Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài thu hoạch triết học - Nghiên cứu quá trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.34 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
----------

BÀI NGHIÊN CỨU THU HOẠCH
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC

ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT TRONG NGHIÊN CỨU VỀ Q TRÌNH TÍCH
CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đào Thu Hiền
Học viên thực hiện:

Lê Anh Việt

Mã HV:

201800013

Lớp:

28C11

Chun ngành:

Kỹ thuật xây dựng cơng trình thủy

Tháng 01 năm 2022


BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC



GVHD: TS. Đào Thu Hiền

LỜI NĨI ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một q trình tất yếu, có lịch sử phát triển lâu dài và có
nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh của quan hệ giữa
con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải có
mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một quốc gia muốn
phát triển phải liên kết với các quốc gia khác. Trong một thế giới hiện đại, sự phát
triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng thị trường, hình thành
thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình hội
nhập quốc tế. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật đã thúc đẩy
sự phát triển vượt bậc các lĩnh vực của đời sống xã hội và xã hội hóa cao của lực
lượng sản xuất. Q trình xã hội hóa và phân công lao động ở mức độ cao đã vượt ra
khỏi phạm vi biên giới quốc gia và được quốc tế hoá ngày một sâu sắc. Sự quốc tế
hoá như vậy thông qua việc hợp tác ngày càng sâu giữa các quốc gia ở tầm song
phương, tiểu khu vực, khu vực và toàn cầu. Trước bối cảnh toàn cầu như vậy, cơng
cuộc phát triển tồn diện của nước ta khơng thể đứng ngồi xu thế tồn cầu hố – xu
thế hội nhập quốc tế.
Sau khi tiếp thu, lĩnh hội những kiến thức được giảng dạy và thơng qua tìm hiểu tài
liệu liên quan, học viên cũng đã khái quát được một phần nào về những nguyên lý
của phép biện chứng để giải quyết vấn đề, qua đó học viên lựa chọn nghiên cứu đề
tài thu hoạch: “Vận dụng những nguyên lý của phép biện chứng duy vật trong
nghiên cứu về quá trình tích cực hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay”.
Học viên xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đào Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình học và làm bài thu hoạch. Bài thu hoạch kết thúc môn triết học của
học viên bao gồm các phần sau:
Phần 1: Cơ sở của đề tài
Phần 2: Nội dung hội nhập quốc tế
Phần 3: Thành tựu và thách thức


Lê Anh Việt-28C11

1

MSHV: 201800013


BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Đào Thu Hiền

PHẦN 1: CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
I.

Cơ sở lý luận triết học

1. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng
Thuật ngữ “biện chứng” xuất hiện từ thời kỳ cổ đại. Trong triết học Hy Lạp lúc
bấy giờ, thuật ngữ này được hiểu là nghệ thuật tranh luận, đàm thoại, thông qua sự
tranh luận mà người ta tìm ra chân lý. Do đó, thuật ngữ “biện chứng” được coi là
nghệ thuật phát hiện và tìm ra chân lý… Về sau thuật ngữ “biện chứng” bao quát một
phạm vi rộng lớn hơn và được sử dụng để chỉ một phương pháp nhìn nhận, xem xét
thế giới – phương pháp biện chứng. Ngày nay, khái niệm biện chứng dùng để chỉ
những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động phát triển theo quy luật của
các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Biện chứng bao
gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Biện chứng khách quan là biện
chứng của thế giới vật chất, còn biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng
khách quan vào trong đời sống ý thức của con người. Phép biện chứng là khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội

loài người và của tư duy.
2. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Định nghĩa khái quát, Ăngghen cho rằng: Phép biện chứng là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài
người và của tư duy.
Phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý luận cơ bản hợp thành thế giới quan
và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, là “khoa học về mối liên hệ
phổ biến”, là “khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển
của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy” và cũng là lý luận nhận thức khoa
học. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên
lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện thực.
Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
là hai nguyên lý khái quát nhất. Chúng ta tiến hành tìm hiểu hai nguyên lý này.
2.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng
Lê Anh Việt-28C11

2

MSHV: 201800013


BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC

2.1.1

GVHD: TS. Đào Thu Hiền

Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến

Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác

động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu
tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng
để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giởi, đồng
thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới,
trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật,
hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Đó là
các mơi liên hệ giữa các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái
chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, v.v.. Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng
của thế giới vừa tồn tại những mơì liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ
biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến
nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự thể hiện những mối liên hệ phổ biến
trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó
tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống
nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
2.1.2

