Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Khóa luận tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị về công tác đảng viên của đảng bộ xã ............, huyện ............– Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.03 KB, 37 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trung thành, vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào
thực tiễn Việt Nam để xây dựng đảng cách mạng chân chính, Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh ln quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ đảng viên. Theo Người: "Để lãnh
đạo cách mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt, chi bộ tốt là do các
đảng viên đều tốt"1. Chất lượng đội ngũ đảng viên phụ thuộc vào cơng tác đảng viên
của Đảng. Vì vậy, từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn quan tâm, chăm lo công tác
đảng viên và khẳng định công tác đảng viên là một công tác quan trọng trong tồn bộ
cơng tác xây dựng Đảng, trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.
Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với
nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt và trước thực
trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống
thì việc nâng cao chất lượng cơng tác đảng viên, nhằm xây dựng một đội ngũ đảng
viên có số lượng, cơ cấu hợp lý và có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị của Đảng, là một nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong công tác xây dựng
Đảng hiện nay.
Quán triệt quan điểm của Đảng về cơng tác xây dựng Đảng nói chung và cơng
tác đảng viên nói riêng, trong những năm qua Đảng bộ xã ............, huyện ............luôn
quan tâm công tác đảng viên, nhờ đó đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã không ngừng
được nâng lên cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ. Bên cạnh những thành tựu, công tác đảng
viên của Đảng bộ xã vẫn cịn có những hạn chế, yếu kém về cơng tác giáo dục, rèn
luyện; kết nạp; quản lý, đánh giá phân loại đảng viên... Do đó, việc nâng cao chất
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 12, tr. 92.
1


lượng công tác đảng viên của Đảng bộ xã xã ............, huyện ............là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng và cấp thiết hiện nay.


Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tôi chọn đề tài “Công tác đảng
viên của đảng bộ xã ............, huyện ............– Thực trạng và giải pháp” làm khóa
luận tốt nghiệp Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu
sót mong q thầy cơ góp ý để bản thân tơi có được những nhận thức đúng đắn hơn
về lý luận và thực tiễn.
2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đảng viên của Đảng bộ xã ............, huyện .............
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: xã ............, huyện .............
- Về thời gian: Từ năm 2017 đến hết năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn ðề lý luận về công tác ðảng viên của
tổ chức cõ sở ðảng; thực trạng công tác ðảng viên của ðảng bộ xã ............, từ năm
2017 đến năm 2018, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng công tác đảng viên của ðảng bộ xã ............ trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Ðề tài được nghiên cứu chủ yếu dựa trên cơ sở phương
pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp cụ thể: phương pháp thu thập, xử lý thơng tin; phương pháp
thống kê; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp lôgic và lịch sử; phương
pháp điều tra, khảo sát...
2


6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 phần:
Phần 1: Một số vấn đề lý luận về công tác ðảng viên của tổ chức cơ sở đảng
Phần 2: Thực trạng công tác đảng viên của Đảng bộ xã xã ............,
huyện ............từ năm 2017 đến năm 2018.

Phần 3: Phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác đảng viên của Đảng bộ xã ............, huyện ............thời gian tới.

3


Phần 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Khái niệm công tác đảng viên
Công tác đảng viên là tổng hợp các hoạt động của tổ chức đảng và của mỗi đảng
viên nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển vững mạnh cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng.
Thực chất của công tác đảng viên là công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên; kết
nạp đảng viên; quản lí đảng viên; đánh giá phân loại đảng viên cũng như đưa người
không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng. Phần lớn hoạt động của công tác đảng viên
được thực hiện ở các tổ chức cơ sở đảng.
Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ hoạt động của cấp uỷ cơ
sở, của các tổ chức đảng và đảng viên trong tổ chức cơ sở đảng nhằm xây dựng đội
ngũ đảng viên có số lượng, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu của cách mạng, đủ sức
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng.
1.2. Vị trí, vai trị của công tác đảng viên
Công tác đảng viên là một trong những công tác quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng về tổ chức, có tác động chi phối đến tồn bộ các công tác khác trong công
tác xây dựng Đảng. Là cơng việc thường xun trong suốt q trình tồn tại và phát
triển của Đảng. Vị trí, vai trị của công tác đảng viên thể hiện:
- Công tác đảng viên có vai trị quyết định trực tiếp xây dựng đội ngũ đảng viên
và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Thực hiện tốt các mặt công tác đảng viên như công tác đào tạo, bồi dưỡng đảng
viên; công tác phân công nhiệm vụ và quản lý đảng viên; công tác kiểm tra; công tác

kết nạp đảng viên mới và đưa những người không đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi
4


đảng đều là những mặt công tác quan trọng trực tiếp xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ đảng viên.
- Cơng tác đảng viên trực tiếp góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.
Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa đảng viên và tổ chức đảng, đảng viên
là thành tố cấu thành nên tổ chức đảng, đảng viên tốt sẽ là điều kiện, tiền đề, là cơ sở
để xây dựng nên tổ chức đảng vững mạnh. Công tác đảng trực tiếp xây dựng đội ngũ
đảng viên mạnh, nên góp phần có ý nghĩa quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của đảng.
- Công tác đảng viên là một bộ phận hết sức quan trọng của công tác tổ chức
xây dựng đảng.
Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức không thể không chăm lo xây dựng đội
ngũ đảng viên về số lượng, nhất là về chất lượng. Công tác đảng viên có chức năng,
nhiệm vụ xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức.
Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực tiếp thực hiện công tác kết nạp đảng viên, giáo
dục, quản lý, phân công nhiệm vụ, đánh giá, phân loại đảng viên.... Vì vậy, cơng tác
đảng viên của tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trị quan trọng trực tiếp góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng nói riêng và của Đảng
nói chung.
1.3. Nội dung cơng tác đảng viên
1.3.1. Kết nạp đảng viên
Kết nạp đảng viên mới là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển Đảng, là biện pháp
trực tiếp tăng về số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

