sự đầu tư kỹ lưỡng trong các sản phẩm
của BLACKPINK. Không những âm nhạc chất lượng mà cịn hình tượng của các thành viên đã
ảnh hưởng tích cực đến giới trẻ. Qua đó minh chứng được rằng những ý kiến trái chiều trước đó
về âm nhạc của BLACKPINK chỉ đến từ góc nhìn phiến diện.
14
3) Các giải pháp đề xuất
3.1. Từ công ty giải trí YG và BLACKPINK
3.1.1. Tổ chức các cuộc họp báo, chương trình thực tế và tạo ra các xu hướng mới
Âm nhạc của BLACKPINK có nhiều yếu tố tạo nên bài hát chứ không đơn thuần như mọi
người đánh giá. YG cũng có thể tổ chức những buổi gặp mặt nhỏ, hoặc chương trình thực tế để
tạo đất cho các thành viên thể hiện khả năng hát chay, biểu diễn trực tiếp, và trong những buổi
truyền hình trực tiếp như vậy, họ cũng có thể biến tấu một chút giai điệu sang một thể loại khác.
Qua đó, khán giả cũng có nhiều lựa chọn để nghe hoặc thậm chí có xu hướng hát lại.
3.1.2. Đầu tư nhiều hơn vào thị trường trong nước
Mặc dù BLACKPINK đã rất thành công trên đấu trường quốc tế nhưng họ vẫn phải hứng
chịu làn sóng phản đối trong nước trên đường đua KPOP. Ngồi việc chú trọng đầu tư nhiều hơn
cho các sản phẩm về giai điệu, vũ đạo và trang phục, điều cốt yếu đối với BLACKPINK là xây
dựng hình ảnh khẳng định tài năng của mình để chinh phục khán giả nội địa khó tính, chẳng hạn
như mở thêm nhiều buổi biểu diễn trong nước để tiếp cận nhiều người hâm mộ.
3.1.3. Cho phép mỗi thành viên thể hiện cá tính và đóng góp quan điểm của họ vào q
trình sản xuất âm nhạc
Bị áp đặt mọi thứ được coi là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nhiều vấn đề trong nhạc của
BLACKPINK. Vì vậy, các cơ gái cần được tự do hơn trong hoạt động nghệ thuật để không chỉ
thể hiện bản thân mà cịn đóng góp góc nhìn của mình vào việc sáng tác ca từ, giai điệu để bản
thân người biểu diễn có hồn hơn cũng như phát huy mạnh mẽ hơn tài năng, sở trường của mình.
Bằng cách này, âm nhạc của BLACKPINK sẽ có chiều sâu hơn để tạo thiện cảm và truyền cảm
hứng cho người nghe.
3.1.4. Thử thách bản thân với những thể loại âm nhạc mới
Các bài hát của BLACKPINK nên được giới thiệu với thơng điệp về một vấn đề cụ thể thay
vì mang đến cho người nghe một tuyên ngôn rất "công nghiệp", khơng có cốt truyện hay ý nghĩa
chính. Vì vậy, BLACKPINK nên cố gắng bước ra khỏi vùng an toàn của mình và nỗ lực nhiều
vào sự đa dạng hay tính nghệ thuật trong âm nhạc, thay vì tập trung nhiều vào những bài hát ồn
ào, hình ảnh hay vũ đạo thiếu sự tìm tịi.
3.2. Từ các nguồn bên ngồi khác
Sử dụng các trung gian tiếp thị để quảng bá chất lượng âm nhạc của BLACKPINK một
cách chuyên nghiệp
Việc sử dụng các phương thức trung gian Marketing để mọi người không chỉ có cái nhìn tốt
hơn về âm nhạc mà cịn khẳng định sự đầu tư và đa dạng trong các ca khúc của BLACKPINK là
một trong những cách tiếp cận để chứng minh giá trị như chất lượng âm nhạc. Cuối cùng, các
15
sản phẩm của BLACKPINK phải đa dạng và chân thực hơn để bộc lộ cá tính âm nhạc riêng của
các thành viên.
X. Kết luận
Nói tóm lại, nhờ sự nghiên cứu kỹ lưỡng, bao gồm nghiên cứu tài liệu trên Internet và giáo
trình “Solomon’s Consumer Behavior: Buying, Having and Being – 13 rd edition”, cũng như
thông tin được lấy từ việc phỏng vấn 22 người của 4 nhóm khách hàng, bài báo cáo chỉ ra những
đánh giá trái chiều về tính “một màu” và “tư bản hoá” trong âm nhạc của BLACKPINK. Do đó,
bài báo cáo cũng đồng thời đưa ra Big Idea là: “Khẳng định lại âm nhạc của BLACKPINK”.
Ngoài ra, một loạt các giải pháp hợp lý cũng được khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng âm
nhạc cho sản phẩm của BLACKPINK, bao gồm sự thay đổi trong nội bộ của YG và
BLACKPINK (chẳng hạn như cho phép mỗi thành viên đóng góp quan điểm của họ vào quy
trình sản xuất âm nhạc, thử thách với các thể loại âm nhạc mới, v.v.), cùng với các yếu tố bên
ngoài, có thể kế đến việc áp dụng một số bên trung gian Marketing để khẳng định chất lượng và
sự đầu tư chuyên nghiệp trong các sản phẩm âm nhạc của BLACKPINK đến người tiêu dùng.
