Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

ứng dụng của megaco-h.248 trong chuyển mạch mềm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.47 KB, 20 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
Chơng I
Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
1.1 Giới thiệu
1.1.1 Mạng viễn thông hiện tại và giải pháp
Các mạng viễn thông hiện tại có đặc điểm chung là tồn tại một cách riêng lẻ, ứng
với mỗi loại hình dịch vụ thông tin có ít nhất một loại mạng riêng biệt phục vụ dịch vụ
đó nh mạng Telex, mạng điện thoại công cộng PSTN, mạng truyền số liệu, mạng di
động GSM...
Mạng PSTN nói chung đáp ứng đợc rất tốt nhu cầu dịch vụ thoại của khách hàng.
Tuy nhiên trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thoại còn có nhiều vấn đề cha đợc giải quyết
một cách thực sự thoả đáng, cha nói đến những dịch vụ mới nh truyền số liệu...
Ngày nay do sự tác động của hai yếu tố: sự gia tăng nhu cầu của khách hàng và sự
ra đời của những công nghệ mới, hạ tầng viễn thông của mỗi nớc đang đứng trớc
những bớc ngoặt. Sự gia tăng nhu cầu của khách hàng về loại hình dịch vụ, không chỉ
là tín hiệu thoại mà bao gồm cả hình ảnh, dữ liệu và các dịch vụ đa phơng tiện. Nếu
nh lu lợng thoại đợc đáp ứng rất tốt bởi mạng PSTN thì với những loại lu lợng còn lại
mạng PSTN lại tỏ ra có rất nhiều nhợc điểm :
Sử dụng băng tần không linh hoạt
Lãng phí tài nguyên hệ thống
Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi
Hiệu năng sử dụng mạng không cao
Ngoài ra, trong qua trình hoạt động, chuyển mạch kênh đã bộc lộ những yếu điểm
của mình. Những yếu điểm chính của chuyển mạch kênh là:
Giá thành chuyển mạch của tổng đài nội hạt: Việc đầu t một tổng đài nội hạt
với chi phí cao cho vùng có vài ngàn thuê bao là không kinh tế do đó các tổng
đài thờng lắp đặt cho vùng có số lợng thuê bao lớn hơn. Ngoài ra nhà cung cấp
dịch vụ còn phải xem xét đến chi phí truyền dẫn và chi phí trên một đờng dây
thuê bao và việc lắp đặt tổng đài nơi đó có kinh tế đem lại lợi nhuận hay
không.
Dịch vụ không đa dạng: không có sự phân biệt dịch vụ cho các khách hàng


khác nhau. Đó là do các tổng đài chuyển mạch truyền thống cung cấp cùng
một tập các tính năng của dịch vụ cho các khách hàng khác nhau. Hơn thế nữa
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 4 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
việc phát triển và triển khai một dịch vụ mới phụ thuộc nhiều vào nhà sản xuất,
rất tốn kém và mất thời gian.
Hạn chế về kiến trúc mạng, do đó khó khăn trong việc triển khai mạng: Đó
là do trong cơ cấu chuyển mạch, thông tin thoại đều tồn tại dới dạng các dòng
64 kbps, nên không thể đáp ứng cho các dịch vụ mới có dung lợng lớn hơn. Và
do trong chuyển mạch kênh đầu vào và đầu ra đợc nối cố định với nhau nên
việc định tuyến cuộc gọi và xử lý các đặc tính của cuộc gọi có mối liên hệ chặt
chẽ với phần cứng chuyển mạch. Hay nói cách khác phần mềm điều khiển
trong chuyển mạch kênh phụ thuộc rất nhiều vào phần cứng. Ngoài ra khi một
tổng đài đợc sản xuất thì dung lợng của nó là không thay đổi. Do đó khi mở
rộng dung lợng nhiều khi đòi hỏi đến việc phải tăng số cấp chuyển mạch, điều
này sẽ ảnh hởng đến việc đồng bộ, báo hiệu cùng nhiều vấn đề phức tạp khác.
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận, các
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay thế hay
bổ sung cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng, công nghệ
chuyển mạch gói cũng góp phần đa ngành công nghiệp viễn thông chuyển sang thời kỳ
mới. Công nghệ chuyển mạch gói đa ra giải pháp chuyển giao thông tin dới dạng các
gói tin theo phơng thức hớng kết nối hay không kết nối trên các kênh ảo (chỉ thực sự
chiếm dụng tài nguyên khi có lu lợng trên nó). Mạng chuyển mạch gói có thể đợc xây
dựng trên các giao thức khác nhau: X25, IP. Trong đó giao thức IP đang là giao thức đ-
ợc quan tâm nhiều nhất. Mạng chuyển mạch gói dựa trên giao thức IP đợc coi là giải
pháp công nghệ đáp ứng sự gia tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình,
các dạng lu lợng khác nhau đợc xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này cho
phép mạng IP có khả năng cung cấp các loại dịch vụ đa dạng, phong phú bao gồm cả
dịch vụ đa phơng tiện chứ không riêng gì dịch vụ thoại. Điều này rất có ý nghĩa khi

