Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần tiên phong CN thăng long luận văn tốt nghiệp chuyên ngành phân tích tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.46 MB, 123 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------    --------

ĐẶNG THỊ KHÁNH HUYỀN
CQ 55/09.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN TIÊN PHONG - CHI NHÁNH THĂNG LONG

Chuyên ngành

:

Phân tích tài chính

Mã số

:

09

Giáo viên hướng dẫn

:

TS. Phạm Thị Quyên

HÀ NỘI - 2021




Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này do chính em thực hiện, các số liệu
thu thập để phân tích là trung thực. Khóa luận này khơng trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày…. Tháng…. Năm ……
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Khánh Huyền

ii

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ........................................................................................................... 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ....................................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay NHTM .................. 5
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của NHTM................. 5
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay của NHTM ................................ 5
1.1.3 Phân loại cho vay của NHTM .................................................................. 8
1.2 Phân tích hoạt động cho vay của NHTM ..................................................... 14
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu .......................................................................... 14
1.2.2 Nội dung phân tích hoạt động cho vay của NHTM ............................... 15
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM. ................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG- CHI NHÁNH THĂNG
LONG
............................................................................................................. 31
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong-Chi nhánh
Thăng Long. ....................................................................................................... 31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong- Chi nhánh Thăng Long ....................................................................... 31
2.1.1.3 Các sản phẩm dịch vụ chính hiện có tại TPBank Thăng Long ............. 36
2.1.2 Khát qt tình hình tài sản và hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....... 37
2.1.3 Phân tích SWOT Ngân hàng TMCP Tiên Phong-CN Thăng Long ......... 45

Đặng Thị Khánh Huyền

iii

CQ55/09.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong- Chi nhánh Thăng Long................................................................... 50
2.2.1 Phân tích tình hình quy mơ và cơ cấu ..................................................... 50
2.2.2 Phân tích chất lượng cho vay .................................................................. 67
2.2.3 Phân tích hiệu quả cho vay ..................................................................... 73
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay Ngân hàng TMCP Tiên Phong-CN Thăng
Long
............................................................................................................. 76
2.3.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 76
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG CHO VAY Ở NGÂN HÀNG TMCP
TIÊN PHONG- CN THĂNG LONG ..................................................................... 82
3.1 Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng TMCP Tiên Phong- CN Thăng
Long. ............................................................................................................. 82
3.1.1 Bối cảnh kinh tế ..................................................................................... 82
3.1.2 Định hướng hoạt động của ngân hàng NHTMCP Tiên phong – chi nhánh
Thăng Long .................................................................................................... 83
3.1.3 Những mục tiêu cụ thể của ngân hàng trong thời gian tới ....................... 84
3.2 Một số giải pháp tăng cường hoạt động cho vay ở Ngân hàng TMCP Tiên
Phong- CN Thăng Long ..................................................................................... 89
3.2.1 Giải pháp tài chính ................................................................................. 89
3.2.2 Giải pháp phi tài chính ........................................................................... 89
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ....................................................................... 95
3.3.1 Về phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ........................................... 95

3.3.2 Về phía Ngân hàng TMCP Tiên Phong- CN Thăng Long ....................... 99
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 103
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................... 104

Đặng Thị Khánh Huyền

iv

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN


Ngân hàng Nhà Nước

BCTC

Báo cáo tài chính

TPB

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

QHKH

Quan hệ khách hàng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

NQH

Nợ quá hạn


RRTD

Rủi ro tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

Đặng Thị Khánh Huyền

v

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN RÚT GỌN CỦA TPB THĂNG LONG
GIAI ĐOẠN 2018-2020 ........................................................................................ 38
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn giai đoạn 2018-2020 ....... 43
Bảng 2.3 Tình hình quy mơ và cơ cấu cho vay tại Ngân hàng TMCP Tiên PhongCN Thăng Long giai đoạn năm 2018-2020 ............................................................ 50
Bảng 2.4 Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong-CN Thăng Long giai đoạn 2018-2020 ........................................................ 55
Bảng 2.5 Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay tại Ngân hàng TMCP Tiên PhongCN Thăng Long giai đoạn 2018-2020 .................................................................... 56
Bảng 2.6 Tình hình thu nợ theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong-CN
Thăng Long giai đoạn 2018-2020 .......................................................................... 58