5



Trong giai đoạn hiện nay, kết nạp đảng viên cần thực hiện nghiêm chỉnh phương
châm: coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần; kết nạp đảng viên
phải luôn đi đôi với củng cố Đảng làm trong sạch đội ngũ đảng viên; cảnh giác, đề
phòng những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
Trong công tác kết nạp đảng viên, các bước tiến hành của phải khoa học, đúng
quy định, đảm bảo chất lượng, khơng vì thành tích mà chạy theo số lượng.
Cơng tác kết nạp đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng trong giai đoạn hiện nay
phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ Đảng; Quy định số 29QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thi hành
Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 01-HD/TW, 20/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng khố XII về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.
1.3.2. Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Giáo dục, rèn luyện đảng viên là một nhiệm vụ thường xuyên và rất quan trọng
của Đảng nói chung của tổ chức cơ sở Đảng nói riêng nhằm nâng cao trình độ về mọi
mặt cho mỗi đảng viên để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, nội dung giáo dục, rèn luyện đảng viên
bao gồm:
- Giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
- Giáo dục nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun mơn nghiệp vụ tạo điều
kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ.
- Giáo dục, rèn luyện về phẩm chất đạo đức lối sống trong sạch lành mạnh.
- Giáo dục tinh thần cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hồ bình”.
- Giáo dục nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật.
6


Việc giáo dục, rèn luyện đảng viên có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức

như: thơng qua đào tạo, bồi dưỡng ở các trường, lớp phù hợp; thông qua sinh hoạt
đảng; thông qua việc phân công giao nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện. Phát huy
tính tích cực, tự giác tự học tập rèn luyện của đảng viên.
Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức đảng với chính quyền và các đồn thể ở
cơ sở trong cơng tác giáo dục, rèn luyện đảng viên.
1.3.3. Phân công nhiệm vụ
Để tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ, cần phải có sự phân
cơng nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng tổ chức cơ sở đảng;
phù hợp với năng lực, sức khỏe và điều kiện cụ thể của từng đảng viên. Khi phân
công nhiệm vụ cho đảng viên cần chú trọng các mặt công tác: Công tác vận động
quần chúng, công tác chính quyền, cơng tác trong các tổ chức chính trị - xã hội, công
tác Đảng.
1.3.4. Quản lý, đánh giá, phân loại đảng viên
1.3.4.1. Quản lý đảng viên
Làm tốt công tác quản lý đảng viên sẽ giúp tổ chức đảng nắm được lý lịch gia
đình, nguồn gốc xuất thân, quá trình học tập và công tác cũng như sinh hoạt hàng
ngày của từng đảng viên, từ đó có biện pháp phù hợp trong giáo dục, rèn luyện, bố trí,
sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho đảng viên cũng như khen thưởng, kỷ luật đảng viên
đúng đắn, kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, bảo vệ nội bộ Đảng
trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.
Nội dung quản lý đảng viên gồm có: quản lý hồ sơ đảng viên; quản lý hoạt động
của đảng viên và quản lý tư tưởng của đảng viên.
Đối với quản lý đội ngũ đảng viên cần chú trọng trên cả hai mặt: quản lý số
lượng và quản lý về chất lượng.
7


Quản lý về số lượng đảng viên cần nắm chắc về cơ cấu giới, dân tộc, tôn giáo,
thành phần xã hội, tuổi đời, tuổi đảng…
Quản lý chất lượng đội ngũ đảng viên là quản lý về phẩm chất, trình độ, năng lực

và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đảng viên.
1.3.4.2. Đánh giá, phân loại đảng viên
Đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên đúng sẽ giúp cấp ủy, tổ chức đảng bố
trí, sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ đảng viên; đề ra chủ trương, giải pháp phù hợp
nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị.
Đánh giá, phân loại đảng viên hàng năm phải thực hiện theo đúng Hướng dẫn
của Ban Tổ chức Trung ương Đảng, cụ thể hiện nay là Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW
ngày 24/9/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất
lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
Việc đánh giá chất lượng đảng viên căn cứ vào 4 nội dung chính: về tư tưởng
chính trị; về phẩm chất đạo đức, lối sống; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao; về ý thức tổ chức kỷ luật.
Phân loại đảng viên gồm 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt
nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Khơng hồn thành nhiệm vụ.
1.3.5. Khen thưởng, kỷ luật đảng viên
- Khen thưởng đảng viên là việc làm định kỳ và khơng định kỳ của tổ chức đảng
nhằm khuyến khích, động viên kịp thời những đảng viên có thành tích xuất sắc để họ
phát huy những thành tích đó trong thời gian tiếp theo. Khen thưởng đảng viên còn
nhằm mục đích nêu gương tốt cho những đảng viên khác và quần chúng noi theo.
Theo quy định của Điều lệ Đảng (khóa XI), hình thức khen thưởng đảng viên
gồm có: Biểu dương; tặng giấy khen; bằng khen; Huy hiệu Đảng.
8


Thẩm quyền, tiêu chuẩn và quy trình thủ tục khen thưởng đảng viên hiện nay
được thực hiện theo Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về thi hành Điều lệ Đảng; Hướng dẫn số 01-HD/TW,
20/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khố XII về một số vấn đề cụ thể thi
hành Điều lệ Đảng và Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 05/6/2017 của Ban Tổ

chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên.
- Kỷ luật đảng viên để nhằm làm cho đảng viên thấy rõ trách nhiệm và hậu quả
của mình khi vi phạm khuyết điểm, nhằm để sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm đó.
Kỷ luật đảng viên thể hiện sự nghiêm khắc của kỷ luật của Đảng, đảng viên nào
không tuân thủ nghiêm kỷ luật của Đảng sẽ bị xử lý tùy theo mức độ sai phạm. Thi
hành kỷ luật đảng viên nhằm hạn chế và phòng ngừa những sai phạm của những đảng
viên khác, ngăn ngừa những phần tử cơ hội hoặc bọn phản động chui vào Đảng để
hoạt động chống phá Đảng. Đảm bảo cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh, thực sự
là đội tiền phong chiến đấu của giai cấp công nhân.
Theo quy định của Điều lệ Đảng (khóa XI), hình thức kỷ luật đối với đảng viên
chính thức là: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị
là: khiển trách, cảnh cáo.
Thẩm quyền, nguyên tắc, thủ tục kỷ luật đảng viên vi phạm hiện nay được thực
hiện theo Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ
Chính trị khóa XII về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm và Hướng dẫn 04HD/UBKTTW, ngày 22/3/2018 của Ủy ban kiểm tra Trung ương Đảng hướng dẫn
thực hiện một số Điều trong Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính
trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
1.3.6. Đưa những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng
9


Đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng thể hiện kỷ luật của Đảng là
kỹ luật “sắt”, tự giác, nghiêm minh. Đây là biện pháp giữ cho đội ngũ đảng viên trong
sạch, ln giữ gìn danh hiệu đảng viên cộng sản, giữ vững vai trò tiên phong gương
mẫu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng; tăng cường, uy tín, thanh danh, ảnh hưởng của Đảng trong nhân dân.
Nội dung, hình thức đưa người khơng đủ tư cách ra khỏi Đảng: xoá tên đảng
viên trong danh sách đảng viên; đảng viên xin ra khỏi Đảng; khai trừ ra khỏi Đảng.

Việc đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng thực hiện theo quy định của Điều
lệ Đảng và Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị khố XII về
xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.
1.4. Quan điểm của Đảng về nâng cao chất lượng công tác đảng viên trong
giai đoạn hiện nay
Với vị trí, vai trị quan trọng của cơng tác đảng viên, trong mọi giai đoạn cách
mạng, Đảng ta luôn coi trọng nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác đảng viên, qua
đó góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị,
quy định về xây dựng, phát triển đội ngũ đảng viên, về công tác đảng viên. Qua thực
tiễn đã để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, để xây dựng được đội
ngũ đảng viên vững mạnh, đáp ứng yêu cầu tình hình mới, cần tăng cường, nâng cao
hơn nữa chất lượng công tác đảng viên. Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 30/01/2008,
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa X) Về nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên, đã chỉ rõ: “Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ
cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách

10


mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong, gương mẫu, đủ năng lực hoàn
thành nhiệm vụ được giao ”2
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng đã xác định trong giai đoạn hiện
nay cần phải:“Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, trọng dân,
gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm cao trong cơng việc, có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm
vụ, vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của
Đảng. Tiếp tục đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên,
bảo đảm chất lượng. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong công nhân. Kiên quyết

đưa ra khỏi Đảng những người vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Đảng, pháp luật của
Nhà nước. ”3.
Ngày 13/11/2018 Bộ Chính trị khóa XII đã ban hành Kết luận số 38-KL/TW về
tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên”. Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu, tình hình mới, Bộ
Chính trị u cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt:
Đổi mới và thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Thực hiện có
hiệu quả các nghị quyết của Trung ương về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, các quy định
về trách nhiệm nêu gương. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng kết
nạp đảng viên, quan tâm công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên, nhất là ở thôn, tổ dân
phố và trong các doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ đội ngũ đảng viên, rà sốt, sàng lọc
để đưa ngay những người khơng còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
Phần 2
2 Ban Tuyên giáo Trung ương: Tài liệu nghiên cứu các nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khoá X, Nxb CTQG, H.2008,
tr.122.
3 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Văn phịng Trung ương Đảng, H 2016,
tr.205.

11


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN CỦA ĐẢNG BỘ



............, HUYỆN ............TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2018
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình xã ............ và Đảng bộ xã ............

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội xã ............
Xã ............là một xã đặc biệt khó khăn của huyện ............. Xã nằm về phía Đơng
Bắc của huyện ............, cách trung tâm huyện 30km. Phía Bắc giáp xã ....... và
xã ..........; Phía Nam giáp huyện ............; Phía Ðơng giáp xã ........... và xã ..........; Phía
Tây giáp huyện .......... và huyện ......... Xã ............có diện tích tự nhiên là ....... ha, địa
bàn có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, dốc, các thôn làng nằm phân
bố rãi rác.
Xã có ...... thơn và .....làng với ..... hộ, ..... khẩu, ....% là người dân tộc thiểu số
Xê Đăng còn lại là người kinh, Hre,... Trên địa bàn xã có tơn giáo Tin lành hoạt động
ở ........ thôn (........., ......... và .........) với số lượng ....... giáo dân.
Sản xuất trên địa bàn xã là nơng nghiệp, trình độ lạc hậu. Phong tục tập quán sản
xuất của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là nương rẫy. Thu nhập chính của người
dân dựa vào sản xuất nơng nghiệp mà chủ yếu là từ nương rẫy, chăn nuôi và một phần
nhỏ là từ hoạt động nghề rừng (nhận khốn bảo vệ rừng). Thu nhập bình qn đầu
người năm 2015 là 12 triệu đồng/người đến năm 2017 là 14 triệu đồng/người, năm
2018 khoảng 17 triệu đồng/người.
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm của Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, các
thiết chế văn hóa; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm nên kinh tế - xã hội
trên địa bàn xã đã có những bước phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện đáng
kể. Song, do điểm xuất phát thấp nên xã vẫn là một xã nghèo, kinh tế - xã hội còn rất
nhiều khó khăn. Tính đến cuối năm 2018: Hộ nghèo trên địa bàn xã còn ......./..........
hộ, chiếm ........ %; hộ cận nghèo ........ hộ, ........ khẩu, chiếm ......... (Toàn bộ hộ nghèo
và hộ cận nghèo đều là hộ đồng bào dân tộc thiểu số).
12