trong tơng lai, thông tin thoại chỉ còn tồn tại nh dịch vụ gia tăng giá trị.
Nh vậy, để đáp ứng nhu cầu khách hàng các nhà quản trị mạng có hai sự lựa chọn
hoặc xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc xây dựng một mạng
có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên cơ sở mạng PSTN hiện
có. Trên quan điểm kinh tế, rõ ràng phơng án hai là sự lựa chọn đúng đắn, đó là mạng
thế hệ sau NGN.
1.1.2 Mạng thế hệ mới NGN
a. Định nghĩa
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn nh:
Mạng đa dịch vụ: cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 5 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
Mạng hội tụ: hỗ trợ dịch vụ thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ.
Mạng phân phối: phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng.
Mạng nhiều lớp: tổ chức nhiều lớp mạng có chức năng độc lập nhng hỗ trợ
nhau.
Cho tới hiện nay, mạc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp thiết
bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu chiến lợc phát triển NGN.
Song vẫn cha có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho mạng NGN. Do đó, định
nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể nào bao hàm hết ỹ nghĩa của mạng thế hệ
mới nhng là khái niệm chung nhất khi đề cập dến NGN.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuyển mạch gói và
công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng thông tin
duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai dịch vụ một cách đa dạng,
đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động.
Nh vậy, có thể xem NGN là sự tích hợp mạng PSTN dựa trên kỹ thuật TDM và
mạng chuyển mạch gói dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các dịch
vụ vốn có của PSTN đồng thời có thể cung cấp cho mạng IP một lợng lu lợng dữ liệu
lớn, nhờ đó giảm tải cho mạng PSTN.

Tuy nhiên, NGN không phải chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà
còn là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và mạng
di động. Vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể tận dụng hết các lợi thế đem đến từ quá
trình hội tụ này. Một vấn đề quang trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của ngời sử dụng
cho một khối lợng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp gồm cả đa phơng tiện, phần lớn
trong đó không đợc dự tính khi xây dựng các hệ thống hiện nay.
b. Cấu trúc chức năng của mạng NGN
Hiện nay cha có một khuyến nghị chính thức nào của ITU-T về cấu trúc NGN.
Nhiều hãng viễn thông lớn đã đa ra mô hình cấu trúc NGN nh Alcatel, Siemens, NEC,
Lucent, Ericssion... và kèm theo là các giải pháp mạng cùng các sản phẩm thiết bị mới.
Từ các mô hình này, cấu trúc NGN có đặc điểm chung là bao gồm các lớp chức năng
sau:
Lớp kết nối (truy nhập, truyền tải/lõi).
Lớp trung gian (truyền thông).
Lớp điều khiển.
Lớp quản lý.
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 6 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
Trong các lớp trên, lớp điều khiển là phức tạp nhất với nhiều giao thức, khả năng t-
ơng thích giữa các thiết bị của các hãng là vấn đề đang đợc các nhà khai thác quan tâm.
Hình 1.1: Cấu trúc chức năng của NGN
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho thoại và dữ liệu. Các khối
trong tổng đài hiện nay đợc phân chia thành các lớp mạng riêng lẻ, các lớp này liên kết
với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch PSTN thực chất đã đ-
ợc tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch . Sự thông minh đó nằm trong một
thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (Softswitch) hay bộ điều khiển cổng phơng
tiện (MGC) hay tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai trò phần tử điều khiển trong
kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hớng tới các ứng dụng mạng thông minh