Bảng 2.7 Tình hình doanh số cho vay theo các ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong-CN Thăng Long giai đoạn 2018-2020 ................................................ 59
Bảng 2.8 Tình hình dư nợ theo các ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Tiên PhongCN Thăng Long giai đoạn 2018-2020 .................................................................... 63
Bảng 2.9 Tình hình thu nợ theo các ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong-CN Thăng Long giai đoạn 2018-2020 ........................................................ 65
Bảng 2.12 Phân tích chất lượng nợ vay theo nhóm nợ ........................................... 67
Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong-CN
Thăng Long giai đoạn 2018-2020 .......................................................................... 69
Bảng 2.11 Tình hình nợ xấu theo các ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong-CN Thăng Long giai đoạn 2018-2020 ........................................................ 71

Đặng Thị Khánh Huyền

vi

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong mọi nền kinh tế, vốn đóng vai trị rất quan trọng, đặc biệt hơn là ở
trong nền kinh tế thị trường. Vì thế mà việc luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu là hết sức cần thiết và sự hình thành, phát triển của ngân hàng là một lẽ tự
nhiên. Thực tế, ngân hàng là nơi cung cấp vốn kịp thời nhất cho các cá nhân, tổ
chức trong xã hội bằng nguồn tiền nhàn rỗi được huy động từ tất cả người dân. Ở
nước ta, hệ thống ngân hàng đã và đang hoạt động có hiệu quả vừa mang lại lợi

nhuận cho bản thân ngân hàng, vừa thực hiện vai trò nhiệm vụ phân phối vốn đóng
góp tích cực trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
Trong giai đoạn hội nhập cùng với nền kinh tế của thế giới, mặc dù gặp
nhiều khó khăn về cạnh tranh, chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ
nhưng nhìn chung hệ thống ngân hàng Việt Nam đã cố gắng hạn chế, khắc phục
mọi khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nên vẫn giữ được vị trí và tầm quan
trọng của mình. Một trong những ngân hàng đóng góp khơng nhỏ trong sự phát
triển của nền kinh tế đó là Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh Thăng Long tuy chỉ là một chi
nhánh nhưng cũng khơng thể phủ nhận sự đóng góp của nó đặc biệt là đối với thành
phố Hà Nội. TPBank-Thăng Long đã vượt qua mọi thách thức, đang từng bước mở
rộng quy mơ để khẳng định mình đối với sự phát triển của kinh tế địa phương, giúp
cho các doanh nghiệp tháo gỡ vướng mắc trong kinh doanh nhằm đáp ứng kịp thời
và bổ sung nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho cá
nhân, duy trì quá trình sản xuất được liên tục góp phần đẩy mạnh đầu tư và thúc đẩy
sự phát triển của kinh tế cả nước.
Mỗi ngân hàng thì có nhiều hoạt động mang lại lợi nhuận nhưng cho vay là
hoạt động cơ bản và mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngành ngân hàng. Tuy nhiên,
đây là hoạt động mang nhiều rủi ro địi hỏi ngân hàng phải hết sức thận trọng. Vì
vậy mà việc làm thế nào cho hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả là việc làm
mà mọi ngân hàng đều quan tâm. Chính vì tầm quan trọng đó nên em quyết định
Đặng Thị Khánh Huyền

1

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên
Phong- CN Thăng Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận chung về hoạt động cho vay của NHTM và phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM. Nghiên cứu kinh nghiệm
về nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay của các NHTM trong nước và một số
ngân hàng trên thế giới.
- Nghiên cứu thực trạng, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Tiên Phong-CN Thăng Long giai đoạn 20182020. Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để làm rõ kết quả đạt được và hạn
chế về hiệu quả hoạt động cho vay tín dụng của NHTMCP Tiên Phong-CN Thăng
Long; làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt
Nam trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường hiệu quả hoạt
động cho vay của NHTMCP Tiên Phong-CN Thăng Long trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay của NHTM và phân tích hoạt
động cho vay NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại TPBank- Thăng Long nên tất cả các
số liệu liên quan được thu thập từ đơn vị thực tập
+ Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay của NHTMCP
Tiên Phong-CN Thăng Long giai đoạn 2018-2020. Luận văn chọn phạm vi nghiên
cứu trong giai đoạn này do đây là thời kỳ NHTMCP Tiên Phong nói chung và
TPBank Thăng Long nói riêng có những chính sách đổi mới, kết hợp với những
thay đổi trong chính sách của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Bên cạnh
đó, nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, các số liệu được lấy trong
3 năm gần nhất (2018,2019,2020).