Nội dung và tính chất của mối liên hệ

Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ
bản của các mối liên hệ.
 Tính khách quan của các mối liên hệ: Theo quan điểm biện chứng duy
vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là chình và hội nhập quốc tế nước ta. Công tác chuẩn bị trong
nước để hội nhập quốc tế đang có những bước chuyển quan trọng, nổi bật là việc ban
hành Nghị quyết 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và thành lập Ban
Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu, trong đó
đề ra các định hướng lớn về hội nhập và xác định hội nhập kinh tế là trọng tâm.
Đổi mới cách nghĩ, cách làm trong tham gia các hoạt động hội nhập, liên kết quốc tế
theo hướng "chủ động tham gia, tích cực đề xuất và đóng góp". Tư duy mới là nâng
lên tầm khu vực và toàn cầu. Cách làm mới là liên kết, hợp tác liên ngành, đa ngành
và đa phương, bền vững, nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của địa phương, doanh

nghiệp trong quá trình cạnh tranh gay gắt với các đối tác lớn, mạnh hơn.
Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực; Gắn kết chặt chẽ và thúc đẩy
q trình hồn thiện thể chế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết
chặt chẽ với việc tăng cường mức độ liên kết giữa các vùng, miền, khu vực trong
nước.
2.2 Hội nhập kinh tế là trọng tâm
Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng,
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát
triển văn hóa - xã hội; Hội nhập trong các lĩnh vực phải được thực hiện đồng bộ trong
một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện
thực tế và năng lực của đất nước.
Tiếp tục thực hiện tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển
nhanh và bền vững; thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững ổn định chính trị trong tình hình mới và thực thi các cam kết quốc tế. Tập trung
nghiên cứu, triển khai thực hiện các giải pháp mới có hiệu quả để phát huy sức mạnh
Lê Anh Việt-28C11

33

MSHV: 201800013


BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Đào Thu Hiền

tổng hợp và sự sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; huy động mạnh
mẽ mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.

2.3 Giữ vững quan điểm, đường lối trong hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh; Kiên định lợi ích quốc
gia, dân tộc; Chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, khơng để rơi vào thế
bị động, đối đầu; Không tham gia vào các tập hợp lực lượng, các liên minh của bên
này chống bên kia. Xử lý thỏa đáng mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế, xây dựng nền kinh tế có khả năng tự chủ cao, ứng phó được với những biến
động quốc tế; giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh kinh tế. Chú trọng cơng tác
bảo vệ chính trị nội bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các luận điệu,
quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, chúng ta đứng trước khó khăn rất lớn trong việc điều chỉnh hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách làm sao vừa bảo đảm cho đổi mới thành công,
nền kinh tế phát triển bền vững; vừa phù hợp với cam kết quốc tế; lại có khả năng
khắc phục những tiêu cực, rủi ro do hội nhập đem lại. Nhìn chung, nếu khơng vượt
qua được những thách thức này, chúng ta khơng thể có chủ nghĩa xã hội trong thực
tế. Mặt khác, tồn cầu hố đang bị chủ nghĩa tư bản chi phối trên các lĩnh vực : thị
trường, khoa học – công nghệ và vốn. Các nước tư bản vẫn đang mưu toan những lợi
thế này để gây sức ép đối với chúng ta. Thực tế này đe doạ tấn công vào chủ quyền
quốc gia, là xói mịn các giá trị văn hố truyền thống của dân tộc, đe doạ sự ổn định
về kinh tế và xã hội của đất nước. Hơn bao giờ hết, chúng ta cần tỉnh táo trong từng
bước hội nhập, cần phân tích tính hai mặt của tồn cầu hố để nhận thức được những
mặt, những xu hướng, những tác động, những quy luật vận động của nó. Trên cơ sở
đó chủ động tìm ra con đường, cách thức biện pháp phù hợp trong từng bước hội
nhập để tiếp tục con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối
cảnh mới.

