Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.54 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN

Những dòng đầu tiên trong Luận văn của mình tơi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy, cô giảng viên tại Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội, là những người đã truyền thụ kiến thức cho tơi trong suốt khố học.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Thị Thu Thuỷ, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn. Đồng thời, tôi
cũng chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã cung cấp những nguồn tư
liệu q giá, giúp tơi hồn thành Luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh động viên
và cổ vũ tơi trong q trình thực hiện Luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Học viên thực hiện

Trần Thị Huyền Trang



MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................ i
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM................................................................... 6
1.1. Khái niệm và đặc điểm Quỹ đầu tƣ chứng khoán..................................... 6
1.1.1. Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán......................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm Quỹ đầu tư chứng khốn.......................................................... 8
1.2. Vai trị của Quỹ đầu tƣ chứng khoán........................................................ 10
1.2.1. Đối với Nhà đầu tư................................................................................. 10
1.2.2. Đối với Doanh nghiệp............................................................................ 13
1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán............................................................. 13
1.2.4. Đối với nền kinh tế................................................................................. 14
1.3. Phân loại Quỹ đầu tƣ chứng khoán.......................................................... 15
1.3.1. Căn cứ theo mục đích đầu tư.................................................................. 15
1.3.2. Căn cứ theo cơ cấu huy động vốn.......................................................... 16
1.3.3. Căn cứ theo đối tượng đầu tư................................................................. 18
1.3.4. Căn cứ theo cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý hoạt động quỹ................23
1.3.5. Căn cứ theo vùng, lãnh thổ đầu tư.......................................................... 24
1.3.6. Căn cứ theo quyền sở hữu...................................................................... 27
1.4. Hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng khoán................................................. 27
1.4.1. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.............................. 27
1.4.2. Các hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.......................................... 30
1.4.3. Những rủi ro tác động tới hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán........32
Kết luận chƣơng 1................................................................................................ 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM................................................................. 36
2.1. Chủ thể tham gia hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng khoán....................36
2.1.1. Nhà đầu tư.............................................................................................. 36



2.1.2. Quỹ đầu tư chứng khốn........................................................................ 37
2.1.3. Cơng ty quản lý quỹ............................................................................... 38
2.1.4. Các chuyên gia đầu tư hay các nhà tư vấn đầu tư................................... 41
2.1.5. Nhà bảo lãnh phát hành.......................................................................... 41
2.2. Hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng khoán................................................. 42
2.2.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................ 42
2.2.2. Hoạt động đầu tư.................................................................................... 44
2.2.3. Hoạt động cung cấp thông tin cho Nhà đầu tư....................................... 47
2.3. Vi phạm, chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động của Quỹ đầu tƣ
chứng khoán....................................................................................................... 47
2.3.1. Các hành vi vi phạm trong hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán......47
2.3.2. Chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán.....51
2.4. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng khoán
............................................................................................................................. 56
Kết luận chƣơng 2................................................................................................ 68
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT

VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM.....69
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng
khốn.................................................................................................................. 69
3.2. Phƣơng hƣớng hồn thiện pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng

khoán.................................................................................................................. 71
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Quỹ
đầu tƣ chứng khoán.......................................................................................... 78
3.3.1. Về hoạt động huy động vốn................................................................... 78
3.3.2. Về hoạt động đầu tư............................................................................... 83
3.3.3. Về hoạt động cung cấp thông tin cho Nhà đầu tư................................... 84
3.3.4. Các giải pháp khác................................................................................. 85

Kết luận chƣơng 3................................................................................................ 87
KẾT LUẬN............................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29

Viết tắt
BHNT
CCQ
CCQĐT
CTCK
CTQLQ
DMĐT
DMĐTCK
DNNN
ĐTCK
HVVP
HVVPPL
HĐQT
NĐT
NĐTCK
NĐTNN
NHGS
NHLK
NHTM
QĐT
QĐTCK
SGDCK

TPCP
TTCK
TTGDCK
UBCK
UBCKNN
VBQPPL
VPPL
XLVP

Các chữ viết tắt
Bảo hiểm nhân thọ
Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ đầu tư
Công ty chứng khốn
Cơng ty quản lý quỹ
Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư chứng khoán
Doanh nghiệp Nhà nước
Đầu tư chứng khoán
Hành vi vi phạm
Hành vi vi phạm pháp luật
Hội đồng quản trị
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngồi
Ngân hàng giám sát
Ngân hàng lưu kí
Ngân hàng thương mại
Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán
Trái phiếu Chính phủ
Thị trường chứng khốn
Trung tâm giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
Văn bản quy phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật
Xử lý vi phạm

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Chứng khốn được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và
thống nhất cho hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK), từng bước loại bỏ
những mâu thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản
thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư), phù hợp hơn với luật pháp,
thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCK Việt Nam khả năng hội nhập với các thị
trường vốn quốc tế và khu vực, tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường
và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan Quản lý Nhà nước.
Sự lớn mạnh của TTCK ở nước ta hơn 10 năm qua là cơ sở và nền tảng cho
sự hình thành và phát triển các Quỹ đầu tư chứng khoán (QĐTCK). Trên TTCK,
nhất là đối với thị trường cịn non trẻ của Việt Nam, có khơng ít các NĐT có nguồn
vốn nhàn rỗi nhưng khơng có đủ kinh nghiệm, kiến thức cũng như các điều kiện
khách quan khác để tự mình tham gia đầu tư chứng khốn. Từ đó, có hai vấn đề
được đặt ra: thứ nhất, các chủ thể này muốn tham gia đầu tư chứng khốn với mục
đích kiếm lời; thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh muốn tận dụng nguồn