(Intelligent Network) và các máy chủ ứng dụng (Application Server) mới, tạo điều
kiện dẽ dàng cho việc cung cấp dịch vụ và đảm bảo đa ra thị trờng trong thời gian ngắn
nhất.
Tại lớp trung gian (truyền thông), các cổng phơng tiện (MG) đợc đa vào sử dụng
để thích ứng thoại và các phơng tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các MG này đợc
sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách hàng (RGW: Residental
Gateway), hoặc với các mạng truy nhập (AGW: Access Gateway), hoặc với mạng
PSTN (TGW: Trunk Gateway). Các máy chủ phơng tiện đặc biệt thực hiện nhiều chức
năng khác nhau, chẳng hạn nh cung cấp các âm mời quay số hoặc bản tin thông báo.
Ngoài ra, chúng còn có chức năng tiên tiến hơn nh: trả lời bằng tiếng nói tơng tác và
biến đổi văn bản sang tiếng nói hoặc tiếng nói sang văn bản.
Các giao diện mở của kiến trúc cho phép các dịch vụ mới đợc triển khai nhanh
chóng. Đồng thời, tạo thuận lợi cho việc triển khai các phơng thức kinh doanh mới
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 7 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thông hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể so
các hãng cung cấp.
Hình 1.2: Cấu trúc hệ thống chuyển mạch đa dịch vụ
1.2 Khái niệm chuyển mạch mềm và kiến trúc tổng quan
1.2.1 Khái niệm
Các ý kiến khác nhau về chuyển mạch mềm cũng xuất phát từ góc độ nhìn nhận
khác nhau về kiến trúc, chức năng. Trớc khi đi tới một khái niệm chung, có thể tham
khảo một số quan điểm về chuyển mạch mềm của một số hãng khác nhau.
CommWorks: www.commworks.com Softswitch bao gồm các mô đun phần mềm
tiêu chuẩn, có chức năng điều khiển cuộc gọi, báo hiệu, có giao thức liên kết và khả
năng thích ứng với các dịch vụ mới trong mạng hội tụ. Thêm vào đó, Softswitch thực
hiện chuyển mạch cuộc gọi mà không phụ thuộc vào phơng thức truyền dẫn cũng nh
cách truy nhập mạng, các dạng lu lợng khác nhau đợc xử lý trong suốt. Thông qua
mạng IP, chuyển mạch mềm cung cấp các dịch vụ IP với các yêu cầu ngày càng cao

của khách hàng.
MobileIN: www.mobileIN.com. Softswitch là khái niệm trong đó bao hàm việc
tách phần cứng mạng ra khỏi phần mềm mạng.Trong mạng chuyển mạch kênh truyền
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 8 -
Lớp ứng dụng
Lớp media
Lớp điều
khiển
Bộ điều khiển
IP/MPLS
Bộ điều khiển
ATM/SVC
Bộ điều khiển
Voice/SS7
Các server đặc tính, server ứng dụng...
Các giao thức, giao diện mở, API báo hiệu/IN tiêu chuẩn
Các giao diện logic và vật lý tiêu chuẩn
TCP/IP FRTDMVoice Video ATM
...
...
Softswitch
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
thống, phần cứng và phần mềm không độc lập với nhau. Mạng chuyển mạch kênh dựa
trên những thiết bị chuyên dụng cho việc kết nối và đợc thiết kế với mục đích phục vụ
thông tin thoại. Những mạng chuyển mạch gói với hiệu năng cao hơn sẽ sử dụng giao
thức IP để định tuyến thông tin thoại và số liệu qua các tuyến khả dụng và các thiết bị
dùng chung.
Alcatel: www.alcatel.com với sản phẩm 5424Softswitch sử dụng để giảm tải
internet và chạy các ứng dụng VoIP H.323, 1000 Softswitch ứng dụng làm packet