Đặng Thị Khánh Huyền

2

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng để
đánh giá hoạt động cho vay cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay của NHTMCP Tiên Phong-CN Thăng Long.
- Phương pháp định tính: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thu thập
số liệu, tiến hành phân tích lập bảng biểu, đồ thị, biểu đồ miêu tả; thực hiện so sánh,
quy nạp, tổng hợp, phân tích định tính kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng tham
khảo các tài liệu để thực hiện nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
NHTMCP Tiên Phong-CN Thăng Long.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp. Thu thập
số liệu về báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của TPBank Thăng Long tại đơn
vị và Ngân hàng Tiên Phong qua nguồn Finance.stock.vn. Thông qua phỏng vấn
cán bộ ngân hàng TPBank Thăng Long được cung cấp.
+ Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu: Luận văn kế thừa, thu thập, tổng
hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu nghiên cứu trước đó để đưa ra phần cơ sở lý
luận và thực tiễn về tình hình hoạt động cho vay của NHTMCP Tiên Phong-Thăng
Long. Luận văn đồng thời kết hợp phương pháp so sánh để tiến hành nghiên cứu về
thực trạng tình hình hoạt động cho vay của ngân hàng theo thời gian.
- Phương pháp định lượng: Luận văn sử dụng cơ sở dữ liệu được thu thập từ

các báo cáo của NHTMCP Tiên Phong-Thăng Long, các bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả kinh doanh trong báo cáo thường niên của các NHTM để hình thành số
liệu sử dụng trong phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
 Hệ thống những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay của các NHTM và
phân tích hoạt động cho vay của NHTM.
 Phân tích thực trạng và đánh giá tình hình hoạt động cho vay của
NHTMCP Tiên Phong dựa trên phương pháp phân tích định tính và định lượng để
làm rõ những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt
động cho vay của NHTMCP Tiên Phong-CN Thăng Long.

Đặng Thị Khánh Huyền

3

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Giải pháp để tăng cường hiệu quả hoạt động của NHTMCP Tiên PhongThăng Long giai đoạn đến năm 2025và 2030.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục biểu đồ, đồ
thị, hình vẽ và các phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tín dụng và hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình hoạt động cho vay Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong- Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2018-2020
Chương 3: Giải pháp hoạt động cho vay ở ngân hàng tmcp tiên phongCN Thăng Long.

Đặng Thị Khánh Huyền

4

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Tổng quan về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay NHTM

Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu của NHTM
Trong phạm vi luận văn, Ngân hàng thương mại tại Việt Nam được hiểu là:
“tổ chức kinh doanh tiền tệ và tín dụng, mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế”.
 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại:
Hoạt động tạo lập nguồn
NHTM tạo lập nguồn vốn từ ba nguồn cơ bản: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn tiền gửi, nguồn vốn đi vay. Ngoài ba nguồn này NHTM có thể tạo lập từ nguồn

vốn khác (như phát hành chứng khốn, phát hành giấy tờ có giá).
Hoạt động sử dụng vốn
NHTM sử dụng nguồn vốn đã được tạo lập ở trên vào một số hoạt động, có
thể kể đến là: hoạt động ngân quỹ, hoạt động cấp tín dụng (là hoạt động chiếm tỷ
trọng lớn nhất), hoạt động đầu tư, hoạt động khác.
Hoạt động trung gian hưởng hoa hồng thương mại
Có thể coi những hoạt động này là những hoạt động phi tín dụng, được cấu
thành bởi những hoạt động ngân hàng điện tử, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ thanh toán chuyển tiền.
1.1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm về cho vay của NHTM
Theo quy chế cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với
khách hàng ban hành kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của thống đơc
NHNN: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định