vốn nhàn rỗi từ những chủ thể này. Như một kết quả tất yếu, trong pháp luật về kinh
doanh chứng khoán, nhà làm luật thiết lập chế định về QĐTCK. Theo đó, các chủ
thể có vốn nhàn rỗi nhưng khơng có các điều kiện khách quan để tham gia đầu tư
chứng khốn có một kênh để đầu tư kiếm lời. Bên cạnh đó, giúp các chủ thể sản
xuất kinh doanh tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi này.
QĐTCK là một định chế đầu tư chun nghiệp với đội ngũ nhân lực có trình
độ chun môn và kinh nghiệm. Sự xuất hiện của các QĐTCK sẽ góp phần thu hút
nguồn vốn đầu tư vào TTCK. Mặt khác, với mục tiêu đầu tư dài hạn và những ưu
điểm vượt trội về năng lực tài chính, sự hình thành của các QĐTCK sẽ góp phần
bình ổn và dẫn dắt thị trường, tạo điều kiện để TTCK Việt Nam phát triển, nhanh
chóng trở thành một kênh huy động vốn trung – dài hạn có hiệu quả cho nền kinh tế.

1


Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động QĐTCK trên TTCK đối với nền
kinh tế Việt Nam, xuất phát từ yêu cầu bức thiết phải hình thành một kênh huy động
vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế trong sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cũng như mong muốn làm rõ các chính
sách pháp luật, hồn thiện khung pháp lý cho hoạt động các QĐTCK trên TTCK
Việt Nam là hết sức cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc thúc đẩy
sự phát triển của TTCK Việt Nam. Qua thực tế thực thi, các quy định đã ban hành
bộc lộ nhiều bất cập làm hạn chế sự phát triển của bản thân các quỹ, ảnh hưởng đến
nhà đầu tư, ảnh hưởng đến sự vận hành của TTCK. Do vậy, việc đánh giá lại q
trình hình thành, hồn thiện và phát triển các QĐTCK, tiếp tục nghiên cứu từ góc độ
lý luận, thực tiễn để tìm ra bất cập, có đề xuất hướng sửa đổi, thay thế và bổ sung
các quy định của pháp luật có ý nghĩa quan trọng giúp TTCK đi vào quỹ đạo đầu tư
chuyên nghiệp và “bắt nhịp” đi chung của TTCK tồn cầu. Với ý nghĩa đó mà tơi
chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng khoán ở Việt Nam”
làm luận văn Thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán là vấn đề khá mới trong
hệ thống pháp luật Việt Nam. Nó được quy định rải rác trong một số văn bản pháp
luật như Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư và một số văn bản dưới luật.
Một số nghiên cứu về hoạt động của các Quỹ đầu tư mạo hiểm nước ngoài ở
Việt Nam trong thập niên 1990 như: “Tổng quan các Quỹ đầu tư ở Việt Nam” của
Bean Stens năm 1997, “Thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam – một nghiên
cứu sơ bộ” của Adam Sack và John McKenzie thuộc chương trình phát triển kinh tế
tư nhân MPDF năm 1998. Bên cạnh đó có một số nghiên cứu chuyên sâu về
QĐTCK trong nước như “Kinh nghiệm phát triển Quỹ đầu tư” của PGS.TS Lê Thị
Thu Thủy năm 2012, “Quỹ đầu tư chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ trong thị
trường chứng khoán” của PGS.TS Lê Hồng Hạnh – Tạp chí Luật học số 6/1998 và
một số ít các nghiên cứu khoa học, luận văn Thạc sỹ… khác về QĐTCK như “Tìm
hiểu hoạt động các Quỹ đầu tư tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của Châu

2


Thiên Trúc Quỳnh năm 2006, “Đánh giá hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Mai Phụng Chiêu năm 2011, “Giải pháp
phát triển Quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam” của Th.s kinh tế Nguyễn Thị Minh
Hằng, đề tài nghiên cứu khoa học của Th.s kinh tế Bùi Viết Thuyên, báo cáo khoa
học về Quỹ đầu tư của tác giả Bùi Nguyên Hồn..
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu này mới chỉ giải quyết được các vấn đề
dưới góc độ kinh tế - tài chính ngân hàng với những giải pháp kinh tế chuyên sâu,
minh chứng bằng các chỉ số kinh tế, giải quyết được các bài toán kinh tế trong bối
cảnh kinh tế chung về các hoạt động của QĐTCK như huy động vốn, hoạt động đầu
tư, các lợi ích kinh tế khi có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài mà chưa
giải quyết được một cách cụ thể và thấu đáo những vấn đề cần được khắc phục, giải
quyết và hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng

khoán ở Việt Nam. Đây chính là nội dung chính mà tơi tập trung nghiên cứu trong
luận văn Thạc sỹ của mình.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu của đề tài: phân tích những vấn đề lý luận về hoạt
động của các QĐTCK, thực trạng hoạt động của các QĐT trong và ngồi nước trên
TTCK Việt Nam dưới góc độ pháp luật. Cùng với đó là xem xét và đánh giá những
mặt tích cực và hạn chế của pháp luật về hoạt động của các QĐTCK, chỉ ra đâu là
những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Từ đó, đề ra giải pháp hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho hoạt động QĐTCK cũng như nâng
cao vai trò của các QĐTCK trên TTCK Việt Nam.


Phạm vi đề tài: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động chung nhất
của QĐTCK (QĐT mơ hình tín thác và QĐT mơ hình cơng ty) dưới góc độ pháp
luật, những quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này cũng như việc thực thi
các quy định đó trong thực tiễn áp dụng. Từ đó đưa ra những phương hướng cũng
như các giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, góp phần phát triển các QĐTCK của
Việt Nam trong thời gian tới.

3


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu và hoàn thiện trên cơ sở phương pháp chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngồi ra có sự kết hợp với một số
phương pháp khác như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; phương pháp
liên hệ, so sánh; phương pháp logic học và các phương pháp khoa học khác nhằm
làm sáng tỏ hơn nữa các vấn đề được đặt ra trong luận văn Thạc sỹ này.

