Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÀI THU HOẠCH LỊCH sử ĐẢNG chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của đảng cộng sản việt nam từ đại hội VI đến đại hội XIII (1986 2021) ý nghĩa đối với việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.96 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TÊN MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TÊN BÀI THU HOẠCH:
CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM TỪ ĐẠI HỘI VI ĐẾN ĐẠI HỘI XIII (1986-2021). Ý
NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU “DÂN GIÀU, NƯỚC
MẠNH, DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG, VĂN MINH”

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG...............................................................................................2
I. ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC – ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC XUYÊN SUỐT CỦA CÁCH
MẠNG VIỆT NAM

2

1. Cơ sở hoạch định chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng .................2
2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn
dân tộc .................................................................................................................3


II. Q TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ XÂY
DỰNG MẶT TRẬN CỦA ĐẢNG

7

1. Quá trình thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận
Dân tộc thống nhất trong cách mạng dân tộc dân chủ ........................................7
2. Q trình thực hiện chiến lược đại đồn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận
Dân tộc thống nhất trong cách mạng xã hội chủ nghĩa .....................................10
III. PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY.

12

IV. LIÊN HỆ THỰC TIỂN ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

14

PHẦN III: KẾT LUẬN...........................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................24


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện một sự ham muốn tột bậc là “làm
sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai
cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; người nghèo thì đủ ăn, người đủ
ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm. Hồ Chí Minh nêu mục đích của xây
dựng và phát triển nơng nghiệp, nơng thôn, của xây dựng đời sống mới là “làm thế

nào cho đời sống dân ta vật chất được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn
nhằm “xây dựng một nước Việt Nam mới phú cường”
Vận dụng và phát triển đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề
này, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn, đã lãnh đạo đẩy mạnh thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn. Sự đột phá đầu tiên về chính sách của Đảng cũng
được khởi đầu từ lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp đó, nhiều Nghị
quyết của Đảng đã bàn tới vấn đề này, góp phần hồn thiện hơn quan điểm của
Đảng đối với vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở mỗi giai đoạn phát triển
của đất nước. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, em quyết định chọn chủ đề “chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc
của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đại hội VI đến đại hội XIII (1986-2021). Ý
nghĩa đối với việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” làm bài thu hoạch kết thúc môn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam,
lớp Cao cấp lý luận chính trị (hệ tập trung) năm học 2021-2022. Đây là cơ hội để
bản thân vận dụng những kiến thức đã học, liên hệ với thực tế, trên cơ sở đó tìm tòi,
suy nghĩ đưa ra những giải pháp thiết thực phù hợp, giúp cho q trình cơng tác của
bản thân ngày càng tốt hơn.


2

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Đại đoàn kết dân tộc – đường lối chiến lược xuyên suốt của cách mạng
Việt Nam
1. Cơ sở hoạch định chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do

đó, giai cấp vơ sản khơng thể đơn độc trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của
mình mà cần phải liên minh được với các giai cấp khác mới có thể đánh đổ sự thống
trị của giai cấp tư sản, cải biến xã hội.
VILênin cho rằng: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật thiết với
nhân dân, từ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân: Chỉ những ai tắm mình trong
nguồn nước tươi mát của nhân dân thì mới chiến thắng và giữ được chính quyền...
“Quần chúng lao động ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của chúng ta là ở đó.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln chăm lo
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, coi đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành công của cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm 1927, trong tác
phẩm Đường cách mệnh, Người viết: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ
không phải việc một hai người”, muốn cách mạng thành cơng thì phải “đồng tâm
hiệp lực mà làm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: Đại đoàn kết dân tộc là nguồn Anh vô địch, là
động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam người khẳng định: “Trong thế giới
khơng gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”; “Nhờ đại đoàn kết mà trong
bao nhiêu thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ được độc lập tự do của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, khối đại đồn kết toàn dân tộc phải được xây
dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải được tạo dựng, bao gồm lực
lượng của tồn dân tộc, khơng phân biệt giai cấp, tôn giáo, nam nữ, giàu, nghèo...
trên nền tảng liên minh giai cấp cơng nhân, nơng dân, trí thức dưới sự lãnh đạo của


3

giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là đảng cộng sản. Người chỉ rõ: “Vận
động tất cả lực lượng của mỗi một người dân khơng để sót một người dân nào, góp
thành lực lượng tồn dân”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Để tập hợp lực lượng cách mạng, xây

dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc thì vấn đề rất cơ bản là phải xây dựng và củng
cố Mặt trận Dân tộc thống nhất, thu hút rộng rãi mọi lực lượng, mọi giai cấp, mọi
tầng lớp nhân dân Việt Nam yêu nước
Truyền thống đoàn kết của dân tộc
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báu và là bài học
lịch sử vô giá của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình đựng nước và giữ nước. Từ
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mông Nguyên, người anh hùng dân
tộc Trần Hưng Đạo đã chỉ ra nguyên nhân thành công, cũng là đúc kết chân lý tạo
sức mạnh của quốc gia phong kiến Việt Nam: “Vua tơi đồng lịng - Anh em hòa
thuận - Cả nước dốc sức”.
Từ giữa thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm lược và thống trị, biến nước ta thành
thuộc địa. Đối đầu với họa xâm lăng, với truyền thống yêu nước, đoàn kết, các thế
hệ người Việt Nam đã liên tục nổi dậy đấu tranh chống xâm lược nhưng đều không
giành được thắng lợi.
2. Quan điểm, chủ trương của Đảng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thấy động lực cách
mạng từ quảng đại quần chúng và xác định nhiệm vụ tổ chức, tập hợp, đoàn kết, coi
đây là chiến lược xuyên suốt, nhất quản, là cội nguồn của sức mạnh trong mọi thời
kỳ cách mạng.
Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thơng qua Cương lĩnh chính trị đầu
tiên do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Cương lĩnh đã hàm chứa những luận
điểm về xây dựng khối đại đoàn kết, bao gồm lực lượng của nhiều giai cấp, tầng lớp
trong xã hội Việt Nam.


4

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (3-1935), Đảng khẳng định, nguồn
gốc sức mạnh của Đảng chính là mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng.

Trong những năm 1936-1939, trước nguy cơ chiến tranh thế giới đe dọa tồn nhân
loại, Đảng Cộng sản Đơng Dương đề ra chủ trương: đoàn kết, tập hợp các tầng lớp
nhân dân trong một mặt trận rộng rãi, hoạt động cơng khai trên báo chí, đấu tranh
nghị trường, địi dân sinh, dân chủ, cải thiện đời sống cho người lao động.
Trước tình hình Chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra, nhân dân Việt Nam và
Đông Dương đứng trước nguy cơ tồn vong dưới sự cai trị của thực dân Pháp và
quân phiệt Nhật, Đảng khẳng định: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai
cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trên cơ sở đó,
Đảng chủ trương tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, coi “thống nhất lực
lượng dân tộc là điều kiện cốt yếu để đánh đổ đế quốc Pháp”. Đảng chủ trương xây
dựng Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh), nhằm huy động
sức mạnh toàn dân tộc, phát huy tinh thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”,
chớp thời cơ tiến hành Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi, thành lập nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2-9-1945).
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), với tư
tưởng chỉ đạo “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, Đảng chủ trương bảo đảm, tăng
cường và phát huy vai trị của khối đại đồn kết toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ kháng chiến và kiên quốc”. Trong các văn kiện quan trọng của Đảng, từ
Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương về Kháng chiến tiến quốc (11-1945), Chỉ thị
Toàn dân kháng chiến (12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch
Hồ Chí Minh (12-1946) và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí
thư Trường Chinh (1947) đã đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, thể
hiện nhất quán quan điểm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận
Dân tộc thống nhất là yếu tố quan trong đưa kháng chiến đến thắng lợi.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đi thực hiện đồng
thời hai chiến lược cách mạng, Đảng chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Báo cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Hội nghị chính trị


5


đặc biệt (3/1964) nêu rõ: Để thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần giữ gìn hịa bình ở Đơng
Nam Á và thế giới, tồn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã đoàn kết cần đoàn kết
hơn nữa Mọi người chúng ta, bất kỳ ai, làm việc gì, ở cương vị nào, đều phải là
những chiến sĩ dũng cảm của sự nghiệp về vang ấy.
Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng chủ trương đưa cả
nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Trên chặng đường mới, Đảng chủ trương thống nhất các tổ
chức Mặt trận ở hai miền Bắc - Nam thành một Mặt trận chung, lấy tên là Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, làm cơ sở để tăng cường và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-1991), lần đầu tiên trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng nếu khái
niệm mới về khối liên minh cơng - nơng - trí thức và khẳng định: liên minh cơng nơng - trí làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cương lĩnh rút ra 5 bài
học lớn, trong đó có bài học: “sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân” và “khơng ngừng củng cố, tăng cường đồn kết, đoàn kết toàn Đảng,
đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế”. Nhận thức rõ vị trí, tầm
quan trọng của chiến lược đại đồn kết dân tộc và công tác xây dựng Mặt trận, ngày
17-11-1993, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 07-NQ/TW “Về đại đồn kết dân tộc và
tăng cường Mặt trận Dân tộc thống nhất”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6-1996) nhấn mạnh phương
châm: “mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân tộc lấy liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tăng tri thức làm nền tảng, đồn kết mọi người trong đại
gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay đang định cư ở nước. Có cơ chế
và cách làm cụ thể để thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra.
Bước sang thế kỷ thứ XXI, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới và trong nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) chủ



6

trương: “Thực hiện đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần
kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người
ngồi Đảng, người đang cơng tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại
gia đình Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài (...) lấy mục tiêu giữ vững
độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
làm điểm tương đồng (...) trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Nhằm cụ thể hóa tinh thần Nghị quyết Đại
hội IX, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị quyết
về “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội X của Đảng khẳng
định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược
nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”.
Sau 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (1-2011) tiếp tục nhấn mạnh: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. Đại hội chỉ rõ, trong thời kỳ hiện nay, đại đoàn kết toàn dân
tộc: “Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống nhất,
tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm
tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận
những điểm khác nhau khơng trái với lợi ích chung của lân tộc; đề cao tinh thần dân
tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt

trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội.