2.1.2. Khái quát đặc điểm tình hình của Đảng bộ xã ............
Đảng bộ xã ............ được tách ra từ Đảng bộ xã .......... năm 2002 cùng với sự
kiện tách xã ............ từ xã .......... của huyện ............. Hiện nay, Đảng bộ có 13 chi bộ
trực thuộc: 08 chi bộ thơn, 01 chi bộ Công an xã, 01 chi bộ Quân sự xã, 01 chi bộ

ghép Mầm non – y tế và 02 chi bộ trường học; với số lượng ...... đảng viên, trong đó,
có ........ đảng viên nữ (chiếm ........%); ....... đảng viên là người Dân tộc thiểu số
(chiếm .....%).
Ban Chấp hành Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2015-2020 có 15 đồng chí, trong đó:
- Nam: 11 đồng chí ; nữ: 04 đồng chí (đ/c);
- Dân tộc thiểu số: 03 đồng chí.
- Trình độ:
+ Học vấn: Trung học phổ thơng và tương đương: 15/15 đ/c;
+ Chuyên môn: Cao học: 01 đ/c, Đại học: 11 đ/c, Trung cấp: 02 đ/c.
+ Lý luận chính trị: Cao cấp 01 đ/c, Trung cấp: 14 đ/c.
Ban Thường vụ Đảng ủy xã gồm 05 đồng chí, trong đó:
- Nam: 04 đ/c; nữ: 01 đ/c.
- Dân tộc thiểu số: 03 đ/c.
- Trình độ:
+ Học vấn: Trung học phổ thông và tương đương: 05/05 đ/c;
+ Chuyên môn: Đại học: 01 đ/c.
+ Lý luận chính trị: Cao cấp 01 đ/c, Trung cấp: 04 đ/c.
Trong những năm qua Đảng bộ xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là hạt nhân
chính trị ở cơ sở; lãnh đạo chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị đúng đắn và lãnh đạo
13


thực hiện có hiệu quả - phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh, xây
dựng hệ thống chính trị ở xã ngày càng vững mạnh; xây dựng Đảng bộ trong sạch
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
2.2.Thực trạng công tác đảng viên của Đảng bộ ............ từ năm 2017 đến
năm 2018
2.2.1. Thành tựu
2.2.1.1. Kết nạp đảng viên

Đảng bộ xã ............ đã tiếp thu các chỉ thị, nghị quyết, quan điểm của Trung
ương và Tỉnh uỷ Kon Tum, Huyện ủy ............, xác định công tác phát triển Đảng viên
là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng,
nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng đảm bảo tính liên tục, kế thừa, phát triển, từng
bước trẻ hoá đội ngũ đảng viên, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Về công tác tạo nguồn, bồi dưỡng đối tượng kết nạp, Đảng bộ xã đã tập trung nỗ
lực, kiện toàn tạo điều kiện cho các đoàn thể quần chúng phát triển; thông qua các
phong trào hoạt động của các đồn thể để lựa chọn quần chúng tích cực, ưu tú đưa
vào nguồn bồi dưỡng kết nạp đảng viên.
Các đồn thể chính trị - xã hội nhất là Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ đã có nhiều cố gắng trong việc phát hiện bồi dưỡng,
giới thiệu những đoàn viên, hội viên ưu tú để các chi bộ Đảng xem xét bồi dưỡng,
thực hiện quy trình, thủ tục kết nạp.
Về xác định tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp Đảng viên, đảng bộ xã đã coi trọng
chất lượng, không chạy theo số lượng, ngoài những tiêu chuẩn do Điều lệ Đảng quy
định, người xin vào Đảng cịn phải có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở,
không vi phạm kế hoạch gia đình; gia đình và người thân phải chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước như: đất đai, nghĩa vụ đóng thuế cho nhà
nước…. Do thực hiện tốt phương châm nói trên và xác định rõ được những điều kiện;
14


tiêu chuẩn của người xin vào Đảng cho nên số lượng quần chúng ưu tú được giới
thiệu đi học nhận thức về Đảng và được kết nạp đảm bảo chất lượng, số lượng theo kế
hoạch: năm 2017 toàn Đảng bộ có 33 đối tượng đi học lớp cảm tình Đảng, năm 2018
có 18 đối tượng.
Do thực hiện tốt các khâu từ việc đặt ra chủ trương, kế hoạch phát triển đảng
viên hàng năm cho đến việc thực hiện kế hoạch tạo nguồn, bồi dưỡng, xây dựng hồ
sơ, xét duyệt hồ sơ… cho nên công tác phát triển đảng viên đã thu được những kết
quả nhất định, số lượng đảng viên không ngừng được tăng lên cụ thể là:

Số lượng Đảng viên hàng năm tăng lên, bổ sung lực lượng, góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ. Số lượng đảng viên kết nạp năm 2017
là 8 đồng chí; năm 2018 7 đồng chí
Về cơ cấu: Chất lượng đội ngũ Đảng viên mới kết nạp đã được nâng lên một
bước, góp phần trẻ hố đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ, năng lực, trí tuệ, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị - văn hố xã hội – an ninh quốc
phòng mà Đảng bộ đã đề ra.
Trong tổng số Đảng viên mới kết nạp từ năm 2017, 2018 là 15 đồng chí thì đều ở
độ tuổi dưới 30.
Số lượng Đảng viên nữ trong toàn Đảng bộ chiếm khoảng 30,51%, Đảng bộ xã
phấn đấu sẽ tăng tỷ lệ đảng viên nữ để có được cơ cấu hợp lý khơng làm mất cân đối
giữa tỷ lệ đảng viên nam và đảng viên nữ trong các chi bộ.
Trong tiêu chuẩn kết nạp đảng viên mà đảng bộ xã xem xét đã đặc biệt nhấn
mạnh tới tiêu chuẩn về năng lực và trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ. Vì vậy
số đảng viên mới được kết nạp trong những năm qua có trình độ học vấn, trình độ
chun mơn tương đối cao.
Về cơng tác bồi dưỡng đảng viên mới, đảng viên dự bị chuyển đảng chính thức
đã được Đảng bộ xã mà trực tiếp là Đảng uỷ đã có kế hoạch cụ thể chỉ đạo các chi bộ
15


đôn đốc hướng dẫn cho các đảng viên mới, đảng viên dự bị để các đồng chí này có
điều kiện chuyển Đảng chính thức.
2.2.1.2. Giáo dục, rèn luyện đảng viên
Đảng bộ xã xác định công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên là nhiệm vụ thường
xuyên và quan trọng, nhằm nâng cao chất lượng đảng viên, chất lượng Đảng bộ, xây
dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu.
Thời gian qua Đảng uỷ xã luôn quan tâm và làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện đội
ngũ đảng viên; thực hiện nghiêm túc sinh hoạt chi bộ theo quy định của Điều lệ Đảng,
các quy định của Trung ương, Tỉnh ủy Kon Tum và Huyện ủy .............