5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận văn
Về lý luận: làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của
QĐTCK ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản
của các nhà kinh tế học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế và một số học giả của
Việt Nam, cũng như các luật gia nổi tiếng kết hợp những kinh nghiệm đúc rút từ
thực tiễn, tôi đã làm rõ những khái niệm, định nghĩa, vai trò, cơ cấu tổ chức, cách
phân loại QĐTCK, cũng như làm rõ hoạt động của QĐTCK dưới góc độ pháp lý, từ
đó có đề xuất, kiến nghị những phương hướng, giải pháp cụ thể để hoàn thiện khung
pháp lý cho hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam.
Về đánh giá thực tiễn: trên cơ sở những nghiên cứu, đánh giá của cá nhân
tôi cũng như tham khảo và chọn lọc nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác, Luận văn
đã trình bày tổng quan thực trạng pháp luật về hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam,
phân tích những ưu điểm – hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của hệ
thống pháp luật về vấn đề này.
Về đề xuất chính sách: Luận văn đã chỉ ra những nội dung cơ bản cần phải
hoàn thiện, từ đó đề xuất những định hướng, quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ
yếu để hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động của QĐTCK ở Việt Nam. Các
giải pháp này có giá trị tham khảo tốt trong xây dựng, hoạch định và triển khai các
chính sách pháp luật cũng như việc thực thi chúng trong thực tiễn áp dụng.
Với việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tƣ chứng
khoán ở Việt Nam”, tơi hy vọng sẽ đóng góp được một phần nhỏ nào đó hồn thiện
hơn nữa hệ thống pháp luật về hoạt động QĐTCK ở Việt Nam, khắc phục và

4


hoàn thiện những nhược điểm, phát huy những ưu điểm, để từ đó nhìn nhận và đánh
giá đúng được vai trò của pháp luật về hoạt động QĐTCK trong giai đoạn sắp tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các QĐTCK được quản lý bởi những NĐT giàu kinh nghiệm, có đội ngũ

nhân viên chuyên nghiệp và có trình độ chun mơn cao, đây được xem như một
trong những phương thức đầu tư mới hiệu quả hơn so với các phương thức đầu tư
truyền thống. Các QĐTCK với nhiệm vụ của nhà tạo lập thị trường không những
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà cịn là cơng cụ giảm thiểu rủi ro tốt
nhất cho các NĐT. Vì vậy, nâng cao vai trị của pháp luật QĐTCK có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn sâu sắc cho sự phát triển của TTCK Việt Nam trong tương lai.
7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán ở
Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán ở
Việt Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM

1.1. Khái niệm và đặc điểm Quỹ đầu tƣ chứng khoán
1.1.1. Khái niệm Quỹ đầu tƣ chứng khoán
Trong hoạt động kinh doanh, đầu tư được hiểu là việc cá nhân, tổ chức sử
dụng tài sản để tiến hành hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu thu được lượng tài sản
nhiều hơn trong tương lai. Khái niệm “đầu tư” trong Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29/11/2005 được hiểu như sau: “đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư

theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [35,
Điều 3, Khoản 1]. Lĩnh vực đầu tư rất phong phú, từ việc sản xuất, kinh doanh hàng
hoá đến việc góp vốn, mua cổ phần hay đơn giản là việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng
hoặc tham gia vào một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Một trong những lĩnh vực đầu
tư rất hấp dẫn, không những về khả năng sinh lời mà cịn ở tính hấp dẫn của nó, đó
chính là đầu tư chứng khốn (ĐTCK). ĐTCK được hiểu là việc một chủ thể nắm
giữ chứng khoán để kỳ vọng vào lợi nhuận do chứng khốn đó mang lại trong tương
lai. Lợi nhuận có thể thu được từ lãi chứng khoán đang nắm giữ hoặc chênh lệch từ
hoạt động mua, bán chứng khốn. Từ đó khái niệm QĐTCK ra đời.
QĐTCK là hình thức quỹ được thiết lập với mục đích tìm kiếm và tối đa hóa
lợi nhuận từ nguồn vốn góp thơng qua hoạt động ĐTCK. Để có thể hiểu đầy đủ và
chính xác khái niệm về QĐTCK, cần xem xét những khái niệm sau đây:
Theo Luật Công ty đầu tư năm 1940 của Mỹ , QĐTCK là các tổchức tài
chính đươcc̣ quản lý chặt che ̃ và phải tuân theo các điều luật v à quy chếcủa Liên
bang và các tiểu bang.

6


Financials, QĐTCK là m ọt đinḥ chếtài chính trung gian giưa nguơi có vốn (thu hút

Theo quan điểm về nghiên cứu chứng khốn của Đức trên tạp chí Cadogan
̂̂
̂ ̃

̛̛̂

tiền nhàn rỗi tư các nguồn thông tin khác nhau ) và nguơi cần vốn (sư dungc̣ các
̛̂
̛̛̂

̂̉
khoản tiền đó để đầu tư vào các tài sản khác nhau thông qua công cụ cổ phiếu , trái
phiếu và tiền tệ). Tất cảcác khoản đầu tu ̛này đều đươcc̣ quản lý chuyê n nghiệp, chặt
chẽ bởi CTQLQ, NHGS và các cơ quan thẩm quyền khác .
Theo Luật Chứng khoán của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006, QĐTCK là quỹhình thành từ vốn góp của
NĐTCK với mucc̣ đích kiếm lơị nhuận từ việc đầu tuv̛ ào chứng khoán hoặc các dangc̣
tài sản đầu tuk̛ hác , kểcảbất động sản , trong đó NĐT khơng có quyền kiểm soát
̂̂
̂́

hàng ngày đối vơi viẹc ra quyết đinḥ đầu tu cua quy. Khi tham gia vào quy, các NĐT

