Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Những giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại tp hồ chí minh của ngân hàng thương mại cổ phần á châu khóa luận tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.2 KB, 70 trang )

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ NỘI ĐỊA TẠI TP. HCM CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Quát
Lớp QT03T2

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN VĂN SƠN

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2007


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn tốt nghiệp tại Bộ phận kinh doanh của Trung Tâm
ATM tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, em đã có điều kiện tiếp xúc với thực
tế, so sánh, đối chiếu với những kiến thức đã học, tạo nên hành trang cho công tác
chuyên môn sau này.
Để có được kết quả trên, em xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám đốc Trung Tâm ATM đã tạo điều kiện cho em thực hiện Luận văn tốt nghiệp
tại Trung Tâm ATM.


Các anh chị trong Trung Tâm ATM đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em được tiếp
xúc với các chứng từ, thủ tục, tài liệu giúp em bổ sung thêm kiến thức đã được học ở nhà
trường.
Em xin chân thành cảm ơn:
Thầy TS Nguyễn Văn Sơn đã hướng dẫn với những lời khuyên về hướng phát triển đề tài
đã giúp em có định hướng tốt hơn.
Em cũng xin cám ơn các thầy cô trong trường Đại Học Mở TP.HCM, Khoa Kinh tế- Quản
trị kinh doanh, đã trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết để em có thể cập nhật
thực tiễn một cách dễ dàng.

TP.HCM, tháng 8 năm 2007
Sinh Viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Thanh Thảo

i


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ NỘI ĐỊA TẠI VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ nội địa ...................................................... 1
1.2 Giới thiệu về thẻ nội địa ........................................................................................... 2
1.2.1 Khái niệm về thẻ nội địa ....................................................................................2
1.2.2 Lợi ích của thẻ nội địa đối với các Ngân hàng thương mại ...............................3
1.3 Thực trạng kinh doanh thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh và nhận định xu thế
phát triển .........................................................................................................................4
1.3.1 Các nhân tố vó mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ nội

địa.....................................................................................................................................4
1.3.2 Thực trạng kinh doanh thẻ nội địa tại Việt Nam.................................................10
1.3.3 Thực trạng kinh doanh thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh .........................12
1.3.3.1 Tính cạnh tranh của thị trường thẻ nội địa ............................................ ..14
1.3.3.2 Đa dạng hóa tính năng, tiện ích, chủng loại thẻ nội địa .......................16
1.3.3.3 Kết nối mạng trong thanh toán thẻ nội địa ...........................................16
1.3.3.4 Thực trạng rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ nội địa tại Thành phố
Hồ Chí Minh ...................................................................................................................18
1.3.3.5 Thực trạng hệ thống ATM tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................19
1.3.4 Nhận định xu thế phát triển thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh .................21

iv


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ NỘI ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Á Châu ............................................................22
2.1.1 Bối cảnh thành lập ...........................................................................................22
2.1.2 Vốn điều lệ ......................................................................................................22
2.1.3 Sản phẩm chính ...............................................................................................23
2.1.4 Mạng lưới hoạt động .......................................................................................23
2.1.5 Giới thiệu về Trung tâm Thẻ ..........................................................................24
2.1.5.1 Quá trình hình thành và phát triển .......................................................24
2.1.5.2 Các sản phẩm thẻ nội địa của Trung tâm Thẻ ......................................24
2.1.5.3 Chức năng .............................................................................................26

2.1.5.4 Nhiệm vụ ..............................................................................................26
2.1.6 Giới thiệu về Trung tâm ATM ..........................................................................26
2.1.6.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................26
2.1.6.2 Chức năng ..............................................................................................27
2.1.6.3 Nhiệm vụ ................................................................................................27
2.1.6.4 Quá trình hoạt động ...............................................................................27
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh của
ACB ................................................................................................................................27
v