Đặng Thị Khánh Huyền

5

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”, theo đó Ngân hàng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”

Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của ngân hàng thương
mại. Để Ngân hàng tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn
và hiệu quả. Mục tiêu quản lý khoản mục cho vay thống nhất với mục tiêu chung
của ngân hàng trên cơ sở đảm bảo an tồn. Có thể hiểu ngắn gọn: “Hoạt động cho
vay là việc ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng tiền với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định”. Ngân hàng
trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng dùng số vốn này đầu tư vào
sản xuất kinh doanh kiếm lời, đảm bảo trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.2.2 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
Với chức năng là một trung tâm tài chính, ngân hàng đã biến tiết kiệm thành
đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong sản xuất kinh
doanh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để cho vay. Hoạt động
cho vay tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, nâng cao thu nhập và đời sống người dân. Giúp cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tín
dụng ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều ngân hàng thương mại mới được
thành lập. Ngành ngân hàng đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Địi hỏi
các ngân hàng nâng cao trình độ quản lý và cơng nghệ ngân hàng. Đồng thời chất
lượng tín dụng ln được quan tâm hàng đầu, nó là sức mạnh nội lực giúp ngân
hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
 Vai trò đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là việc thu hút vốn để mở rộng cho vay và
đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến
sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh
quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược uy tín. Trong đó hoạt động cho vay là
Đặng Thị Khánh Huyền

6


CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao nên các ngân hàng quan tâm đến việc mở
rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi ngân
hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.
Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay
Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ tăng lên, nếu
ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu
và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng
của các khoản vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay là lãi cao, đặc biệt đối với các
khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng
tăng lên.
Ngồi thu từ lãi, ngân hàng cịn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
 Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều
kiện nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính vì
vậy, ngân hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến
thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trị chủ đạo cung cấp vốn cho nền
kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức kinh tế
tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay được từ ngân hàng doanh nghiệp
có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh

tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho các đơn vị kinh tế một chỗ đứng và khẳng định
uy tín của mình trên thị trường.
Thứ hai, chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và
lành mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có ý
nghĩa là ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín
dụng đáp ứng u cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đặng Thị Khánh Huyền

7

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Vai trị đối với nền kinh tế
Thứ nhất, chất lượng cho vay có vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và
kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần
cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt
động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động
các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho
vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự
án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Thứ ba, chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng đã
đóng góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều
năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP.

Thứ tư, thơng qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát
triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được
nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thơn. Việc sử dụng vốn ngân hàng
cho mục đích này ngày càng có tính chun nghiệp, minh bạch và hiệu quả. Góp
phần hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần
cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ năm, hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thơng qua huy động và cho vay
có định hướng.

1.1.3 Phân loại cho vay của NHTM
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng nói chung cũng như khả năng hồn
trả của khách hàng: Thời gian cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn nên lãi suất càng
cao. Hơn nữa, việc phân chia theo thời gian còn giúp NH đảm bảo sự phù hợp về kỳ
hạn giữa nguồn vốn huy động được và số tiền cho vay.
Đặng Thị Khánh Huyền

8

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo thời gian, các khoản vay của NH được phân thành:
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các Doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Cho vay trung hạn: là các món vay có khoảng thời gian trên 12 tháng đến
60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy
mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thường xuyên của các
Doanh nghiệp, đặc biệt là những Doanh nghiệp mới thành lập..
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay trên 60 tháng và thời hạn tối đa lên đến
20-30 năm. Cho vay dài hạn nhằm mục đích tài trợ cho các cơng trình xây dựng cơ
bản như xây dựng nhà ở, sân bay, các thiết bị, phương tiên vận tải có quy mơ lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới…
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay


Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm

giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ có khả năng chi
trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn. Thông thường quy
mô của những khoản vay này nhỏ rủi ro cao vì phụ thuộc phần lớn vào thu nhập và
ý thức trả nợ của khách hàng. Mà hiện nay, ở Việt Nam tỷ lệ thu nhập ngầm là rất
cao (là những khoản thu nhập khơng kiểm sốt được) nên lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho
mục đích mua nhà, mua ơ tơ, du học, du lịch..