7

Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016), một lần sữa Đảng khẳng
định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối
đại đoàn kết hàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”
Đại hội đại đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Khơi dậy
mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con
người Việt Nam”.
II. Q trình thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc và xây dựng
mặt trận của Đảng
1. Quá trình thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
Mặt trận Dân tộc thống nhất trong cách mạng dân tộc dân chủ
Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Thành lập Hội Phản đế đồng minh, hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc
thống nhất Việt Nam (1930)
Ngày 18-11-1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định thành lập Hội
Phản đế đồng minh. Hội Phản đế đồng minh đã tập hợp đông đảo quần chúng, trước
hết là cơng nơng, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cao trào cách mạng 1930-1931
Tổ chức “Phản đế liên minh”, bước phát triển mới về Mặt trận Dân tộc thống
nhất (1935)
Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (3-1935) đã ra nghị
quyết thành lập tổ chức Phản để liên minh và thông qua Liều lệ của tổ chức này.
Vận động thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương (1936-1940)

Trong những năm 1936-1939, nhằm thực hiện mục tiêu đầu tranh chống chế
độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh; địi tự do, dân chủ, cơm áo
và hịa bình, Đảng Cộng sản Đơng Dương đề ra chủ trương lập Mặt trận rộng rãi.
Tuy mang nhiều tên gọi khác nhau, như: Mặt trận Nhân dân, Mặt trận Dân chúng


8

thông nhất phản đế, Mặt trận Dân tộc phản đế, Mặt trận Nhân dân phản để, Mặt trận
Thống nhất Đông Dương... nhưng tính chất, nội dung vẫn là Mặt trận Dân chủ.
Thành lập Mặt trận Việt Minh - ngọn cờ tập hợp tồn dân đấu tranh giành
chính quyền (1941)
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương, tháng
10-1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ. Đây là lần đầu
tiên, một mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập trình bày rõ ràng đường lối,
chính sách, cách thức tiến hành và tổ chức lực lượng đấu tranh để thực hiện mục
đích cứu quốc. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi, Mặt trận Việt Minh
hoàn thành sứ mệnh là ngọn cờ tập hợp toàn dân đấu tranh giành độc lập dân tộc,
xây dựng nhà nước dân chủ đầu tiên của nhân dân trong lịch sử Việt Nam.
Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Đảng chủ trương xây dựng Mặt
trận Dân tộc thống nhất Việt Nam dưới hai hình thức Việt Minh, Liên Việt để đoàn
kết toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Củng cố và mở rộng Mặt trận Việt Minh (1945)
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Việt Minh được củng cố và mở rộng
thành phần, bao gồm mọi tầng lớp nhân dân, những thành phần yêu nước trong xã
hội, phát huy vai trò nòng cốt trong tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam ra đời góp phần xây dựng và bảo vệ chính
quyền nhân dân (1946)
Tháng 5-1946, Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam, gọi tắt là Hội Liên Việt ra

đời. Hội Liên Việt dần được xây dựng ở các cấp từ Trung ương đến cơ sở và ngày
càng nêu cao vai trị trong việc vận động nhân dân đồn kết kháng chiến, nhất là
trong việc tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân phá tan âm mưu thâm độc
của thực dân Pháp thi hành chính sách “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh”, lập mặt trận phản dân tộc, phản kháng chiến, dựng nên
những cái gọi là “xứ Nùng tự trị”, “xứ Thái tự trị”, “xứ Mường tự trị”...


9

Thống nhất Việt Minh - Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt (1951) Do yêu cầu
của việc tăng cường đoàn kết và củng cố Mặt trận
Dân tộc thống nhất Việt Nam, từ năm 1948, Đảng đã có chủ trương và chỉ đạo
thống nhất hai tổ chức Mặt trận Việt Minh và Liên Việt. Tháng 3-1951, Mặt trận
Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất lấy tên là Mặt trận Liên Việt.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân xây dựng miền Bắc vững
mạnh (1955)
Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
nhân dân phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược. Trước tình hình đó, Đại
hội Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam họp từ ngày 5 đến ngày 10-9-1955 tại Hà
Nội, quyết định thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tuyên ngôn của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tại Đại hội thành lập Mặt trận (9-1955), Nghị quyết Đại hội Mặt
trận lần thứ II (4-1961), Nghị quyết Đại hội Mặt trận lần thứ III (12-1971) đều quán
triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, kêu gọi các tầng lớp nhân dân, kêu gọi mọi
người Việt Nam siết chặt hàng ngũ trong Mặt trận.
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời đóng vai trị quan
trọng trong cơng cuộc giải phóng miền Nam (1960)
Ngày 20-12-1960, tại xã Tân Lập, huyện Châu Thành, thuộc vùng giải phóng
Tây Ninh, đại biểu các giai cấp, các dân tộc, các tôn giáo và các đảng phải đã họp

Đại hội và quyết định thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hịa bình miền Nam Việt Nam ra
đời tăng cường khối đại đoàn kết chống Mỹ, cứu nước (1968)
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam cơng bố bản Cương lĩnh với
chủ trương hịa bình, trung lập đã thu hút nhiều nhân sĩ, trí thức, tư sản tham gia
chống Mỹ - Thiệu. Ngày 20-4-1968, nhóm trí thức Sài Gịn ra vùng giải phóng cùng
một số nhân sĩ yêu nước mở Đại hội thành lập Liên minh các lực lượng dân tộc dân
chủ và hịa bình miền Nam Việt Nam, một tổ chức mặt trận mới gồm nhiều nhân sĩ,
trí thức, nhà cơng thương,... nổi tiếng ở miền Nam.