Quán triệt sâu sắc sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Huyện ủy về công tác giáo dục, rèn
luyện đội ngũ đảng viên, Đảng uỷ xã và các chi bộ trực thuộc đã thường xuyên chú
trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ đảng viên; đa số các chi bộ trực
thuộc thực hiện tốt sinh hoạt Đảng, trong sinh hoạt đã có sự đổi mới về nội dung và
nâng cao chất lượng; đã nêu cao được tinh thần tự phê bình và phê bình của đảng
viên; trong sinh hoạt chi bộ đã gắn việc triển khai các nhiệm vụ chính trị với việc thực
hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW" ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị
về “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hơ Chí Minh”;
giới thiệu 100% đảng viên về giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú theo
quy định 76 của Bộ Chính trị, luôn phối kết hợp và giữ mối liên hệ với cấp uỷ cơ sở
nơi cư trú trong công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên, kịp thời phát hiện những vấn
đề nảy sinh từ đảng viên để có giải pháp giáo dục, uốn nắn. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát đảng viên thực hiện nhiệm vụ được giao và nhiệm vụ của người đảng viên,
việc chấp hành chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đảng viên, đặc biệt là đảng viên trẻ
luôn được Đảng bộ xã quan tâm thực hiện thường xuyên, liên tục. Nhằm nâng cao bản
lĩnh chính trị cho cán bộ, đảng viên, ngay sau khi các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của
16


Trung ương, tỉnh, huyện ban hành, Đảng bộ xã xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ
trực tiếp gửi văn bản tới các chi bộ, trưởng các đoàn thể từ xã xuống thôn để họ nắm
rõ, nghiên cứu từng nội dung, tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên, hội viên, đoàn viên.
Đảng bộ xã chủ động bám sát cơ sở, thông qua các chi bộ trực thuộc nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên, kịp thời phát hiện, uốn nắn
những biểu hiện lệch lạc trong tư tưởng, đạo đức, lối sống. Nhờ thường xuyên quan
tâm giáo dục chính trị, tư tưởng, đến nay, 100% cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ xã
có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng, tin tưởng
tuyệt đối vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Đặc biệt, mỗi cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ nêu cao tính tự giác rèn luyện,
trau dồi hồn thiện bản thân, giữ gìn phẩm chất đạo đức, nâng cao ý thức cách mạng,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ.
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ,
kịp thời cử cán bộ, đảng viên cho đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn từ bậc trung cấp
đến đại học; học Sơ cấp chính trị, trung cấp lý luận chính trị tại huyện, tỉnh. Năm
2017 đã cử: 03 đồng chí đi học lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính tại huyện;
05 đồng chí học lớp Sơ cấp lý luận chính trị; cử 34 dồng chí trong Ban Chi ủy các chi
bộ tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị tại huyện; năm 2018 đã cử: 04 đồng chí đi học
lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính tại tỉnh, 01 đồng chí học Cao cấp chính trị
tại Đà Nẵng.
Bên cạnh việc hằng năm huyện đã tổ chức mở lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cơng tác Đảng cho các đồng chí chi uỷ viên, bí thư, phó bí thư chi bộ nhằm nâng cao
kiến thức, nghiệp vụ và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn cho các đồng chí là Bí thư,
Phó Bí thư Chi bộ thì tháng 7 năm 2017, Đảng ủy xã đã tổ chức thành cơng Hội thi Bí

17


thư chi bộ giỏi4. Tháng 9/2018 Đảng ủy xã đã thống nhất cử đồng chí Bí thư Đảng ủy
tham gia Hội thi Bí thư Tổ chức cơ sở đảng giỏi tại huyện.
2.2.1.3. Phân công nhiệm vụ
Phân công nhiệm vụ cho đảng viên đúng năng lực, sở trường, phù hợp với thực
tiễn sẽ quyết định đến việc nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng bộ. Nhận thức rõ điều
đó, thời gian qua, Đảng ủy xã đã quan tâm chỉ đạo, thực hiện tốt nhiệm vụ này, qua đó
tạo chuyển biến trong công tác xây dựng Đảng.
Những năm qua, Đảng ủy xã chủ trương mỗi đảng viên một nhiệm vụ, song yêu
cầu chung là sâu sát cơ sở, nắm bắt tình hình tồn diện, từ đó tham mưu giải pháp chỉ
đạo kịp thời. Định kỳ tổ chức rà soát, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện, qua đó kịp