̛̂ ̂̉

̂ ̃

̂̂
sẽ nhận được CCQ là loại chứng khoán do CTQ
LQ đaịdiẹn phát hành ,
̂̉
̂́
̂̉
̂̉
ứng với số đơn vị quỹ của NĐT đó trong vốn điều lệ quỹ[36].
quyền và lơị ích hơpc̣ pháp cua NĐT đối vơi tài san hoặc vốn cua quy theo ty lẹ tuong

̂ ̃

̂ ̃


̂̂
xác nhạn
̂̂
̂̉ ̛̂ ̛

Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khốn có quy định như sau:
 Quỹ đầu tư mục tiêu là QĐTCK có CCQ là đối tượng của hành vi mua
công khai [23].
 Cơng ty đầu tư chứng khốn là QĐTCK được tổ chức dưới hình thức
cơng ty cổ phần. Cơng ty đầu tư chứng khốn có hai hình thức: (i) Cơng ty đầu tư
chứng khốn riêng lẻ (là cơng ty đầu tư chứng khốn có tối đa 99 cổ đơng, trong đó
giá trị góp vốn đầu tư của cổ đơng tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ đồng và của cá
nhân phải là 01 tỷ đồng; (ii) Công ty đầu tư chứng khốn đại chúng (là cơng ty đầu
tư chứng khốn thực hiện việc chào mua cổ phiếu ra công chúng) [23].
Trước đây, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định “QĐTCK là quỹ hình thành từ

7


vốn góp của NĐT uỷ thác cho CTQLQ quản lý và đầu tư tối thiểu 60% giá trị tài
sản của quỹ vào chứng khoán” [20, Điều 3, Khoản 19].
Tổng hợp lại, có thể hiểu Quỹ đầu tƣ chứng khốn là quỹ hình thành từ
vốn góp của các NĐT để đầu tư chủ yếu vào chứng khốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
CTQLQ tạo lập QĐTCK bằng cách phát hành CCQ hưởng lợi để thu hút vốn từ
nhiều NĐT trên thị trường. Tiền của quỹ sau đó sẽ được CTQLQ đem đầu tư vào cổ
phiếu, trái phiếu, các công cụ của thị trường tiền tệ và các chứng khoán hoặc tài sản

khác phù hợp với mục tiêu đầu tư ghi nhận trong điều lệ của quỹ [44, tr252].
Từ đó, khái niệm pháp luật về hoạt động của QĐTCK được hiểu là tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động của quỹ, bảo vệ NĐT, xác
định cách thức đầu tư trên thị trường, quy định các loại hình QĐTCK cũng như điều
kiện hình thành, hoạt động của mơ hình này.
1.1.2. Đặc điểm Quỹ đầu tƣ chứng khốn
QĐTCK là mơ hình đầu tư mà theo đó, nguồn vốn đầu tư của quỹ được đầu
tư chủ yếu vào chứng khoán và các NĐT uỷ thác cho CTQLQ trực tiếp điều hành
quỹ. Thực tiễn ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển cho thấy QĐT hình thành
trong rất nhiều lĩnh vực đầu tư khác nhau như khai thác kim loại quý, dầu mỏ…
So với các phương tiện đầu tư tập thể khác QĐTCK có một số đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, bản thân QĐTCK chỉ thể hiện một lượng tiền do các NĐT đóng
góp chứ khơng phải là một pháp nhân, khơng có tổ chức bộ máy riêng, vì vậy tồn
bộ việc huy động vốn thành lập quỹ, quản lý và điều hành hoạt động của quỹ cho tới
việc sử dụng vốn của quỹ để đầu tư, thu lời đều do CTQLQ đảm nhiệm.
Đến lượt mình, tồn bộ hoạt động của CTQLQ lại chịu sự giám sát của một
pháp nhân, thường là ngân hàng, độc lập với quỹ và với công ty quỹ. Ngân hàng
vừa đóng vai trị là người bảo quản tài sản của quỹ đồng thời vừa là người giám sát
toàn bộ hoạt động của CTQLQ để bảo đảm CTQLQ tuân thủ pháp luật và những
mục tiêu cũng như chính sách đầu tư đề ra trong điều lệ quỹ [44, tr252].

8


Thứ hai, chứng khoán được phát hành để huy động vốn thành lập quỹ không
phải là cổ phiếu mà là CCQ hưởng lợi cho phép NĐT sở hữu chứng khoán được
hưởng một phần thu nhập từ hoạt động đầu tư của quỹ tương ứng với tỷ lệ vốn mà
họ đã đầu tư vào quỹ.
Lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ, sau khi bù đắp chi phí quản lý quỹ, sẽ được

phân chia cho các NĐT sở hữu CCQ. Giá trị của mỗi CCQ được xác định hàng ngày
và bằng tổng giá trị của quỹ chia cho số lượng CCQ đang lưu hành trên thị trường
[44, tr253].
Thứ ba, những NĐT đầu tư vào QĐTCK không phải là cổ đông mà chỉ là
những người hưởng lợi từ hoạt động của quỹ, họ bỏ tiền góp vốn lập quỹ nhưng
khơng trực tiếp quản lý quỹ mà ủy thác toàn bộ việc quản lý, điều hành quỹ cho
CTQLQ và NHGS, là những tổ chức có chun mơn, nghiệp vụ trong lĩnh vực hoạt
động này, nhằm tối đa hóa lợi nhuận có được từ khoản vốn góp của mình.
Tuy nhiên, cũng có quốc gia, pháp luật trao cho NĐT quyền quản lý gián tiếp
đối với quỹ, thể hiện ở quyền biểu quyết của họ trong đại hội NĐT về những vấn đề
hệ trọng mà pháp luật hoặc điều lệ quỹ quy định cần được biểu quyết tại đại hội
NĐT. Những vấn đề này thường liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ,
bản cáo bạch, hợp đồng giám sát; thay đổi định hướng trong chính sách đầu tư của
quỹ, chính sách phân phối lợi nhuận; giải thể, sáp nhập, hợp nhất quỹ; thay thế
CTQLQ hoặc NHGS [44, tr253].
Thứ tƣ, QĐTCK luôn dành đa số vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào chứng
khoán [30, tr178].
Đặc điểm này phân biệt QĐTCK với các loại QĐT khác. Quỹ có thể xây dựng
DMĐT đa dạng và hợp lý theo quyết định của các NĐT nhằm tối đa hoá lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro. Trước đây, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định
QĐTCK phải dành tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ vào lĩnh vực chứng khốn.
Ngồi việc chủ yếu đầu tư vào chứng khốn, QĐTCK cũng có thể tiến hành đầu tư vào
những lĩnh vực khác như góp vốn, kinh doanh bất động sản...