10

Nhận xét về việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt
trận Dân tộc thống nhất trong cách mạng dân tộc dân chủ:
1) Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và thành lập Mặt trận Dân tộc
thống nhất là một yêu cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam. Chiến lược
đại đoàn kết toàn dân tộc và Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam của Đảng dựa
trên những cơ sở lý luận và thực tiễn khách quan.
2) Từ thực tế đấu tranh cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành hệ
thống quan điểm, chủ trương và mơ hình tổ chức, phương thức hoạt động của Mặt
trận Dân tộc thống nhất Việt Nam. Mặt trận không chỉ tập hợp các tầng lớp cơ bản,
mà còn tập hợp cả các tầng lớp khác có tinh thần dân tộc và yêu nước tiến bộ, kết
hợp hài hòa mối quan hệ dân tộc và giai cấp.
3) Trong quá trình thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng
Mặt trận Dân tộc thống nhất, Đảng luôn bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản; Đảng vừa là thành viên, vừa là lãnh đạo Mặt trận.
4) Liên minh cơng - nơng - trí thức là nền tảng để xây dựng Mặt trận Dân tộc
thống nhất, đồng thời mở rộng liên minh với các giai tầng xã hội khác tạo nên khối
đoàn kết rộng rãi và vững chắc của Mặt trận.

5) Mặt trận Dân tộc thống nhất là tổ chức đóng vai trị quan trọng trong vận
động, đồn kết toàn dân tộc, tạo cơ sở để đoàn kết quốc tế, gắn cách mạng Việt
Nam với cách mạng Lào, Campuchia, cách mạng thế giới, tạo nên sức mạnh tổng
hợp thực hiện thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam.
2. Q trình thực hiện chiến lược đại đồn kết toàn dân tộc, xây dựng
Mặt trận Dân tộc thống nhất trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975)
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc được gia, phóng, Đảng chủ
trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất thích hợp. Đáp ứng u cầu đó,
tháng 9-1955, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã
thực sự phát huy được sức mạnh mới của cả dân tộc, phát huy vai trò quyết định của
miền Bắc đối với cơng cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.


11

Trong những năm vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã quy tụ và phát huy
sức mạnh của mọi tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tơn giáo, với tinh thần “Khơng có gì
q hơn độc lập tự do”, “Một người làm việc bằng hai”, “Thóc khơng thiếu một
cân, qn khơng thiếu một người” và với quyết tâm “Tất cả vì chủ nghĩa xã hội”,
“Tất cả vì miền Nam ruột thịt”, “Tất cả cho tiền tuyến lớn”, “Tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”... tạo nên sức mạnh to lớn, góp phần làm nên Đại thắng mùa
Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Thời kỳ đầu cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975-1986)
Miền Nam được hồn tồn giải phóng, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt
Nam - kỷ ngun hịa bình, độc lập, thống nhất, cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đứng trước nhiệm vụ lịch sử mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phát huy vai
trị, sứ mệnh quy tụ khối đại đồn kết toàn dân tộc để thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đại

hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ II, nhiệm kỳ 1983-1988 đề ra Chương trình
hành động là: Hướng mọi hoạt động của Mặt trận đi vào thiết thực, hướng về cơ sở,
tới địa bàn dân cư. Tuy nhiên, đây là thời kỳ Mặt trận hoạt động trong cơ chế quản
lý tập trung, quan liêu, bao cấp, thực hiện bằng mệnh lệnh, hành chính, do đó, vấn
đề đồn kết dân tộc, cơng tác xây dựng Mặt trận chưa có chiều sâu, các giải pháp
không đồng bộ nên chưa khơi dậy và phát huy được sức mạnh của dân tộc trong xây
dựng và phát triển đất nước.
Thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (từ năm
1986 đến nay)
Bước vào thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể tăng cường động viên, tập hợp các tổ chức xã hội, nghề
nghiệp, các tầng lớp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tăng
cường quốc phịng - an ninh, góp phần tích cực vào thực hiện có hiệu quả cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy sức mạnh của cộng đồng dân tộc. truyền
thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững


12

độc lập, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
làm điểm tương đồng, tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích
chung của dân tộc, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai
cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai.
Quán triệt sâu sắc phương châm “đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm
“lấy dân làm gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm
chủ, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”. Nhiều phong trào thi đua yêu nước được phát
động như: “Đền ơn đáp nghĩa”, “Xây dựng nhà tình thường, nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Ngày
vì người nghèo” của Mặt trận Tổ quốc Việt - Trong cơng nhân, viên chức, lao động

có phong trào “Thi đua lao động giỏi”, “Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật”.
Các phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng đã
tập hợp, thu hút được đơng đảo đồn viên, hội viên; qua đó, giúp đỡ nhau cùng phát
triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo; góp phần xây dựng Đảng, chính quyền
nhà nước, tích cực đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; giáo
dục truyền thống và chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ...
III. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh
hiện nay.
Hiện nay, tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến nhanh chóng,
phức tạp, khó lường, đan xen cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với
sự nghiệp đổi mới nói chung và đường lối xây dựng, củng cố khối đại đồn kết tồn
dân tộc nói riêng. Trước tình hình đó, nhằm phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, cần tập trung thực hiện tốt những vấn đề sau:
Một là, tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc. Nhà nước ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách xã hội nhằm
khuyến khích, động viên, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