tandem. Softswitch là trung tâm điều khiển trong cấu trúc mạng viễn thông. Nó cung
cấp khả năng chuyển tải thông tin một cách mềm dẻo, an toàn và đáp ứng các đặc tính
mong đợi khác của mạng. Đó là các sản phẩm có chức năng quản lý dịch vụ, điều
khiển cuộc gọi gatekeeper, thể hiện ở việc hội tụ các công nghệ IP, ATM, TDM trên
nền cơ sở hạ tầng sẵn có. Hơn nữa, softswitch còn có khả năng tơng thích giữa chức
năng điều khiển cuộc gọi và các chức năng mới sẽ phát triển sau.
Nh vậy, tuỳ vào thị trờng của mình, các nhà cung cấp khác nhau có quan điểm
khác nhau về chuyển mạch mềm, tuy nhiên các quan điểm đó bổ sung cho nhau để
hình thành một định nghĩa chung về Softswitch. Softswitch là hệ thống chuyển mạch
thực hiện đầy đủ chức năng của chuyển mạch truyền thống, có khả năng kết hợp nhiều
loại dịch vụ, có thể đáp ứng nhiều loại lu lợng, khả năng kết nối với nhiều loại mạng,
nhiều loại thiết bị, dễ dàng nâng cấp cũng nh tơng thích với các dịch vụ mới và các
dịch vụ trong tơng lai.
Nh vậy chuyển mạch mềm là gì?
Nói một cách ngắn gọn công nghệ chuyển mạch mềm là:
Công nghệ chuyển mạch các cuộc gọi trên nền công nghệ gói (nh VoIP...)
Phần mềm hệ thống chạy trên các máy chủ có kiến trúc mở (ví dụ Intel,
Sun...)
Có giao diện lập trình mở
Hỗ trợ đa dịch vụ từ thoại/ fax đến thông điệp...
Tổng đài chuyển mạch mềm thực ra là máy chủ, hay hệ thống máy chủ, trong
mạng IP. Trong mạng thế hệ sau toàn IP tất cả các thành phần mạng nh gateway,
softswitch hay kể cả các đầu cuối nh máy điện thoại IP, PDA... đều là các nút trong
mạng IP. Dĩ nhiên những đầu cuối tơng tự nh máy điện thoại thông thờng vẫn có thể sử
dụng đợc thông qua các gateway.
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 9 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
1.2.2 Lợi ích của chuyển mạch mềm đối với các nhà khai thác và khách hàng.
Công nghệ chuyển mạch mềm trong mạng NGN giúp cho việc thực hiện, khai thác