thời tháo gỡ khó khăn cho đảng viên trong q trình thực hiện nhiệm vụ. Với việc
giao nhiệm vụ cho đảng viên một cách cụ thể, công tác lãnh đạo của Đảng bộ trong
phát triển kinh tế - xã hội ở xã ............ thể hiện rõ nét; giúp đội ngũ cán bộ chủ chốt
của xã triển khai có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của địa phương đến từng hộ; kịp thời
phát hiện, giải quyết các vấn đề bức xúc, nổi cộm hoặc tồn tại ở cơ sở.
Đặc biệt, thời gian qua trên địa bàn tỉnh, huyện nói chung, xã ............ nói riêng
Thực hiện Chỉ thị 10-CT/TU, ngày 04-9-2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy
mạnh công tác phân công đảng viên phụ trách hộ, nhóm hộ, thời gian qua Đảng ủy xã
đã thường xuyên phổ biến quán triệt đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân
nhận thức đúng chủ trương, yêu cầu, nhiệm vụ công tác đảng viên phụ trách hộ, nhóm
hộ. Trong đó, Đảng ủy đã xác định rõ 5 nhiệm vụ trọng tâm của mỗi đảng viên được
phân cơng, đó là: bản thân và gia đình gương mẫu, thực hiện tốt chủ trương, nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định tại địa phương.
Tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhóm hộ hiểu rõ các âm mưu xuyên tạc,
chống phá của các thế lực thù định đối với Đảng và Nhà nước ta; những chủ trương,
chính sách mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến nhân dân, nhất là nhân dân các dân
4 Qua Hội thi đã lựa chọn ra 02 đồng chí Bí thư Chi bộ (Vi Xây và Rô Xia I) tiêu biểu để dự thi Hội thi Bí thư Chi bộ giỏi
cấp huyện và đã đạt 01 giải khuyến khích.

18


tộc Tây nguyên. Hướng dẫn, giúp đỡ các hộ, nhóm hộ thực hiện có hiệu quả các mơ
hình phát triển kinh tế, chi tiêu tiết kiệm, ăn ở hợp vệ sinh, xây dựng gia đình văn hóa,
gìn giữ tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trong thôn … Nắm rõ những
tâm tư, nguyên vọng và nhu cầu chính đáng của nhân dân trong nhóm; đặc biệt là nắm
chắc những biểu hiện khơng bình thường (tụ tập đông người không lý do, các hộ
thường xuyên tiếp xúc với người lạ, tham gia các hoạt động trái pháp luật …) để phản
ảnh đến chi bộ. Phát hiện, xây dựng lực lượng cốt cán, đề xuất, giới thiệu nguồn kết
nạp đảng viên. Tính đến hết năm 2018, tồn xã đã phân công ……… đảng viên/…...

đảng viên tại xã phụ trách …. hộ/ ….. hộ với …… nhóm hộ. Số đảng viên chưa được
phân cơng phụ trách hộ, nhóm hộ là những đảng viên già yếu đã lớn tuổi, miễn công
tác và sinh hoạt Đảng hoặc là đảng viên mới được kết nạp vào Đảng.
2.2.1.4. Quản lý, đánh giá, phân loại đảng viên
Những năm qua, công tác quản lý đảng viên đã đạt được nhiều kết quả quan
trọng; Đảng ủy đã quan tâm, chú trọng đến công tác quản lý đảng viên, đề ra các giải
pháp, biện pháp quản lý đảng viên phù hợp; thường xuyên nắm bắt tình hình đội ngũ
đảng viên về chính trị, tư tưởng, cơng tác, quan hệ xã hội và sinh hoạt đảng; kịp thời
phát hiện, ngăn ngừa vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng đội
ngũ đảng viên vững vàng về chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
có trình độ, năng lực cơng tác tốt, tư duy sáng tạo, ln gương mẫu đi đầu, hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo phát triển đội ngũ đảng viên cả về số lượng và chất
lượng.
Xác định việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổ chức đảng là một
trong những giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; là cơ sở để Đảng ủy, đề ra chủ
trương, giải pháp phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn chế trong lãnh đạo,
điều hành và thực hiện nhiệm vụ; là căn cứ để thực hiện tốt các nội dung về công tác
cán bộ, đảng viên.
19


Thực tế cho thấy trong những năm vừa qua, công tác đánh giá, xếp loại chất
lượng, tổ chức đảng và đảng viên trong Đảng uỷ ngày càng được thực hiện có nền nếp
và chất lượng. Hằng năm, các đồng chí trong Đảng ủy đã bám sát các văn bản hướng
dẫn của Huyện uỷ để chỉ đạo các chi bộ trực thuộc tổ chức thực hiện; dự, chỉ đạo việc
kiểm điểm tự phê bình và phê bình đối với tập thể và cá nhân đảng viên nghiêm túc,
đáp ứng được yêu cầu đề ra, đảm bảo về nội dung, phương pháp tiến hành và đúng
thời gian theo kế hoạch đề ra, chính vì vậy cơng tác đánh giá phân tích chất lượng các
chi bộ trực thuộc và đảng viên trên địa bàn xã đã đạt được những kết quả tích cực5.

2.2.1.5. Khen thưởng, kỷ luật đảng viên
Công tác khen thưởng đảng viên được Đảng ủy xã quan tâm chú trọng, được duy
trì nề nếp, ngày càng chặt chẽ đảm bảo dân chủ công khai, kịp thời, đúng nguyên tắc,
tiêu chuẩn và thủ tục, phản ánh đúng thực chất, coi trọng chất lượng, khắc phục dần
bệnh thành tích; kịp thời động viên, khích lệ để đảng viên phấn đấu phát huy hơn nữa
những kết quả đã đạt được. Năm 2017, 2018 Đảng ủy xã đã tặng giấy khen cho 31
đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 07 tập thể có thành tích xuất sắc. Làm hồ
sơ thủ tục đề nghị cấp ủy cấp trên xét tặng Huy hiệu 50 và 60 năm tuổi đảng cho 02
đảng viên.
Trong thời gian qua, đa số đảng viên trong Đảng bộ xác định được vai trị tiên
phong gương mẫu trong cơng tác cũng như trong sinh hoạt, lối sống. Phẩm chất đạo
đức của đảng viên tốt. Chính vì vậy, Đảng bộ xã khơng có Đảng viên vi phạm 19 điều
đối với Đảng viên không được làm. Ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật của các đảng
viên tốt, khơng có đảng viên bị kỷ luật Đảng.
2.2.1.6. Đưa những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng

5Cụ thể: Năm 2017 có 4 Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh chiếm 41,7%; có 8 Chi bộ hồn thành tốt nhiệm vụ chiếm
66,6%, khơng có chi bộ yếu kém; có 16 đồng chí hồn thành xuất sắc nhiệm vụ; 142 đồng chí hồn thành tốt nhiệm vụ và 04 đồng chí
hồn thành nhiệm vụ. Năm 2018 có 3 chi bộ đạt Trong sạch vững mạnh, 9 chi bộ hồn thành tốt nhiệm vụ, khơng có chi bộ yếu kém;
có 14 đồng chí hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, 152 đồng chí hồn thành tốt nhiệm vụ và 02 đồng chí hồn thành nhiệm vụ.
20


Đảng ủy xã đã thường xuyên rà soát, sàng lọc đội ngũ đảng viên ngay từ các chi
bộ, kiên quyết khơng để xảy ra tình trạng dễ dãi, nể nang, né tránh trong công tác
đánh giá, phân loại đảng viên và rà sốt, sàng lọc, đưa những đảng viên khơng còn đủ
tư cách ra khỏi Đảng.
Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy
trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng, thực hiện tốt việc giám sát các tổ chức đảng và
đảng viên; tích cực phát hiện, giới thiệu quần chúng ưu tú cho tổ chức đảng; đồng

thời, giám sát đảng viên, phát hiện cho tổ chức đảng những đảng viên suy thối về
đạo đức, lối sống, có biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
Nhờ làm tốt cơng tác lãnh chỉ đạo công tác đảng viên mà trong hai năm 2017 và
2018 Đảng bộ xã khơng có đảng viên nào bị đưa ra khỏi Đảng.
Tóm lại, nhờ thực hiện tốt công tác đảng viên nên trong hai năm qua, đội ngũ
đảng viên của Đảng bộ xã không ngừng được nâng lên cả về số lượng và chất lượng.
Tính đến thời điểm tháng 12/2018, Đảng bộ xã có ...... đảng viên chính thức; ......
đảng viên dự bị với .... đồng chí nữ. Dân tộc thiểu số..... đồng chí, tơn giáo 0 đồng chí
* Về trình độ các mặt của đội ngũ đảng viên:
- Trình độ học vấn: đảng viên có trình độ Trung học phổ thông và tương đương
chiếm 70%; đảng viên có trình độ Trung học cơ sở chiếm 27%; trình độ Tiểu học
chiếm 3%.
- Trình độ chun mơn: đảng viên có trình độ trung cấp chiếm 45%; Đảng viên
có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm 15%.
- Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp chiếm 1,2%; Trung cấp chiếm 16,7%, Sơ
cấp chiếm 14,3%
Đội ngũ đảng viên trên toàn Đảng bộ xã đã và đang phát huy tốt vai trò tiền
phong gương mẫu trong học tập, cơng tác, lao động sản xuất, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng, Bác Hồ
21


và nhân dân ta đã lựa chọn; tích cực chủ động sáng tạo, hăng hái cùng toàn dân thực
hiện tốt mọi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Số đơng đảng viên giữ vững được phẩm chất
đạo đức cách mạng trong sáng; có lối sống trung thực, khiêm tốn, giản dị, lành mạnh
và gắn bó mật thiết với nhân dân lao động trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
hiện nay
* Kết quả phân loại đảng viên trong 02 năm 2017, 2018 đạt kết quả tích cực, cụ
thể: Năm 2017có 16 đồng chí hồn thành xuất sắc nhiệm vụ; 142 đồng chí hồn thành

tốt nhiệm vụ và 04 đồng chí hồn thành nhiệm vụ. Năm 2018 có 14 đồng chí hồn
thành xuất sắc nhiệm vụ, 152 đồng chí hồn thành tốt nhiệm vụ và 02 đồng chí hồn
thành nhiệm vụ.
2.2.2. Hạn chế, yếu kém
- Công tác kết nạp đảng viên: tỷ lệ quần chúng ưu tú được kết nạp vào Đảng cịn
ít. Điều đáng quan tâm hiện nay là một bộ phận thanh niên không tha thiết đứng vào
hàng ngũ của Đảng. Một số chi bộ có quần chúng nhưng khơng kết nạp được đảng
viên trong năm, có chi bộ 2 năm liền không kết nạp được đảng viên.
- Công tác rèn luyện, giáo dục đảng viên: năng lực của đội ngũ đảng viên chưa
đồng đều, có mặt cịn hạn chế, yếu kém; công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên đã
được Đảng ủy xã chỉ đạo quyết liệt, tuy nhiên cấp Chi bộ chưa thực hiện nghiêm túc.
- Công tác phân công nhiệm vụ: việc phân công công tác cho đảng viên thể hiện
trong quy chế làm việc của chi bộ chưa được thể hiện rõ, còn chung chung; trước khi
phân cơng, chưa có sự xem xét kỹ về điều kiện, hoàn cảnh, khả năng thực hiện của
đảng viên; một số chi uỷ cịn lúng túng trong phân cơng nhiệm vụ cho số đảng viên về
nghỉ hưu, mất sức; một số nơi chưa thường xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ của đảng viên; cịn có chi bộ không thể hiện việc phân công công tác
cho đảng viên trong quy chế làm việc mà chỉ thông qua nội dung cuộc họp chi bộ; có
22


chi bộ chưa điều chỉnh việc phân công công tác cho đảng viên khi đảng viên đã thay
đổi vị trí công tác hoặc đã chuyên công tác.
- Quản lý, đánh giá, phân loại đảng viên:
Có thể nói, cơng tác quản lý đảng viên đã được đảng bộ xã quan tâm thực hiện,
góp phần nâng cao chất lượng đảng viên, phát hiện kịp thời những khuyết điểm để
giáo dục, uốn nắn, giúp đỡ đảng viên tiến bộ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai vẫn
cịn có những hạn chế nhất định. Việc quản lý đã chặt chẽ, có sự gắn kết giữa cơ quan
và nơi cư trú nhưng vẫn cịn tình trạng quản lý đảng viên chủ yếu về mặt hành chính,
chưa chú ý nắm bắt diễn biến tư tưởng của đảng viên, các mối quan hệ xã hội và sinh