13

Hai là, tiếp tục xây dựng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp
rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành
động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên quyết, kiên trì
bảo vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội,
xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần làm tốt hơn vai trò giám sát và phản
biện xã hội theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và

Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị. Tăng cường giám
sát để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao, ổn định xã hội phát triển toàn diện và bền
vững đất nước. Chủ động phối hợp với chính quyền giải quyết hiệu quả những vấn
đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc xử lý, giải quyết kiến nghị, phản
ánh của nhân dân; đồng thời, phát huy quyền làm chủ của nhân dân thơng qua Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể quần chúng.
Bốn là, Mặt trận cần tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động theo
hướng sâu sát với dân, hướng về cơ sở, thật sự thiết thực, hiệu quả như chỉ dẫn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt (năm 1951):
“hoạt động của Mặt trận nên nhằm vào điểm chính để tránh khỏi việc gì cũng làm,
nhưng ít việc làm chu đáo”. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
trước hết là đội ngũ cán bộ hoạt động chuyên trách ở các cấp.
Năm là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Mặt trận theo chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: đảng khơng thể địi hỏi Mặt trận
thừa nhận quyền lãnh đạo của mình mà phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất,
hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công tác hằng ngày, khi
quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng lực lãnh đạo của Đảng,
thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”.
Sáu là, tăng cường công tác phịng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch. Tăng cường tuyên truyền sâu rộng để các tầng lớp


14

nhân dân nhận thức sâu sắc âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch xuyên tạc
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tôn
giáo nhằm chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
IV. Liên hệ thực tiển địa phương, đơn vị cơng tác
Qua q trình nghiên cứu học tập môn lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam bản

thân vận dụng thực tế ở địa phương về thực hiện và vận dụng các nguồn lực về tập
trung phát triển kinh tế xã hội hiện nay như thực hiện mô hình xây dựng nơng thơn
mới địa phương.
Đặc điểm tình hình
Xã Bình Hịa Tây là xã biên giới của huyện Mộc Hóa, có đường biên giới dài
4,5kilơmét giáp với xã TàNốt, huyện CampơngRơ, tỉnh Svây riêng Vương quốc
Campuchia. Xã có diện tích đất tự nhiên 4.533 ha, có 1.769 hộ, với 6.429 nhân
khẩu. Tổ chức hành chính của xã được chia thành 05 ấp trong đó có 01 ấp biên giới
(Bình Bắc). Đời sống nhân dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ và
một bộ phận người dân đi làm trong các cơng ty, xí nghiệp trong và ngoài địa bàn
xã.
Kết quả Mặt trận, đoàn thể tham gia xây dựng nông thôn mới
Công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp các tổ chức thành viên tuyên truyền, phổ
biến các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng; tuyên truyền, vận động Nhân
dân chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước. Phối hợp tuyên truyền các ngày lễ lớn
của đất nước; tuyên truyền Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tuyên
truyền cơng tác bầu cử Quốc Hội khóa XV và Đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ
2021 - 2026. Phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia thực hiện
các phong trào, các cuộc vận động như: Cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng nơng thơn mới, đô thị văn minh”; “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”; tuyên truyền phòng, chống các loại tội phạm, giữ gìn an ninh trật tự trước,
trong và sau tết; phịng, chống dịch bệnh, vệ sinh an tồn thực phẩm; phòng, chống


15

hạn, xâm nhập mặn, ….
Trước tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 xác định công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống dịch bệnh Covid-19 theo
tinh thần Chỉ thị số 15, 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ là nhiệm vụ chính trị
cấp bách hàng đầu, cần tập trung thực hiện một cách quyết liệt, đồng bộ. Ngay sau
khi được quán triệt chỉ đạo của Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
phịng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do vi rút Corona gây ra, Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam đã triển khai trong hệ thống Mặt trận; phối hợp với
các tổ chức thành viên và các ngành có liên quan tuyên truyền với nhiều hình thức
đa đạng, phong phú đến từng địa bàn khu dân cư, từng đoàn viên, hội viên và các
tầng lớp nhân dân để mọi người dân đều nhận thức rõ tính chất nguy hiểm, các tác
hại nghiêm trọng của dịch bệnh; đồng thời, nắm bắt tình hình nhân dân trước diễn
biến của dịch.
Trên tinh thần đó đợt vận động đã được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, sự phối
hợp của chính quyền, sự nổ lực của Ban vận động, tinh thần tích cực hưởng ứng của
đội ngũ cán bộ công chức, các tổ chức tập thể, cá nhân bằng việc mỗi cán bộ công
chức trong xã ủng hộ 01 ngày lương và vận động mỗi hộ dân đóng góp 20.000đ/hộ
Chống dịch Covid-19 và hạn hán xâm nhập mặn với số tiền: 4.600.000 đồng
Hỗ trợ dịch Covid 19 cho 266 người thất nghiệp, hộ khó khăn do đại dịch
CoVid 19 với số tiền là 521.500.000 đồng
Trong năm đã tiếp nhận 1557 phần quà, trị giá 590.200.000 đồng của 21 tổ
chức, cá nhân trong và ngoài huyện đến các hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính
sách, bảo trợ xã hội. Trong đó:
Trong năm quỹ “Vì người nghèo” trong xã vận động được 79 triệu đồng, xây
dựng 06 căn nhà Đại đoàn kết, mỗi căn trị giá 280.000.00 đồng.
Tiếp tục duy trì mơ hình “Giảm nghèo bền vững” hộ ơng; Nguyễn Văn Á ấp
Bình Tây 2 (trồng rau kết họp trồng cây ăn trái).
Thực hiện 02 công trình nhà nước và nhân dân cùng làm. Nạo vét kênh nội
đồng ấp Gò Dồ trị giá 130.000.000 đồng, trong đó; nhân dân hiến 2.200 m đất trị