vận hành bảo dỡng mạng một cách dễ dàng, hiệu quả. Sau đây ta xét một số lợi ích của
chuyển mạch mềm đối với các nhà khai thác và ngời sử dụng.
Những cơ hội mới về doanh thu: Công nghệ mạng và công nghệ chuyển mạch
thế hệ mới cho ra đời những dịch vụ giá trị gia tăng hoàn toàn mới với nhiều
ứng dụng thoại, số liệu và video. Các dịch vụ này hứa hẹn sẽ đem lại doanh thu
cao hơn nhiều so với các dịch vụ thoại truyền thống. Hội thảo IP cũng nh IP-
Centrex là các dịch vụ cao cấp mới mô phỏng các tính năng của điện thoại
truyền thống bằng công nghệ IP. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có
thể sử dụng chuyển mạch mềm để xây dựng nhiều dịch vụ có tính năng thoại.
Thời gian triển khai ngắn: Không chỉ có việc triển khai nhanh chóng hơn, mà
cả việc cung cấp các dịch vụ hay nâng cấp dịch vụ trở nên nhanh chóng không
kém, do các dịch vụ đợc cung cấp thông qua phần mềm.
Khả năng thu hút khách hàng: Công việc kinh doanh cũng nh cuộc sống của
các khách hàng sẽ đợc trợ giúp rất nhiều bởi mạng thế hệ sau, chính vì vậy
khách hàng sẽ lệ thuộc nhiều hơn vào các nhà cung cấp dịch vụ, điều đó làm
giảm bớt biến động trong kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ. Các nhà
cung cấp có thể sử dụng công nghệ chuyển mạch mềm để cho phép khách
hàng tự lựa chọn và kiểm soát các dịch vụ thông tin do mình sử dụng.
Giảm chi phí xây dựng mạng: Các hệ thống chuyển mạch mềm sẽ thay thế
cho các tổng đài trong mạng chuyển mạch kênh truyền thống, vì giải pháp mới
này về căn bản ít tốn kém hơn nhiều nên trở ngại đối với các nhà khai thác mới
muốn tham gia không còn lớn nh trớc nữa. Chi phí cho các hệ thống chuyển
mạch mềm chủ yếu là chi phí cho phần mềm mà không phải chi phí nhiều cho
các cơ cấu chuyển mạch kênh nh trớc nữa, do đó đầu t vào chuyển mạch mềm
sẽ tăng gần nh tuyến tính theo số lợng khách hàng mà không phải bỏ một
khoản đầu t ban đầu rất lớn nh trớc đây.
Sử dụng băng thông một cách hiệu quả: Trong mô hình hiện nay, hệ thống
điện thoại thiết lập một kênh dành riêng giữa ngời gọi và ngời đợc gọi trong
một cuộc gọi bình thờng. Đờng truyền này sẽ không đợc sử dụng cho bất kỳ
một mục đích nào khác trong suốt quá trình đàm thoại. Kỹ thuật TDM cho

phép hệ thống truyền nhiều cuộc gọi trên một đờng trung kế, tuy nhiên kênh
dành riêng vẫn sử dụng tài nguyên mạng nhiều hơn mức thực tế yêu cầu, đặc
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 10 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
biệt tại những khoảng lặng trong quá trình đàm thoại của bất kỳ một cuộc hội
thoại nào trên mạng.
Quản lý mạng hiệu quả hơn: Chuyển mạch mềm cho phép các công ty quản
lý mạng của mình một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh việc có thể giám sát và
điều chỉnh hoạt động của mạng theo thời gian thực, khả năng truy nhập từ xa
giúp cho việc nâng cấp cũng nh thay đổi cấu hình mạng đợc thc hiện từ một
trạm trung tâm, không nhất thiết phải đến tận nơi đặt thiết bị chuyển mạch.
Cải thiện dịch vụ: Khả năng nâng cấp dịch vụ một cách dễ dàng là một trong
những nguyên nhân làm cho chuyển mạch mềm sẽ đợc nhanh chóng chấp nhận
trong lĩnh vực viễn thông. Bằng cách thêm những dịch vụ mới thông qua một
máy chủ ứng dụng mới riêng biệt hay bằng cách triển khai thêm một module
của nhà cung cấp thứ 3. Các nhà khai thác có thể cung cấp những dịch vụ mới
một cách nhanh chóng hơn và giá thấp hơn nhiều so với trong mạng chuyển
mạch truyền thống. Chuyển mạch mềm hỗ trợ nhiều tính năng giúp cho các
công ty viễn thông có một cấu hình nền tảng mạnh cho phép họ phân biệt dịch
vụ cho từng khách hàng đơn lẻ. Chuyển mạch mềm tạo ra môi trờng tạo lập
dịch vụ linh hoạt hơn cho phép các nhà khai thác triển khai các dịch vụ mới mà
không vấp phải những trở ngại của việc nâng cấp phần cứng và các chi phí theo
khác nh về nhân công, chuyên chở...
Tiết kiệm không gian lắp đặt thiết bị: Chuyển mạch mềm cho phép các ứng
dụng đợc chạy tại bất cứ khu vực nào trong mạng. Mạng có thể có cấu trúc sao
cho các máy chủ đợc bố trí gần những nơi mà nó thật sự là tài nguyên quan
trọng. Các ứng dụng và tài nguyên có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ và tính
năng mới không nhất thiết phải đặt tại cùng một nơi trong mạng. Các nhà khai
thác có thể sử dụng diện tích của mình một cách hiệu quả hơn vì NGN vốn bản