9


Thứ năm, QĐTCK được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi
CTQLQ [30, tr180].
Nói một cách khác, các NĐT đã uỷ thác cho CTQLQ việc quản lý quỹ và

tiến hành hoạt động ĐTCK từ số vốn của quỹ. CTQLQ có thể cử ra một cá nhân
chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý quỹ gọi là nhà quản trị quỹ. Nhà quản trị
được chọn thường phải là người có thành tích và được sự ủng hộ của đa số NĐT. Để
đảm bảo CTQLQ tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các NĐT, QĐTCK
cần phải có một NHGS. Ngân hàng này sẽ thay mặt các NĐT để giám sát cũng như
giúp đỡ QĐTCK hoạt động đúng mục tiêu mà các NĐT đã đề ra, tránh tình trạng
CTQLQ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của NĐT.
Thứ sáu, QĐTCK có tài sản độc lập với tài sản của CTQLQ và các quỹ khác
do công ty này quản lý [30, tr185].
Đặc điểm này đảm bảo việc đầu tư của QĐTCK tuân thủ đúng mục đích đầu
tư, khơng bị chi phối bởi lợi ích khác của CTQLQ. Sự tách bạch về tài sản giữa
CTQLQ và QĐTCK nhằm đảm bảo CTQLQ hoạt động quản lý vì lợi ích của các
NĐT vào quỹ chứ khơng vì mục đích của riêng mình. Từ yêu cầu tách bạch về tài
sản đã chi phối rất lớn đến nội dung những quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của CTQLQ.
1.2. Vai trò của Quỹ đầu tƣ chứng khoán
Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, QĐTCK có
những vai trò nổi bật so với các trung gian tài chính khác.
1.2.1. Đối với Nhà đầu tƣ
QĐTCK có vai trị quan trọng đối với NĐT trên TTCK.
Thứ nhất, đầu tư tập thể cho phép NĐT có thể tham gia đầu tư vào nhiều
loại thị trường với chủng loại hàng hóa khác nhau, từ đó đa dạng hóa DMĐT và
giảm thiểu rủi ro [31, tr234].
Lợi ích lớn nhất của nguồn vốn đầu tư là đa dạng hoá DMĐT và phân tán rủi
ro. Với QĐTCK, ngay cả khi một cá nhân có lượng vốn nhỏ vẫn có thể đa dạng hố

10


đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau. NĐT được thu lợi từ việc đầu tư

chuyên nghiệp với hiệu quả cao và chi phí thấp. Từ những lý do trên NĐT sở hữu
những chứng chỉ đầu tư có tính thanh khoản cao, họ có thể rút vốn nhanh chóng
bằng việc bán lại các chứng chỉ trên TTCK. Với nguồn vốn eo hẹp, từng NĐT riêng
lẻ khó có thể cùng lúc đầu tư vào TTCK, thị trường tiền tệ và cả thị trường bất động
sản. Như vậy, nguồn vốn eo hẹp của từng NĐT riêng lẻ không cho phép họ đầu tư
dàn trải vốn đầu tư vào nhiều loại chứng khoán và tài sản khác nhau để phân tán rủi
ro. Tuy nhiên nếu cùng chung vốn để lập QĐT hay góp vốn vào cơng ty đầu tư,
ngay cả những NĐT mỏng vốn nhất cũng có thể tham gia đầu tư trên nhiều loại thị
trường. Lợi thế này của đầu tư tập thể cho phép các NĐT riêng lẻ sử dụng các
phương tiện đầu tư tập thể, đa dạng hóa các DMĐT và cũng chính là phân tán
nguồn vốn đầu tư. Phân tán nguồn vốn đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với NĐT vì
khi nguồn vốn của NĐT được đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau, nếu rủi ro
xảy ra đối với một loại tài sản nào đó, NĐT sẽ chỉ bị mất một phần vốn đầu tư của
mình chứ khơng mất tồn bộ vốn như trong trường hợp bỏ vốn đầu tư vào một loại
tài sản. Nói cách khác đầu tư tập thể có khả năng phân tán nguồn vốn đầu tư nhằm
giảm thiểu rủi ro cho các NĐT, điều mà từng NĐT riêng lẻ khó có thể làm được.
Thứ hai, đầu tư tập thể giúp các NĐT có được quyết định đầu tư đúng đắn.
Đầu tư tập thể, dù được tiến hành thông qua QĐTCK, thì đều là hoạt động đầu tư
mang tính chun nghiệp của những NĐT có tổ chức [44, tr261]. Tính chun
nghiệp trong hoạt động đầu tư của các định chế này thể hiện ở chỗ toàn bộ hoạt
động đầu tư của họ được tiến hành bởi tổ chức chuyên doanh trong lĩnh vực ĐTCK
(công ty tư vấn đầu tư hoặc CTQLQ theo cách gọi của mỗi quốc gia) hoặc được
thực hiện trên cở sở chỉ dẫn của các công ty tư vấn ĐTCK (điều này thường xảy ra
đối với công ty ĐTCK). So với NĐT riêng lẻ, các phương tiện đầu tư tập thể này có
lợi thế hơn ở chỗ, họ có kiến thức chun mơn, có kĩ năng nghiệp vụ của một NĐT
chuyên nghiệp. Với tư cách NĐT chuyên nghiệp, họ có khả năng biết được những
thơng tin nào là cần thiết cho quyết định đầu tư của mình, và biết tìm những thơng
tin đó ở đâu một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất; đồng thời họ cịn có khả năng