Cho vay kinh doanh: là loại hình cho vay của tổ chức tín dụng đối với

các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức
như: cho vay công nghiệp, cho vay thương mại, cho vay nông nghiệp…
1.1.3.3 Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay

 Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm
như cầm cố, thế chấp, hoặc phải có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
Đặng Thị Khánh Huyền

9

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong nhiều trường hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
nhận tín dụng. Lý do là khách hàng phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể
mất khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra cho NH
những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách
hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của NH u cầu phải có tài sản đảm
bảo, NH muốn có một nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ một là nguồn thu nhập từ
hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Hiện nay, hầu hết các khoản cho vay
đều phải có tài sản đảm bảo.
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng đi vay mà khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ 3.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo thơng thường dành cho khách hàng có uy
tín cao, khách hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh
thường xuyên có lãi… Tuy nhiên, đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối
với các NH, NH cần thẩm định kỹ khách hàng trước khi quyết định cho vay.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức cho vay



Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của

ngân hàng đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá
trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả.
Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản Ngân hàng có thể kiểm sốt từng
món vay tách biệt.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân
hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Đặng Thị Khánh Huyền

10

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Cho vay trong hạn mức: Số dư nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức. Khách hàng
có thể vay trả nhiều lần trong kỳ nhưng dư nợ không vượt quá hạn mức.
+ Cho vay ngoài hạn mức: Số dư lớn hơn hạn mức. Ngân hàng quy định

hạn mức tín dụng cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức nhưng đến
cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không vượt
quá hạn mức.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp
các chứng từ chứng minh đã thu mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau
khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ ngân hàng sẽ phát tiền cho vay.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời
hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ
động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên các lần vay không tách biệt
thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt hiệu quả sử dụng từng
lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài
chính hoặc dư nợ lâu khơng giảm sút.


Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người

vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và
quy mơ. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đốn được, song khơng chính xác.
Do vậy, hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong q
trình thanh tốn: Chủ động, nhanh chóng và kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là khơng có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong
Đặng Thị Khánh Huyền

11


CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua
hàng…Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao,
thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.


Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của

hàng hóa, áp dụng đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản
xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua
hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng vốn kịp thời, vì vậy việc
thanh tốn cho người cung cấp sẽ ngắn gọn.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (hàng hóa tồn đọng…) thì
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không
được quy định rõ ràng.


Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép

khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản

cố định hoặc lâu bền. Số tiền một lần trả được tính tốn sao cho phù hợp với khả
năng trả nợ (thường là khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng
kỳ của người tiêu dùng).
Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua (qua đó đến người bán)
khuyến khích tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua trả
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người
vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị
ảnh hưởng. Chính vì vậy, rủi ro trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.

Đặng Thị Khánh Huyền

12

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Bên cạnh đó, ngân hàng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức
cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay thơng qua tổ, đội, hội, nhóm như: nhóm sản xuất, hội nông
dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đồn thanh niên… Hình thức cho vay này có 2
loại:
+ Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá
trình sản xuất (nguyên liệu, cây giống…) hoặc sản phẩm tiêu dùng. Việc cho vay

này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích.
+ Cho vay gián tiếp thơng qua các tổ chức trung gian (Hội phụ nữ, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên…). Các tổ chức trung gian này sẽ đứng ra
bảo lãnh cho các thành viên trong hội vay vốn của ngân hàng nhằm mục đích phát
triển kinh tế cho các thành viên trong hội, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, tạo
công ăn việc làm…
Cho vay gián tiếp áp dụng với các thị trường có nhiều món vay nhỏ, người
vay phân tán, cách xa ngân hàng. Cho vay qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi
phí của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian
đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tốt sẽ tăng lãi suất
cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà
bán lẻ có thể lợi dụng bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
 Cho vay hợp vốn: Là hình thức cho vay gồm một nhóm các tổ chức tín
dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ
chức tín dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên.
Hiện nay, ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển, nguyên nhân là
nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi luật,
quy định một ngân hàng không được cho vay quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng.