chất là mạng phân tán, hơn nữa các thành phần cấu thành nên mạng thế hệ sau
cũng có kích thớc nhỏ hơn so với các chuyển mạch truyền thống. Đặt các máy
chủ ở nhiều nơi trong mạng, đồng nghĩa với việc sẽ không còn những điểm
nút lu lợng mạng, do đó cũng sẽ làm mạng trở nên tin cậy hơn.
An toàn vốn đầu t: Mạng NGN hoạt động song song với hạ tầng mạng sẵn có,
vì vậy các nhà khai thác vẫn thu hồi đợc vốn đã đầu t vào thiết bị mạng truyền
thống, cùng lúc đó vẫn triển khai đợc những dịch vụ mới hoạt động tốt trên
môi trờng mạng có kiến trúc phức tạp, không đồng nhất.
Ngoài những lợi ích kể trên, thì chuyển mạch mềm còn cho phép khách hàng có đ-
ợc chất lợng dịch vụ của thông tin thoại, số liệu, video qua đờng dây điện thoại vốn có
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 11 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chơng I: Tổng quan về công nghệ chuyển mạch mềm
của mình (cùng với một đầu cuối thông minh, một chiếc PC chẳng hạn) mà không cần
quan tâm tới kiến trúc hạ tầng mạng. Các hệ thống chuyển mạch mềm tích hợp đợc với
các thành phần mạng khác nhằm cung cấp các dịch vụ phức tạp, cao cấp cho phép điều
khiển cuộc gọi đa giao thức và hỗ trợ các ứng dụng đa phơng tiện.
Bên cạnh việc ứng dụng các chức năng của điện thoại truyền thống trên một mạng
IP chi phí thấp hơn nhiều, chuyển mạch mềm cho phép các nhà cung cấp xác lập, triển
khai và điều hành các dịch vụ mới, tính toán mức độ sử dụng các dịch vụ đó để tính c-
ớc khách hàng trong của hai hệ thống trả sau hay trả trớc. Bằng cách sử dụng các giao
diện lập trình mở (API) trong chuyển mạch mềm , các nhà phát triển có thể tích hợp
dịch vụ mới hay thêm các máy chủ mới dễ dàng. Các nhà khai thác cũng có thể truy
nhập tới các danh mục có sẵn để hỗ trợ cho các dịch vụ nhận dạng cuộc gọi (Caller-ID)
hay chuông có chọn lọc (Selective Ringing).
Chuyển mạch mềm nói chung có thể cung cấp một số dịch vụ cơ bản sau:
Trung tâm cuộc gọi ảo.
Nhắn tin hợp nhất.
IP Centrex
Hỗ trợ đa phơng tiện.

Tơng tác với PSTN.
Bao trùm hết tập tính năng của các chuyển mạch lớp 4 và lớp 5.
Thẻ gọi trả trớc.
Tính cớc.
Cuộc gọi khẩn cấp
Khi vẫn tận dụng mạng PSTN, chuyển mạch mềm đợc sử dụng trong mạng công
cộng để thay thế cho tổng đài cấp 4 (tandem switch) và trong mạng riêng. Khi đó, phần
mềm điều khiển chuyển mạch chỉ có nhiệm vụ đơn giản là thiết lập và giải phóng cuộc
gọi.
Trong tơng lai, khi tiến tới mạng NGN hoàn toàn thì các MGC sử dụng chuyển
mạch mềm sẽ thay thế cả các tổng đài nội hạt (cấp 5). Khi đó chuyển mạch mềm
không chỉ thiết lập và giải phóng cuộc gọi mà còn thực hiện cả các chức năng phức tạp
khác của một tổng đài cấp 5.
Nguyễn Văn Quân (B), D2001VT
- 12 -

×