11



nghiên cứu, phân tích, đánh giá chính xác các thơng tin đó. Đây là điều mà các NĐT
riêng lẻ khó có thể đạt được, đặc biệt trong trường hợp đầu tư vào TTCK ngoài
nước. Lợi thế này làm cho quyết định đầu tư của các NĐT có tổ chức này mang tính
chun nghiệp hơn và vì vậy cũng có hiệu quả hơn so với NĐT riêng lẻ. Ngay cả
khi các NĐT riêng lẻ sử dụng các dịch vụ của công ty tư vấn đầu tư, quyết định đầu
tư trên cơ sở tư vấn từ bên ngồi sẽ khó có thể đạt tới mức độ tin cậy và hiệu quả
như những quyết định đầu tư được tiến hành trên cơ sở những phân tích đánh giá
của bản thân NĐT có tổ chức. Điều đó được lý giải bởi tình huống khó tránh khỏi là
các công ty tư vấn đầu tư rất có thể bị chi phối bởi sự xung đột lợi ích với khách
hàng khi tư vấn khách hàng đầu tư vào một loại chứng khốn nào đó.
Thứ ba, tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư. QĐT gồm các nhà
tư vấn đầu tư chun nghiệp, có trình độ và kiến thức chuyên sâu, nguồn thông tin
đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các NĐT riêng lẻ.
Thứ tƣ, giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mơ. Các chi phí về thơng tin,
chi phí hành chính, trở ngại lớn nhất của các NĐT riêng lẻ sẽ giảm thiểu khi được
xử lý tập trung. Quỹ với tư cách là NĐT lớn luôn nhận được các ưu đãi về chi phí
giao dịch cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn. Các NĐT tập thể này thường đặt
mua hoặc bán tài sản với số lượng lớn, vì vậy nếu đem số phí giao dịch mà họ phải
trả chia cho số lượng NĐT bỏ vốn vào quỹ sẽ ra mức phí giao dịch thấp hơn rất
nhiều so với phí giao dịch mà từng NĐT riêng lẻ phải trả để thực hiện lệnh mua và
bán chứng khốn cho mình. Bên cạnh đó, việc sử dụng dịch vụ tư vấn đầu tư còn
đòi hỏi NĐT phải trả phí dịch vụ, điều mà các NĐT chuyên nghiệp không phải đối
mặt. Đành rằng QĐTCK cũng phải bỏ chi phí để th CTQLQ nhưng chi phí đó
được coi như chi phí quản lý các phương tiện đầu tư tập thể này [25, tr311].
Thứ năm, tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư. Việc chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất ln là tiêu chí hàng
đầu đối với mỗi NĐT. CCQĐT chính là một loaịchứng khốn, do vậy NĐT hồn tồn
có thểmua bán nó trên TTCK hoặc bán laịcho bản thân quy(nếũ là QĐT dangc̣ mở).


12


Thứ sáu, thuận tiện cho NĐT . NĐT có thểmua hoặc bán CCQĐT trưcc̣ tiếp
hoặc t hông qua môi giới , trung gian. Việc mua bán có thểthơng qua thu ̛tín , điện
thoại hay hệ thống mạng máy tính . Các NĐT có thểthoảthuận với quỹđểtá i đầu tu ̛ tư
c̣động (automatic reinvestment) hoặc phân chia lơị nhuận theo từng thời kỳ . NĐT
còn đươcc̣ quỹcung cấp các dicḥ vu c̣nhưthông tin và tưvấn [25, tr325].
1.2.2. Đối với Doanh nghiệp
̂̂

Thứ nhất, nhạn đuơcc̣ nguồn vốn

̛̂

̂̂

̂́

̂̂

̂̂

vơi chi phí huy đọng thấp . Viẹc tiếp cạn

các nguồn vốn tiết kiệm nho tư các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phai đối
̂̉ ̛
̂̉
phó vơi nhưng thu tucc̣ ruơm rà (đam bao khoan vay vơi các chưng tư tài chính và

̂́

̂ ̃

̂̉

̛̛̂

̂̉

̂̉

̂̉

̂́

̂́

̛̂

tài san ...). Thông qua QĐT , việc huy độn g vốn chi đon thuần là phát hành chưng
̂̉
̂̉ ̛̂
̂́
khoán vơi chi phí giam đáng kể.
̂́
̂̉
̂̂
ản lý , marketing và tài chính.
Thứ hai, nhạn đuơcc̣ các thơng tin tu vấn qu


̛̂

̛̂

QĐT cung cấp các thơng tin tài chính , tư vấn kế hoạch tài chính , marketing và các
mối quan h ệ với các tổ chức tài chính , doanh nghiệp khác . Lơị ích này của QĐT
đươcc̣ đặc biệt đánh giá cao với các doanh nghiệp mới , doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhất là trong các nền kinh tếchuyển đổi .
Thứ ba, tiếp cận nguồn tài chínhdài haṇ. Lợi ích này thu được do sự kết hợp các
công cu hc̣ uy động vốn của quỹ. Đó là các loaịchứng khốn do quỹ phát hành, cùng với
hoạt động của TTCK cho phép trao đổi, mua bán các loaịchứng khốn đó. Sư c̣kết hơpc̣
này khuyến khích các NĐT, đặc biệt là các NĐT có khả năng đầu tư dài hạn, cung cấp
nguồn tài chính vơ cùng cần thiết cho sư c̣phát triển lâu dài của doanh nghiẹ.̂p