Lê Anh Việt-28C11

34


MSHV: 201800013


BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Đào Thu Hiền

PHẦN KẾT
Ngày nay, trong thế giới ln ln có biến động khơng ngừng, xu thế hội nhập,
tồn cầu hố đang nổi lên chiếm vị trí chủ đạo khuynh hướng phát triển của thế giới
trong thời gian tới. Mỗi quốc gia đều hiểu rằng khơng thể đứng ngồi xu thế phát
triển chung của thế giới hội nhập mở cửa đồng nghĩa hoà nhập trong xu thế đi lên của
xã hội loài người; đóng cửa, biệt lập cũng đồng nghĩa với bảo thủ, tự giảm khả năng
phát triển. Và trong quá trình hội nhập các quốc gia phải có biện pháp cụ thể để tận
dụng ở mức tốt nhất những cơ hội để phát triển. Việt Nam cũng khơng thể đứng ngồi
mục đích này. Nhưng với một tiềm lực kinh tế còn hạn chế, Việt Nam đứng trước
những thử thách, khó khăn to lớn. Trong đó nổi bật là nguy cơ tụt hậu khoảng cách
phát triển với các quốc gia tiên tiến ngày càng mở rộng hơn. Đây là hạn chế, khó
khăn căn bản bởi vì củng cố tiềm lực kinh tế càng mạnh sẽ có cơ hội trong việc giữ
vị thế, tiếng nói chủ động trong q trình hội nhập và đặc biệt thương mại quốc tế.
Tuy nhiên với thành tựu đạt được qua thời gian hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc
tế với chủ trương đúng đắn phát huy nội lực trong phát triển kinh tế, Việt Nam sẽ
vượt qua khó khăn, tạo tiền đề và động lực bước vào giai đoạn hội nhập quốc tế sâu
rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn.
Qua bài nghiên cứu thu hoạch này, học viên đã mạnh dạn đưa ra một số những
hạn chế, yếu kém của quá trình hội nhập và phát triển quốc tế ở Việt Nam và một số
những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó cũng như nhằm thúc đẩy quá
trình hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam nhanh hơn. Tuy vậy do tiếp cận và
hiểu biết về đề tài còn hạn chế nên trong q trình nghiên cứu khơng thể tránh khỏi
thiếu sót, khiếm khuyết, học viên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q

thầy cơ và bạn đọc để kết quả thu hoạch của học viên được hồn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cảm ơn q thầy cô!

Lê Anh Việt-28C11

35

MSHV: 201800013


BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Đào Thu Hiền

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Triết học Mác – Lênin Ts. Phạm Văn Đức chủ biên
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII,
IX, X, XI, XII, XIII – tập 1 Nxb Chính trị Quốc gia Sự Thật.
- Theo tạp chí pháp luật Việt Nam.
- Theo Tạp chí cộng sản.
- Theo báo điện tử VTV - Đài Truyền hình Việt Nam.
- Theo báo điện tử VNEXPRESS.NET.
-…

Lê Anh Việt-28C11

36

MSHV: 201800013



BÀI THU HOẠCH MÔN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Đào Thu Hiền

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................1
PHẦN 1: CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................2
I. Cơ sở lý luận triết học ..................................................................................................... 2
1. Khái niệm biện chứng và phép biện chứng................................................................. 2
2. Khái niệm phép biện chứng duy vật ........................................................................... 2
3. Ý nghĩa phương pháp luật của việc nắm vững hai nguyên lý này .............................. 8
II. Cơ sở thực tế: .................................................................................................................. 9

PHẦN 2: NỘI DUNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................................... 11
I. Hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................... 11
1. Tình hình quốc tế và khu vực làm nảy sinh và phát triển quá trình hội nhập. .......... 11
2. Hành động của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ........................ 13
II. Hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an ninh và các lĩnh vực xã hội khác .. 16
1. Hội nhập trong lĩnh vực chính trị .............................................................................. 16
2. Hội nhập trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh .......................................................... 18
3. Hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực khác................................................................. 20

PHẦN 3: THÀNH TỰU VÀ THÁCH THỨC TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
26
I. Thành tựu thực tiễn ....................................................................................................... 26
1. Việt Nam hội nhập toàn diện .................................................................................... 26
2. Thành tựu kinh tế ...................................................................................................... 28
3. Tiếp thu những tiến bộ từ hội nhập quốc tế .............................................................. 29
II. Thách thức và yêu cầu đặt ra ......................................................................................... 30

1. Thách thức, khó khăn ................................................................................................ 30
2. Yêu cầu, giải pháp nâng cao hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế .................. 32

PHẦN KẾT

35

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36
MỤC LỤC

Lê Anh Việt-28C11

37

37

MSHV: 201800013



×