16


giá 198.000.000 đồng. Cơng trình đường ấp Bình Bắc nhân dân hiến 16.128 m đất,
trị giá 1.290.240.000 đồng.
Việc đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân
Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, phối hợp phổ biến, tuyên truyền, quán triệt các
chủ trương, chính sách của Đảng về cơng tác dân tộc, tôn giáo tiếp tục triển khai
thực hiện Kết luận của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam “Về
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam trong công tác tôn
giáo - dân tộc, đối ngoại nhân dân và công tác người Việt Nam ở nước ngồi” gắn
với 05 Chương trình hành động của Đại hội MTTQ Việt Nam lần thứ IX. Đa dạng
hóa các hình thức đồn kết, tập hợp đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, thông qua
các hoạt động như: Tổ chức các cuộc gặp mặt, thăm hỏi, tặng quà cho các tín đồ tơn
giáo nhân dịp các ngày lễ, tết. Phối hợp vận động đồng bào các dân tộc, tôn giáo
tham gia “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; các
phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động do MTTQ Việt Nam phát động;
vận động các tôn giáo tổ chức hoạt động, sinh hoạt đảm bảo trong cơng tác phịng,
chống dịch Covid-19; Hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng do hạn hán, xâm nhập mặn;
giúp nhau giảm nghèo bền vững, xây dựng và củng cố quốc phòng, đảm bảo an
ninh trật tự, tham gia bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trên cơ sở đó, cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đơ
thị văn minh” gắn với chương trình mục quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mặt
trận xã và Ban công tác Mặt trận chủ động phối họp cùng các tổ chức thành viên ở
khu dân cư, triển khai các phong trào thi đua yêu nước, thông qua các loại hình hoạt
động phong phú, sáng tạo: nhân rộng các mơ hình hay, các điển hình tiên tiến phù
họp với đặc điểm thực tế ở từng khu dân cư, mang lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo
40% KDC có mơ hình mới như: mơ hình 4 trong 1 ở ấp Bình Tây 2; mơ hình “ 3 tự
quản an ninh, 3 văn minh biên giới”. Bình Bắc, mơ hình “1+ 5” ở KDC ấp Bình Tây
1”, mơ hình “Vận động nhân dân trên tuyến biên giới không sang Campuchia đánh
bạc, đá gà” ấp Bình Bắc, mơ hình “Bến đị ngang an tồn” ấp Bình Tây 1 đã góp
phần thúc đẩy cuộc vận động tiếp tục phát triển ngày một đi vào chiều sâu, thu hút



17

đơng đảo các tầng lóp nhân dân ở khu dân cư tham gia thực hiện.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động “Tồn dân đồn kết xây
dựng nơng thơn mới, đô thị văn minh”
Để tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân tham gia
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đồng thời, tăng cường vai trị, trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp triển khai thực hiện cuộc
vận động, đặc biệt là trong công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục, vận động, giúp
đỡ các hộ thuộc đồn viên, hội viên của tổ chức mình theo số liệu khảo sát của Mặt
trận, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc
vận động các hộ gia đình thực hiện 5 nội dung của Cuộc vận động.
Việc chăm lo cho hộ nghèo vui Tết cổ truyền Tân Sửu năm 2021, Ban Thường
trực Ủy ban MTTQ Việt Nam xã tham mưu đảng ủy, phối hợp Ủy ban nhân dân xã
xây dựng kế hoạch vận động quà tết cho người nghèo và phối hợp cùng các tổ chức
thành viên kêu gọi các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội hỗ trợ quà
Tết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; Vận động các tổ chức, cá nhân, các mạnh thường
quân trong và ngồi tỉnh thực hiện cơng tác xã hội.
Kết quả mặt trận các đoàn thể cùng nhân dân tham gia thực hiện các nội
dung xây dựng nơng thơn mới (tính đến tháng 11/2021).
Hiện nay xã đạt được 15/19 tiêu chí.
Số tiêu chí xã đạt chuẩn: 15 tiêu chí gồm
1. Quy hoạch ( TC 1)
2. Thủy lợi (TC 3)
3. Điện (TC 4)4. Trường học (TC 5)
5. Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (TC 7)
6. Thông tin và truyền thông (TC 8)
7. Nhà ở dân cư ( TC 9)