Đặng Thị Khánh Huyền

13

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


 Cho vay theo dự án đầu tư: Phương thức này áp dụng đối với khách hàng
có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Khách hàng vay vốn phải có vốn đầu tư tham gia vào dự án. Vốn tham gia
dự án có thể là tiền hoặc tài sản được đưa vào sử dụng cho dự án kể cả giá trị quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà xưởng, tiền thuê đất đã trả, các chi phí mà khách
hàng đã đầu tư vào dự án. Vốn tham gia của chủ đầu tư phải đưa vào cơng trình
trước khi ngân hàng cho vay sau khi hoặc cùng tham gia theo tỉ lệ.
+ Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hóa sản xuất phải có vốn
tự có tối thiểu tham gia dự án bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng.
+ Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tối thiểu bằng
30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới.
Tổng nhu cầu vốn của dự án bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động.
Căn cứ để giải ngân là hợp đồng thi công, chứng từ cung ứng, nhập khẩu
vật tư, thiết bị, công nghệ, giá trị khối lượng… đã được xác định. Trường hợp đặt
cọc mua thiết bị nước ngồi phải có bảo lãnh của ngân hàng phục vụ người bán, đặt
cọc trong nước thì tùy từng trường hợp cụ thể để xem xét quyết định.
Phương thức vay này có kì hạn rất dài, hàm chứa nhiều rủi ro. Do phải phụ
thuộc lớn vào tính khả thi của dự án. Do vậy, ngân hàng cần thẩm định tốt hồ sơ xin
vay dự án đầu tư.
1.2 Phân tích hoạt động cho vay của NHTM
Khái niệm và mục tiêu
“Phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại”: là các hoạt động
nhằm đánh giá thực trạng về công tác cho vay trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu về
quy mô dư nợ, thị phần cho vay, cơ cấu cho vay, tỷ lệ nợ xấu… để từ đó đưa ra các
giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình thực tại của mỗi Ngân hàng.

Đặng Thị Khánh Huyền


14

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các Ngân hàng với mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận do đó việc phân
tích tình hình cho vay doanh nghiệp sẽ chỉ ra các hạn chế và tồn tại cần khắc phục,
trên cơ sở các giải pháp nhằm hoàn thiện mục tiêu cho vay, Ngân hàng phải xác
định theo định hướng bán buôn hay bán lẻ, tập trung khách hàng lớn hay khách
hàng vừa và nhỏ, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu sao cho hợp lý … để đạt được hiệu quả cao
nhất.

Nội dung phân tích hoạt động cho vay của NHTM
1.2.2.1 Nội dung phân tích tình hình quy mơ và cơ cấu cho vay
(1) Tiêu chí phản ánh quy mô cho vay
a. Số lượng khách hàng vay vốn
Khách hàng của ngân hàng có thể là cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức tín
dụng khác… có quan hệ với ngân hàng. Chỉ tiêu này được so sánh qua các năm để
biết được tỷ trọng khách hàng vay vốn gia tăng hay giảm xuống hàng năm, ngân
hàng có đạt được tăng trưởng so với chỉ tiêu đề ra hay không.
b. Quy mô dư nợ cho vay khách hàng
Dư nợ vay cho biết quy mô cho vay đối với các khách hàng tại một thời
điểm nhất định. Đó là khối lượng tiền mà ngân hàng bơm vào lưu thông qua việc sử
dụng vốn của các doanh nghiệp vào các mục đích khác nhau. Dư nợ vay được xét
theo nhiều khía cạnh khác nhau như ngắn hạn, trung hạn; theo tài sản đảm bảo như
cho vay có tài sản đảm bảo hoặc khơng có tài sản đảm bảo; theo thành phần kinh tế

như nhà nước, công ty cổ phần, cá nhân. Dư nợ vay khách hàng được tính tại thời
điểm nhất định như ngày, tháng, quý hoặc năm bất kỳ.
c. Tốc độ tăng trưởng Doanh số cho vay
Tốc độ tăng trưởng cho vay=

Doanh số cho vay kỳ này-Doanh số cho vay kỳ trước
* 100%
Doanh số cho vay kỳ trước

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng dư nợ cho vay khách hàng năm nay so với
năm trước. Đây là chỉ tiêu được phân tích theo chiều ngang để thấy rõ hơn về mức
độ tăng trưởng nhanh hay chậm.