1.2.3. Đối với thị trƣờng chứng khốn
QĐTCK góp phần vào sự phát triển của TTCK sơ cấp và ổn định TTCK thứ
cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành TPCP và trái phiếu doanh nghiệp, phát
hành CCQĐT làm tăng lượng cung chứng khoán trên TTCK, tạo sự đa dạng về hàng
hoá cho thị trường. Khi QĐTCK mua bán với khối lượng lớn một loại chứng khốn
nào đó thường ảnh hưởng lớn tới sự biến động của TTCK; tuy nhiên QĐTCK sẽ
góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên TTCK thứ cấp, giúp cho sự phát triển của thị
trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp

13


đầu tư khoa học. Ví dụ, khi TTCK thiếu cung, QĐTCK bán chứng khốn do nó nắm
giữ thì sẽ làm tăng đáng kể lượng cung làm giá chứng khoán thấp xuống. Ngược lại,
nếu lượng cung quá cao, quỹ có thể mua chứng khoán làm cầu tăng lên, kéo theo

giá chứng khoán tăng, phản ánh giá trị thực của chứng khoán. Với những kĩ năng
phân tích đầu tư chuyên nghiệp, nguồn vốn lớn và dài hạn, NĐT có thể tiến hành
kiểm soát sự biến động giá chứng khoán do sự mất cân đối cung - cầu tạo sự ổn
định cần thiết trên TTCK thứ cấp.
QĐTCK góp phần làm xã hội hố hoạt động ĐTCK. Các quỹ tạo một
phương thức đầu tư được các NĐT nhỏ ít có sự hiểu biết về chứng khốn u thích.
Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư vào
quỹ.
1.2.4. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế. Trên
TTCK sơ cấp, QĐT đóng vai trị tích cực trong việc tham gia, thúc đẩy hoạt động
bảo lãnh phát hành, phân phối chứng khoán giúp các chủ thể, phát hành huy động
vốn một cách hiệu quả, tạo thêm hàng hoá cho thị trường.
Thứ hai, bằng việc tiếp cận với những nguồn thông tin đa dạng cộng với
chiến lược đầu tư khoa học trong hoạt động của QĐTCK khiến cho nguồn vốn đầu
tư gián tiếp của quỹ trở nên an toàn hơn. Chức năng chuyển đổi nguồn vốn tiết kiệm
trong xã hội thành nguồn vốn đầu tư trên phạm vi rộng làm cho QĐTCK trở thành
phương tiện rất hiệu quả trong việc huy động vốn nhàn rỗi rộng rãi trong công
chúng, phát huy nội lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế. Đồng thời, kỹ
năng nghiên cứu, phân tích đầu tư chun nghiệp của QĐTCK góp phần hướng dẫn
thị trường nâng cao trình độ hiểu biết cũng như kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp của
công chúng, giúp nâng cao tính xã hội hố của hoạt động đầu tư.
Thứ ba, hoạt động của QĐTCK tăng cường khả năng huy động vốn ngoại.
Một mặt các quỹ này thu hút được lượng vốn từ nước ngoài chuyển vào đầu tư
trong nước, mặt khác tạo nên sự đa dạng các đối tượng tham gia trên TTCK, làm

14


tăng chu chuyển vốn trên thị trường. Thông qua hoạt động của QĐTCK nước ngoài,

các QĐTCK trong nước sẽ tiếp thu được kinh nghiệm quản lý, phân tích và ĐTCK.
1.3. Phân loại Quỹ đầu tƣ chứng khoán
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới có nhiều cách phân loại QĐTCK khác nhau
với nhiều tên gọi khác nhau. Ở Việt Nam cũng có nhiều loại QĐTCK và cũng có khá
nhiều cách phân loại. Các cách phân loại dưới đây chỉ mang tính chất tương đối, giúp
chúng ta có được cái nhìn tổng quan và tồn diện về mơ hình và tổ chức hoạt động của
QĐTCK. Trong thực tế, các QĐTCK thường tổ chức và hoạt động một cách linh hoạt
để phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình kinh tế tại mỗi quốc gia.

1.3.1. Căn cứ theo mục đích đầu tƣ
Căn cứ theo mục
đích đầu tƣ

Quỹ thu nhập

Quỹ tăng trưởng –
thu nhập

Quỹ tăng trưởng

Quỹ thu nhập (Income Fund)
Để có được thu nhập ổn định quỹ dành phần lớn vốn để đầu tư vào trái phiếu
và cổ phiếu ưu đãi, đây là những cơng cụ đầu tư có thu nhập thường xuyên ổn định.
Quỹ tăng trưởng – thu nhập (Growth – Income Fund)
Quỹ này đầu tư chủ yếu vào cổ phiếu thường có giá cao đồng thời có mức cổ
tức ổn định. Loại quỹ này muốn kết hợp cả hai yếu tố tăng vốn trong dài hạn và
dòng thu nhập ổn định trong ngắn hạn.
Quỹ tăng trưởng (Growth Fund)
Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu của các công ty kinh doanh thành đạt. Mục tiêu
chính là tăng giá trị của các khoản đầu tư chứ khơng nhằm vào dịng cổ tức thu

được. NĐT đầu tư vào các quỹ này quan tâm đến việc giá cổ phiếu tăng lên hơn là
khoản thu nhập từ cổ tức.

15


1.3.2. Căn cứ theo cơ cấu huy động vốn
Căn cứ theo cơ cấu
huy động vốn

Quỹ đầu tư dạng mở

Quỹ tính phí

Quỹ đầu tư dạng đóng

Quỹ khơng tính phí

Quỹ đầu tư dạng mở (Open-End Fund)
Quỹ này phát hành chứng chỉ liên tục để huy động vốn và sẵn sàng mua lại
chứng chỉ mà quỹ đã phát hành khi NĐT yêu cầu theo giá trị tài sản ròng với bất cứ
số lượng nào và thời gian nào. Việc mua bán CCQ có thể thực hiện trực tiếp giữa
NĐT và CTQLQ, không phải thông qua TTCK với giá mua = giá trị tài sản rịng của
quỹ + phí bán. Nói cách khác, CCQĐT dạng mở không được lưu hành trên TTCK
thứ cấp. Do cơ cấu vốn khơng ổn định vì NĐT có thể rút vốn bất kỳ lúc nào nên quỹ
mở phải đầu tư vào rất nhiều loại chứng khốn khác nhau. Vì vậy, góp vốn vào quỹ
mở, NĐT có thể nắm giữ một DMĐT hết sức đa dạng. NĐT có thể nhận cổ tức hoặc
tái đầu tư vào quỹ bằng cách yêu cầu được mua thêm CCQ mới. Quỹ mở thường
được gọi phổ biến là quỹ hỗ tương (Mutual Fund) [47, tr 317].
Trong loại hình đầu tư này chỉ có duy nhất CTQLQ mua lại CCQ do mình