8. Thu nhập ( TC 10)
9. Hộ nghèo (TC 11)
10. Lao động có việc làm (TC 12)


18

11. Y tế ( TC 15)
12. Văn hóa (TC16)
13. Mơi trường và an toàn thực phẩm ( TC 17)
14. Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (TC 18)
15. Quốc phòng, An ninh (TC19).
Kế hoạch nhiệm vụ và giải pháp thực hiện số tiêu chí xã chưa đạt chuẩn:
04 tiêu chí cịn lại
Nhiệm vụ trọng tâm
Giữ vững các tiêu chí đã đạt và phấn đấu phối hợp thực hiện tiêu chí chưa đạt
nhằm thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc Gia xây dựng Nơng Thơn Mới.
1. Tiêu chí 2 - Giao thơng.
2. Tiêu chí 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
3. Tiêu chí 13 - Tổ chức sản xuất
4. Tiêu chí 14 - Giáo dục và đào tạo
Giải pháp thực hiện
Tổ chức quán triệt trong chính quyền và người dân tại xã về nội dung xây
dựng nông thôn mới;
Xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn mới và tổ chức cho người dân tham
gia đóng góp ý kiến vào kế hoạch;
Xây dựng và thực hiện các dự án cụ thể;
Tổ chức triển khai các nội dung theo kế hoạch đã đề ra;
Định kỳ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã họp 1 lần/quý;
Tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và kết quả thực hiện.

Thuận lợi, khó khăn, hạn chế
Thuận lợi:
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn,
đúng đắn, hợp lòng dân nên khi triển khai đã tạo được sự đồng thuận cao từ người
dân và cả hệ thống chính trị, sức lan tỏa lớn, thiết thực, sớm đi vào cuộc sống.


19

Trong q trình thực hiện chương trình ln nhận được sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các ban ngành đặc biệt
là Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Văn phịng Điều phối nơng thơn
mới tỉnh Long An trong việc xây dựng nông thôn mới. Sự quan tâm sâu sắc của các
cấp, các ngành đến phát triển nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo và ứng phó với biển
đổi khí hậu... Hơn nữa, trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, xã tận
dụng được lợi thế so sánh của địa phương để gia tăng nguồn lực. Cách thức huy
động, quản lý cũng như sử dụng vốn có hiệu quả, phát huy được tính dân chủ của
Nhân dân
Khó khăn, hạn chế
Khi triển khai thực hiện chương trình, nhận thức của một bộ phận cán bộ,
đảng viên và Nhân dân về quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới chưa đầy
đủ, cịn có tư tưởng ngại khó, chưa tích cực chủ động trong xây dựng nơng thơn
mới, cịn có tư tưởng so bì, trơng chờ vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên, trong
khi đó để đầu tư xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là xây dựng cơ sở hạ tầng nguồn
lực về kinh tế rất lớn mà nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên có hạn, rất cần sự tham
gia của người dân theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
hưởng thụ”. Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm
được ban hành, sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự
tham gia của doanh nghiệp, chính sách tín dụng,...
Tuy là xã thuần nơng nhưng sản xuất nơng nghiệp chỉ ở mức quy mô nhỏ lẻ

chưa xây dựng được mơ hình sản xuất lớn, tính cạnh tranh chưa cao, xây dựng và
nhân rộng các mơ hình trong sản xuất cịn chậm, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
ni mang tính tự phát; ngành nghề nơng thơn, dịch vụ chưa phát triển, lao động
trình độ tay nghề thấp; nguồn lực tài nguyên chưa được khai thác, phát huy hiệu
quả.
Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
Xã có xuất phát điểm thấp khi bắt đầu xây dựng nông thôn mới, công tác lập
quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã khi


20

cịn huyện Mộc Hóa chung, nên đến giai đoạn 2016- 2020 khơng cịn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện khi chia tách, cơ sở hạ tầng nhiều xã
cịn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao, thu nhập bình qn đầu người thấp.
Cơng tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới chưa có chiều sâu:
Tun truyền, vận động cịn mang tính chất chung chung; việc xây dựng và nhân
rộng mơ hình có hiệu quả cịn chậm.
Xây dựng nơng thơn mới là chương trình và nhiệm vụ mới đối với đội ngũ cán
bộ, công chức xã lại chưa được đào tạo trước cả lý luận và thực tiễn, phải vừa học
vừa rút kinh nghiệm nên trong những năm đầu còn lúng túng chưa xác định rõ được
các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, phương pháp, lộ trình thực hiện, chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để đẩy mạnh xây dựng nơng thơn
mới.
Kinh phí để thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới địi hỏi lớn, một
số tiêu chí cần nguồn lực nhiều, song về thu ngân sách ở xã đạt thấp đã ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện các tiêu chí. Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hạn chế và
chưa kịp thời; nguồn lực nhân dân có hạn, lại phải đóng góp xây dựng hầu như tất
cả cơng trình ở ấp gây khó khăn cho việc lập, xây dựng kế hoạch và huy động
nguồn vốn để thực hiện chương trình.