Đặng Thị Khánh Huyền

15

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(2) Cơ cấu cho vay
Danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp các loại cho vay thuộc sở
hữu của ngân hàng, được sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, được cơ cấu theo
một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục đích quản trị của ngân hàng.
Danh mục cho vay là công cụ để nhà quản trị định hướng cho hoạt động cấp
tín dụng, nhằm đảm bảo tính lành mạnh, mức độ chun mơn hố, tính đa dạng của

tài sản cho vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro ở mức độ tối đa và đạt được lợi
nhuận như mong muốn. Với ý nghĩa đó, danh mục cho vay tồn tại dưới dạng kế
hoạch (định hướng thực hiện) và được quản lý trong suốt quá trình hoạt động của
ngân hàng.
Dưới đây là một số tiêu thức có thể sử dụng khi xây dựng/thiết kế danh mục
cho vay phục vụ cho công tác quản trị nội bộ.

a. Cơ cấu cho vay theo thời hạn
Danh mục cho vay của ngân hàng có thể được xây dựng theo tiêu chí thời
hạn, trong đó tỷ trọng các loại cho vay ngắn hạn; trung hạn và dài hạn được thiết kế
hợp lý, thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu thời hạn của sử dụng vốn và cơ cấu thời
hạn của nguồn vốn, nhằm hạn chế các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, đảm
bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

b. Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế
Danh mục cho vay theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn đối với các ngân hàng
thương mại, kể cả trong khâu hoạch định kế hoạch cũng như trong tổ chức thực
hiện. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế hình thành một định hướng cần thiết
cho quá trình cho vay của ngân hàng. Những ngành nào cần tập trung, mở rộng,
những ngành nào cần tiết giảm... sẽ được thể hiện thông qua tỷ trọng xác định của
từng ngành trong tổng thể dư nợ của danh mục.Danh mục cho vay theo ngành kinh
tế bộc lộ rõ quan điểm của ngân hàng: tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên chun
mơn hố hay là đa dạng hoá cho vay.

Đặng Thị Khánh Huyền

16

CQ55/09.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

c. Cơ cấu cho vay theo khu vực địa lý
Việc xây dựng tỷ trọng khoản mục cho vay theo khu vực địa lý thể hiện quan
điểm của ngân hàng trong việc hình thành thị trường mục tiêu, phù hợp với điều
kiện về cơ sở vật chất, mạng lưới hoạt động cũng như năng lực kiểm soát của đội
ngũ nhân viên cho vay. Trong quá trình giám sát danh mục cho vay theo khu vực
địa lý, ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả đầu tư của từng khu vực trong tương quan so
sánh với các khu vực khác, từ đó sẽ đưa ra những điều chỉnh thích hợp, đảm bảo
mục tiêu đã hoạch định.

d. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng
Mỗi một đối tượng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau (về cơ cấu tổ
chức, về năng lực chịu trách nhiệm trước pháp luật...) vì vậy để định hướng cho
việc đầu tư an tồn và hiệu quả, các ngân hàng ln có sự phân chia hợp lý tỷ trọng
các khoản mục cho vay theo đối tượng khách hàng, đảm bảo sự an tồn cần thiết ở
góc độ tồn danh mục.

e. Cơ cấu cho vay theo loại tiền tệ
Cũng giống như danh mục cho vay theo ngành kinh tế, danh mục cho vay theo
loại tiền tệ không những thể hiện quan điểm, định hướng của ngân hàng trong việc
tìm kiếm thị trường mục tiêu trong/ngồi nước, mà cịn giúp ngân hàng đánh giá
mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ.

f. Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực đầu tư
Danh mục cho vay theo lĩnh vực đầu tư thường được phân chia thành hai lĩnh
vực lớn là lĩnh vực sản xuất và phi sản xuất. Trong đó mỗi lĩnh vực lại chia nhỏ

thành nhiều loại. Chẳng hạn như trong sản xuất thì có ngành nơng nghiệp, cơng
nghiệp, thương mại...trong phi sản xuất thì có cho vay kinh doanh chứng khốn,
kinh doanh địa ốc, cho vay tiêu dùng..
Ngồi các tiêu chí nêu trên, ngân hàng cịn sử dụng một số tiêu chí khác
trong xây dựng/ thiết kế danh mục cho vay, chẳng hạn như: danh mục cho vay xây
dựng theo tính chất đảm bảo của khoản nợ (bao gồm cho vay có đảm bảo bằng cầm
cố, thế chấp, bảo lãnh...; cho vay khơng có bảo đảm), danh mục cho vay xây dựng
theo tính chất sở hữu (chẳng hạn như cho vay doanh nghiệp SHNN; công ty cổ
phần; doanh nghiệp liên doanh..)...
Đặng Thị Khánh Huyền

17

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.2 Nội dung phân tích chất lượng cho vay
a. Khái niệm về chất lượng cho vay
Các nhà kinh tế đưa ra khái niệm chất lượng bằng nhiều cách. Tổ chức Quốc
tế về Tiêu chuẩn hoá ISO định nghĩa “chất lượng” như sau: “Chất lượng là khả năng
của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan".
Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Chất lượng cho vay là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động
cho vay, thể hiện ở sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

Chất lượng cho vay được đánh giá theo các góc độ khác nhau:
Về phía ngân hàng: Chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực của ngân hàng. Đảm bảo gắn liền với
sự an toàn của vốn cho vay và khả năng sinh lời
Về phía khách hàng: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để khách hàng thực
hiện các hoạt động đầu tư, tiêu dùng, bù đắp chi phí, trả nợ ngân hàng và thu được
lợi nhuận nên chất lượng cho vay đứng dưới góc độ khách hàng chỉ hiểu đơn giản là
thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và làm cho đồng vốn sử dụng sao cho
hiệu quả nhất
Xét từ góc độ nền kinh tế- xã hội: Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng
động của nền kinh tế. Tín dụng phải huy động tối đa mức vốn tiền tệ nhàn rỗi trong
nền kinh tế để cung ứng cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động mở rộng kinh
doanh.
Do giới hạn của đề tài chỉ tập trung phân tích đối tượng là ngân hàng thương
mại nên chất lượng cho vay được hiểu từ cái nhìn của ngân hàng và được cụ thể
thơng qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
b. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay

Đặng Thị Khánh Huyền

18

CQ55/09.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Chỉ tiêu định tính

Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc
tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp cụ của NHTM, việc thực hiện theo đúng cam
kết trong hợp đồng cho vay.
Cơ sở pháp lý: Hoạt động cho vay có hiệu quả khi tuân thủ đúng qui định
của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM: Hoạt động đi vay hiệu quả luôn
phải tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Tùy theo đặc điểm riêng của
mình, hầu hết các NHTM đều tự nghiên cứu và đưa ra các khái niệm, quy trình và
đưa ra hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể dành cho cán bộ ngân hàng.
Cơ sở hợp đồng cho vay: Khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng và
khách hàng sẽ thỏa thuận và lập nên hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng sẽ quy
định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn cho vay, mục đích sử dụng vốn
vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả vốn và gốc. Một khoản vay được coi là chất
lượng khi nó tuân thủ theo đúng những cam kết đã ký trong hợp đồng.
 Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định tính nói chung khá phức tạp, khó xác định chính xác đồng
thời chỉ đem lại cái nhìn khát quát về chất lượng cho vay. Để đánh giá chính xác
hơn, cụ thể hơn chúng ta nên xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lượng
Ở Việt Nam, khi đánh giá chất lượng cho vay thì cơng việc đầu tiên cần làm
là phải phân loại nợ. Trong nghị định số 18/2007/QĐ-NHNN, các khoản nợ được
chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ không hoàn trả được một
phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi từ trong thời gian từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ
được điều chỉnh lại thời gian trả nợ lần đầu.

Đặng Thị Khánh Huyền


19

CQ55/09.01


×