XI. Tài liệu tham khảo
Daly, R 2021, "Lisa’s dull and empty ‘Lalisa’ is far from the solo debut the BLACKPINK rapper
deserves", NME, xem ngày 12 tháng 10, 2021, < />GLASBY, T 2020, "With a New Album on the Way, a Look at How Blackpink Became the
Biggest K-Pop Girl Band in the World", VOGUE, xem ngày 12 tháng 10, 2021,
< />GLASBY, T 2021, "How Blackpink Became The Biggest K-Pop Girl Band On The Planet",
VOGUE, xem ngày 11 tháng 10, 2021, < />Herman, T 2018, BLACKPINK's 'Ddu-Du Ddu-Du' Becomes Most-Xem ngày Korean Music
Video in 24 Hours on YouTube, xem ngày 10 tháng 10, 2021,
< />Haasch, P 2020, Every BLACKPINK song, ranked, xem ngày 10 tháng 10, 2021,
< />Joven, J 2019, "In Search of the 21st Century Girl Group through Instagram Analytics",
Blog.chartmetric, xem ngày 11 tháng 10, 2021, < />
16
Kim, J 2016, "Blackpink is just another pretty version of 2NE1", The Korea Times, xem ngày 10
tháng 10, 2021, < />accountid=14205>
Koreaboo 2019, "These Are The Top Ten Countries That Stream BLACKPINK The Most On
YouTube", Koreaboo, xem ngày 10 tháng 10, 2021, < />KEATING, J 2020, K-Pop Has Always Been Political Why the online stan army supporting
Black Lives Matter is less surprising than it may seem., xem ngày 9 tháng 10, 2021,
< />Kusumawati, Y & Widita, A 2020, "SOCIAL MEDIA STRATEGY OF NEW KPOP ALBUM,
A VISUAL ANALYSIS OF BLACKPINK’S PHOTO TEASER", ASEAN Marketing Journal,
vol. 12, no. 1, xem ngày 11 tháng 10, 2021,
< />Koh, M & Ho, J 2021, Blackpink on brand building: How the planet’s #1 girl band took the
world by storm, xem ngày 11 tháng 10, 2021,
< />Lee, M, Lee, J & Kim, Y 2018, "Purchasing Behavior of K-pop Idol Goods Consumers in
Korea", Journal of Fashion Business, vol. 22, no. 6, xem ngày 12 tháng 10, 2021,
< />L. Yoon 2021, South Korea: population projections by age group 1960-2065 | Statista, xem
ngày 14 tháng 10, 2021, < />Nadirashvili, N 2020, "BLACKPINK shines in the Netflix documentary 'BLACKPINK: Light
Up the Sky'", xem ngày 10 tháng 10, 2021, < />O'Neill, A 2021, South Korea - Gross domestic product (GDP) growth 2026 | Statista, xem ngày
13 tháng 10, 2021, < />University Wire & Carlsbad 2019, "Artist Attention: BLACKPINK", xem ngày 10 tháng 10,
2021, < />Valge, C & Hinsberg, M 2019, The Capitalist Control of K-pop: The Idol as a Product - ICDS,
xem ngày 12 tháng 10, 2021, < />17
WOOD, M 2020, Review: Blackpink's debut album gleams and preens. So why isn't it very much
fun?, xem ngày 12 tháng 10, 2021,
< />Yan, L 2020, "Blackpink are the biggest pop band in the world: Bloomberg", THE STRAITS
TIMES, xem ngày 13 tháng 10, 2021
< />Michael R. Solomon, Solomon’s Consumer Behaviour: Buying, Having and Being, ấn bản số 13,
năm 2019.
PHỤ LỤC
Bảng: Thông tin nhân khẩu học của nhóm tập trung
NHĨM
1
2
3
ĐÁP VIÊN
TUỔI
GIỚI TÍNH
Đáp viên 1
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 2
20
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 3
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 4
19
Nam
Sinh viên
Đáp viên 5
19
Nam
Sinh viên
Đáp viên 6
22
Nam
Thực tập sinh Marketing
Đáp viên 7
24
Nữ
Người sáng tạo nội dung
Đáp viên 8
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 9
22
Nữ
Sinh viên, Thực tập sinh
Đáp viên 10
19
Nam
Đáp viên 11
20
Nữ
Đáp viên 12
18
Nam
Sinh viên
Đáp viên 13
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 14
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 15
21
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 16
24
Nam
Đáp viên 17
18
Nữ
18
NGHỀ NGHIỆP
Sinh viên
Du học sinh
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
4
Đáp viên 18
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 19
20
Nam
Sinh viên
Đáp viên 20
19
Nữ
Sinh viên
Đáp viên 21
19
Nam
Sinh viên
Đáp viên 22
25
Nam
Giáo viên Tiếng Anh
19