Giải pháp trọng tâm cần thực hiện trong thời gian tới
Một là, Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng Nơng
thơn mới. Nâng cao vai trị, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là
vai trị người đứng đầu trong xây dựng Nông thôn mới. Nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua xây dựng Nông thôn mới đến cơ
sở và người dân; đẩy mạnh công tác truyền thông; thường xun cập nhật, đưa tin
về các mơ hình, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng Nông thôn mới trên các
phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng. Tiếp tục xây dựng và
nhân rộng các mơ hình, cách làm có hiệu quả trong xây dựng Nông thôn mới, xây
dựng cảnh quan, môi trường nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.


21

Hai là, Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trọng
tâm là thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái
cơ cấu nông nghiệp; phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã và các hình thức tố chức
sản xuất phù hợp, hiệu quả; đẩy mạnh thực hiện liên kết, hợp tác sản xuất và tiêu
thụ nông sản giữa doanh nghiệp với Hợp tác xã, xây dựng cánh đồng lớn; tăng
cường hỗ trợ tìm thị trường đầu ra cho nông sản để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu
nhập cho người dân.
Ba là, Tăng cường huy động nguồn vốn để thực hiện Chương trình. Đẩy
mạnh vận động đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Huy động nguồn vốn tín
dụng để phát triển sản xuất, dịch vụ, đời sống.
Bốn là, Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình Ban chỉ đạo
nơng thơn mới ở xã phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên (nêu rõ nội
dung cơng việc, tiêu chí, địa bàn phụ trách). Các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng
Nông thôn mới tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng Nông thôn
mới và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của địa bàn được phân công và về tiêu
chí được giao phụ trách.

Trách nhiệm của bản thân về xây dựng Nông thôn mới ở địa phương: Bản
thân là cán bộ Đảng viên tôi luôn ý thức rằng phải ln phát huy vai trị tiền phong
của người đảng viên, sống giản dị, lành mạnh, trung thực, gần gũi, cởi mở. Từ đó,
làm gương cho mọi người xung quanh chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt phương châm “đảng viên đi trước,
làng nước theo sau”, làm tấm gương trong nói đi đơi với làm để quần chúng học
tập, noi theo…
Bản thân chủ động nghiên cứu, tìm hiểu để nắm vững mục đích, ý nghĩa, vai
trị của chương trình xây dựng Nơng thơn mới, từ đó tun truyền, vận động các
thành viên trong gia đình, bà con lối xóm hiểu được “xây dựng nông thôn mới là
một việc làm đem lại nhiều lợi ích thiết thực” và sau đó làm theo.
Tham gia cũng như vận động mọi người xung quanh tham gia vào các hoạt
động, phong trào do địa phương phát động như: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết


22

xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với phong trào “Chung sức xây
dựng nông thôn mới”; “Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch” gắn thực hiện các tiêu
chí xã Nơng thơn mới. Hằng tháng, gia đình cùng bà con nhân dân trong khu phố tổ
chức làm vệ sinh, trồng cây, trồng hoa, thảm cỏ tạo cảnh quan đường làng ngõ xóm
xanh- sạch- đẹp góp phần xây dựng nếp sống văn hoá, văn minh nơi cộng đồng dân
cư;
Tham gia thường xuyên hơn các hoạt động ở cơ sở để lắng nghe để nắm bắt
nguyện vọng của người dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới từ đó giải
quyết những vấn đề thiết thực có liên quan đến các tiêu chí do cơ quan mình phụ
trách cũng như nhiệm vụ chun mơn được giao.
Nêu cao tính tích cực, tự giác trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, rèn luyện đạo đức. Thực hiện tốt quy chế dân chủ
trong sinh hoạt; trung thực, thẳng thắn trong tự phê bình và phê bình trong thực hiện

xây dựng nơng thơn mới do cơ quan phụ trách.


23

PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua q trình được tiếp cận mơn lịch sử đảng cộng sản Việt Nam nói chung
và chuyên đề về “chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ đại hội VI đến đại hội XIII (1986-2021). Ý nghĩa đối với việc thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” nói riêng.
Trong đó, chiến lược đại đồn kết toàn dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đại
hội VI đến đại hội XIII (1986-2021) trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc từ
khi có Đảng lãnh đạo là nội dung quan trọng nhất.
Đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Mặt trận thống nhất là vấn đề chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của vấn đề này,
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đây là một trong những công tác cơ bản được
tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình vận động cách mạng. Nó gắn
liền với sự trưởng thành của Đảng, gắn bó với nhân dân, trở thành một truyền thống
tốt đẹp của Đảng và dân tộc. Chiến lược đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc
thống nhất được xây dựng phù hợp trong từng thời kỳ lịch sử đã huy động được sức
mạnh của tất cả các tầng lớn. giai cấp, dân tộc, tôn giáo vào cuộc đấu tranh giành,
giữ chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và tiến hành cơng cuộc đổi mới. Đó là sức mạnh to lớn giúp
dân tộc ta chiến thắng kẻ thù xâm lược, hồn thành. sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước và đang vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh./.



×