phát hành, do đó CCQ không cần phải niêm yết giá trên thị trường. Như vậy,
CTQLQ sẽ giữ vị trí độc quyền trong lĩnh vực này, điều này sẽ dẫn đến tình trạng
CTQLQ lạm dụng vị trí độc quyền để ép giá, gây thiệt hại cho NĐT.
QĐT dạng mở được chia làm hai loại tuỳ theo quỹ có tính phí giao dịch hay
cho miễn phí.

16




Quỹ tính phí (Load Fund) là QĐT mà khi muốn mua cổ phần của nó

phải trả một số tiền sở phí được gọi là lệ phí bán (Sales Charge) từ 7% ½ đến 9% và
số tiền này được thu ngay từ lúc đầu cho cả việc mua bán sau này.


Quỹ khơng tính phí (No – Load Fund) là QĐT mà lúc mua cổ phần cũng

như lúc trả cổ phần cho quỹ, NĐT khơng phải mất tiền sở phí (lệ phí bán hoặc lệ phí
mua lại). Sở phí của quỹ được trừ vào lợi tức do việc mua bán chứng khoán.
Quỹ đầu tư dạng đóng (Closed-End Fund)
Quỹ này khơng mua lại các CCQ mà quỹ đã phát hành, quỹ đóng huy động
vốn thông qua phát hành CCQ từng lần một. Hay nói cách khác, loại quỹ này
thường chỉ tạo vốn qua một lần bán CCQ cho công chúng với một số lượng nhất
định, không được phát hành thêm để huy động vốn và cũng không được mua lại các
CCQ đã phát hành. NĐT muốn rút vốn sẽ không bán lại được cho CTQLQ mà phải
chuyển nhượng cho NĐT khác trên thị trường theo giá thị trường. Giá thị trường cổ
phiếu của QĐT dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi áp dụng đối với
các loại chứng khốn khác, ít phụ thuộc nhiều vào giá trị tài sản thuần. Quỹ dạng

đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay TTCK. Sau đó dùng
vốn và lãi thu được để đầu tư trực tiếp. Do đó, có thể thấy rằng quy mơ vốn của loại
quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được [47, tr231].
Như vậy, sau khi đầu tư vào CCQĐT dạng đóng, NĐT chỉ có thể thu hồi các
loại chứng khốn khác mà khơng có quyền u cầu quỹ mua lại CCQ mình đang sở
hữu. Khi NĐT khơng mua được CCQ ở các lần phát hành tập trung thì chỉ có thể
mua lại ở TTCK thứ cấp từ những cổ đông hiện tại giống như giao dịch các cổ
phiếu. Quỹ không có liên quan gì tới những giao dịch này. Vì vậy, quỹ đóng cịn có
tên là quỹ giao dịch cơng cộng (Publicly-Traded Fund). Chứng chỉ quỹ đóng có thể
được niêm yết trên SGDCK hoặc chỉ được giao dịch trên TTCK phi tập trung OTC
(Over The Counter) và được giao dịch giống như cổ phiếu thường.

17


Quỹ đóng có cơ cấu vốn ổn định nên có lợi thế trong việc đầu tư vào các dự án
dài hạn và các chứng khốn có tính thanh khoản thấp. Vì vậy, chứng chỉ quỹ đóng
khơng có tính thanh khoản cao nên thị giá thường thấp và thời gian thu hồi vốn lâu.

QĐT dạng đóng và QĐT dạng mở có những điểm khác nhau cơ bản sau:
QUỸ ĐẦU TƢ DẠNG MỞ

QUỸ ĐẦU TƢ DẠNG ĐĨNG

Loại chứng khốn phát hành là cổ phiếu
thường.

Loại chứng khốn phát hành có thể là
cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc
trái phiếu.


Số lượng chứng khoán hiện hành ln
thay đổi.

Số lượng chứng khốn hiện hành cố
định.

Chào bán ra công chúng liên tục.

Chào bán ra công chúng chỉ một lần.

Quỹ sẵn sàng mua lại các cổ phiếu đã
phát hành theo giá trị tài sản thuần.

Quỹ không mua lại các chứng khoán
đã phát hành.

Cổ phiếu được phép mua trực tiếp từ
QĐT, người bảo lãnh phát hành hay môi

Cổ phiếu được giao dịch trên TTCK
chính thức hay thị trường OTC.

giới thương gia.
Giá mua là giá trị tài sản thuần cộng với lệ Giá mua được xác định bởi cung và
phí bán (Giá trị tài sản thuần được xác định cầu. Do đó, giá mua có thể cao hơn
bằng giá trị chứng khoán trong hồ sơ).

hoặc thấp hơn giá trị tài sản thuần.


Lệ phí bán được cộng thêm vào giá trị
tài sản thuần. Mọi phí tổn mua lại phải

Tiền hoa hồng được trả cho giao dịch
thực hiện do 1 đại lý. Sự tăng giá và

được công bố rõ trong bản cáo bạch thị

giảm giá được tính trả cho giao dịch

trường.

thực hiện trên số vốn gốc.

Ngoài ra, căn cứ vào mục đích về cấu trúc vận động vốn, QĐTCK cịn có
một số dạng khác xuất phát từ hai hình thái trên:

18


×