hoạt của đảng viên, nhất là ngồi giờ làm việc. Cơng tác quản lý hồ sơ tại cấp ủy chưa
khoa học, việc bổ sung hồ sơ hàng năm chưa kịp thời. Mặc dù đã có nhiều đổi mới
trong nội dung sinh hoạt chi bộ nhưng việc tham gia đóng góp ý kiến mới chỉ tập
trung nêu ưu điểm, thành tích, chưa chỉ ra được khuyết điểm của đảng viên cần phải
sửa chữa. Việc phối hợp với các tổ chức và để quần chúng tham gia giám sát, quản lý
đảng viên còn mang tính hình thức, cách làm chiếu lệ.
Cơng tác đánh giá, phân loại: Những năm gần đây, việc kiểm điểm, đánh giá,
phân loại đảng viên đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, khơng ít chi bộ thực hiện cơng tác
này vẫn còn chiếu lệ, qua loa, đại khái; bệnh thành tích vẫn tồn tại ở nhiều chi bộ; Tổ
chức kiểm điểm, phân loại đảng viên cịn mang tính hình thức “dĩ hòa vi quý”, “làm
cho xong chuyện” để “cả làng cùng vui”. Cho dù kết quả phân loại tỷ lệ đảng viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ giảm xuống, đảng viên chỉ hoàn thành nhiệm vụ tăng lên,
nhưng vẫn chưa phản ánh đúng thực chất của chất lượng đảng viên trong thực tế. Kết
quả phân loại đang mâu thuẫn với đánh giá của Đảng: “Một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tự diễn biến, tự chuyển
hóa”.
- Cơng tác khen thưởng, kỷ luật đảng viên: Chất lượng công tác khen thưởng cịn
hạn chế, có những trường hợp chưa thật sự tiêu biểu nên sức lan tỏa không cao. Công
23


tác tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến khơng được tiến hành thường
xun, liên tục, cách làm có khi còn đơn điệu. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chưa
phát huy hết vai trò tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng và chính quyền trong lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách, pháp luật về khen
thưởng; chưa quan tâm kiểm tra, đôn đốc thường xuyên...
Về công tác kỷ luật đảng viên: việc tiến hành kiểm tra, giám sát còn chiếu lệ,
hình thức, chưa quyết liệt; hiệu lực, hiệu quả chưa cao, chưa đủ sức răn đe; việc đấu
tranh với những vi phạm vẫn cịn tồn tại tình trạng nể nang, né tránh, đùn đẩy, ngại va
chạm. Việc chủ động nắm tình hình và xử lý vi phạm ngay từ khi mới phát sinh vi

phạm cịn hạn chế.
- Cơng tác đưa người không đủ tư cách ra khỏi Đảng: Vẫn cịn một số chi bộ có
tình trạng dễ dãi, nể nang, né tránh trong công tác đánh giá, phân loại đảng viên và rà
soát, sàng lọc, đưa những đảng viên khơng cịn đủ tư cách ra khỏi Đảng.
Nhìn chung: Cơng tác đảng viên trong những năm qua đã được đảng bộ
xã ............ quan tâm, song ở một số chi bộ cơng tác kết nạp đảng viên mới cịn chậm,
chạy theo số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng; công tác quản lý đảng viên còn
nhiều bất cập, hạn chế… Từ thực trạng trên cần tìm ra được các nguyên nhân cơ bản
về chủ quan, khách quan rút ra được bài học kinh nghiệm để từ đó tìm ra các giải
pháp phù hợp với thực tế địa phương cơ sở.
2.2.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế, yếu kém
2.2.3.1. Nguyên nhân của thành tựu
- Sự nghiệp đổi mới của đất nước nói chung và xã ............ nói riêng đã đạt được
những thành tựu quan trọng, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi. Từ thực tiễn cuộc
sống, thông qua các phong trào hành động cách mạng, nhiều quần chúng đã vươn lên
thành nhân tố tích cực, đó là nguồn quan trọng để cơng tác phát triển Đảng có nhiều
thuận lợi.
24


- Sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên sâu sát, hướng dẫn kịp thời của Ban
Thường vụ Huyện ủy ............, trực tiếp là Ban Tổ chức Huyện ủy đã giúp đỡ, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác đảng viên cho cán bộ làm công tác đảng của
Đảng ủy xã.
- Đảng bộ xã từ Ban chấp hành đến các chi bộ trực thuộc và đội ngũ cán bộ, đảng
viên nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là công tác
đảng viên, luôn đồn kết thống nhất, xác định rõ vai trị, trách nhiệm của mình trước
Đảng, trước dân.
- Ban chấp hành Đảng bộ và các chi bộ trực thuộc thường xuyên được kiện tồn,
củng cố, phát huy vai trị, nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện nghiêm túc các

nguyên tắc, Điều lệ, quy định của Đảng nói chung, quy định về cơng tác đảng viên nói
riêng.
- Vai trị của các đồn thể ở xã ngày càng được nâng cao, thu hút và tập hợp được
đông đảo nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, tham gia xây
dựng Đảng bộ, chính quyền vững mạnh. Qua các thực hiện nhiệm vụ, các phong trào
đã phát hiện, bồi dưỡng và giới thiệu quần chúng ưu tú cho Đảng.
2.2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
* Nguyên nhân khách quan:
- Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực cùng với khuynh
hướng tư tưởng cơ hội chủ nghĩa, các thế lực thù địch thường xuyên phê phán, xuyên
tạc chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa
và với mặt trái của cơ chế thị trường phần nào đã tác động đến tư tưởng, tâm trạng
của đảng viên, nhân dân.
- ............ là xã cịn nhiều khó khăn của huyện ............, kinh tế chậm phát triển, tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, đời sống nhân dân còn thấp,… Vì vậy cơng tác
đảng viên của Đảng bộ xã cũng hết sức khó khăn từ việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn
25


×