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ACB ...........................................27
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh
của ACB .........................................................................................................................28
2.2.2.1 Thực trạng về thẻ nội địa của ACB .......................................................28
2.2.2.2 Thực trạng máy ATM và hệ thống POS tại ACB ..................................31
2.2.2.3 Những hoạt động Marketing ..................................................................31
2.2.2.4 Những hoạt động chăm sóc khách hàng sử dụng thẻ nội địa tại Thành phố
Hồ Chí Minh của ACB ..................................................................................................34
2.3 Đánh giá hiện trạng hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh của
ACB ........................................................................................................................36

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ NỘI ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1 Cơ sở định hướng phát triển .....................................................................................37

3.2 Định hướng phát triển ..............................................................................................39
3.3 Các giải pháp thực hiện ...........................................................................................40
3.3.1 Nhóm biện pháp phát triển cơ sở vật chất kinh doanh thẻ nội địa .......................40
3.3.2 Nhóm biện pháp bổ trợ việc mở rộng mạng lưới kinh doanh thẻ nội địa ............. 42
3.3.3 Nhóm biện pháp Marketing kinh doanh thẻ nội địa ..............................................43

vi


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

3.3.3.1 Giá cả .........................................................................................................43
3.3.3.2 Sản phẩm ...................................................................................................43
3.3.3.3 Phân phối ...................................................................................................43
3.3.3.4 Chiêu thị ....................................................................................................44
3.3.4 Nhóm biện pháp hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động ....................47
Kết luận
- Kết luận
- Kiến nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

vii


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Thẻ Ngân hàng là một phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt mang lại nhiều tiện ích
cho người sử dụng. Nó được sử dụng rất phổ biến tại các nước phát triển cũng như các
khu vực thành thị của các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, Chính phủ khuyến khích
các Ngân hàng phát hành các loại thẻ này để người dân bắt đầu dần làm quen với các
hình thức thanh toán hiện đại.
- Hiện nay, thị trường thẻ, đặc biệt là thẻ nội địa phát triển với tốc độ ngày càng cao.
Những hoạt động kinh doanh về thẻ nội địa vận dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại của Ngân hàng Á Châu đã giúp Ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn từ các
tài khoản tiền gửi thanh toán tương đối rẻ vì chi phí trả lãi cho khách hàng thấp hơn nhiều
so với các loại nguồn vốn khác. Thẻ còn là thành quả của sự phát triển khoa học công
nghệ trong ngành Ngân hàng. Một Ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển, biểu hiện là một
Ngân hàng hiện đại và năng động. Thẻ giúp Ngân hàng nâng cao uy tín trong lòng công
chúng. Chính vì thế, những hoạt động kinh doanh thẻ này được Ngân hàng Á Châu mở
rộng phát triển trên toàn quốc nhưng đề tài chỉ nghiên cứu tập trung chủ yếu hoạt động
kinh doanh thẻ nội địa tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nơi có mật độ dân cư đông
đúc, số lượng máy ATM phân bố rộng rãi giúp cho chuyên đề có giá trị ứng dụng cao và
thực tiễn hơn.
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động kinh thẻ nội địa tại TP. HCM của
các Ngân hàng thương mại.
2. Đánh giá về hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại TP. HCM của ACB.
3. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại TP. HCM
của ACB.
viii


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN


SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn, thu thập thông tin thứ cấp có sẵn tại ACB, trên sách
báo, Internet.
- Phương pháp điều tra thực tế.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia của các chức trách tại ACB.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại TP. HCM của Ngân
hàng Á Châu từ năm 2004 đến nay.
5. KẾT CẤU BÁO CÁO
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về thẻ nội địa tại Việt Nam
Chương 2: Phân tích đánh giá hiện trạng về hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại TP.
HCM của ACB.
Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh thẻ nội địa tại TP. HCM
của ACB.
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo

ix


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ NỘI ĐỊA TẠI VIỆT NAM

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ nội địa
- Thẻ là sản phẩm của sự phát triển ngành công nghệ Ngân hàng. Thanh toán
bằng thẻ là một hình thức thanh toán hiện đại, nó gắn liền với các loại máy móc
thiết bị.
- Cùng với sự phát triển liên tục của công nghệ thông tin, các phương tiện và dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các sản phẩm và dịch vụ thẻ cũng
không ngừng được phát triển. Các tổ chức quốc tế như Visa, MasterCard,
American Express đều thường xuyên cập nhật kịp thời các chính sách nhằm ứng
dụng công nghệ mới vào việc vận hành hệ thống và phát triển sản phẩm như xây
dựng các hệ thống mạng toàn cầu kết nối các thành viên Banknet (MasterCard),
Visanet (Visa); đưa ra các sản phẩm chuẩn về công nghệ như EMV cho thẻ chip,
SecureCode, 3D... cho thương mại điện tử. Các ứng dụng công nghệ mới cũng như
việc xây dựng các hệ thống mạng đã giúp cho thị trường thẻ trên thế giới phát
triển nhảy vọt, hiện tại trên toàn thế giới có 4 tỷ thẻ các loại đang lưu hành, hơn
32 triệu đơn vị đang cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện
thanh toán. Từ khi được phát minh ra vào năm 1939 và được lắp đặt hoạt động
ngoại tuyến lần đầu tiên tại Ngân hàng Chemical Bank vào năm 1968, đến nay
tổng số máy ATM trên toàn cầu đã đạt con số 1,5 triệu. ( Nguồn từ Tạp chí thị
trường tài chính tiền tệ:Thị tường thẻ sôi động trong những ngày đầu (2005) Số 4.
Trang 10 ).
- Những năm đầu thập niên 90, công nghệ thẻ được du nhập vào Việt Nam để đáp
ứng nhu cầu thanh toán của các du khách nước ngoài là chủ yếu. Năm 1996, chỉ có
360 chiếc thẻ được phát hành, năm 1997, nhỉnh hơn với 460 thẻ. Nhưng chỉ một
năm sau đó, con số này đã tăng lên gấp 10 lần: 4.500 thẻ. ( Nguồn từ Tạp chí thị
trường tài chính tiền tệ: Thị tường thẻ sôi động rong những ngày đầu (2005) Số 4
Trang 12 ).

1



GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

- Theo chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị, từ năm 2002 các Ngân hàng thương
mại trong nước đã tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ, đổi mới tư duy ứng dụng
những công nghệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động kinh doanh. Qua đó dịch
vụ thẻ của các Ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt. Với sự đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, ngoài sự ra đời của thẻ quốc tế
phục vụ phạm vi trên toàn thế giới, thẻ nội địa ra đời phục vụ phạm vi toàn quốc
giúp người tiêu dùng thuận tiện giao dịch và tiện lợi hơn trong cuộc sống.
- Song song với sự phát triển của thẻ là sự phát triển của hệ thống máy ATM. Hệ
thống giao dịch tự động ATM được kết nối với hệ thống liên Ngân hàng, cho phép
khách hàng có thể rút và gửi tiền từ máy ở bất cứ nơi đâu, không phụ thuộc vào
nơi mà họ mở tài khoản. Một lợi thế của ATM là cung cấp các dịch vụ Ngân hàng
24giờ/ngày, 365ngày/năm và đặt tại các địa điểm chiến lược, thuận tiện cho khách
hàng thực hiện các giao dịch ngoài giờ hành chánh. Cùng với sự tiến bộ về công
nghệ thông tin và sự tiến bộ của Internet, ATM đơn thuần không chỉ rút tiền mà
còn hơn thế nữa, nó có thể cung cấp một cách hiệu quả các dịch vụ Ngân hàng, gia
tăng chức năng bảo mật về thông tin đối với người giữ thẻ, đồng thời chủ thẻ có
thể trả tiền bất kỳ nơi đâu thông qua hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và POS). Trên
phương một diện Ngân hàng, ATM giúp cho Ngân hàng thu hút nguồn vốn nhà rỗi
trong nền kinh tế với chi phí thấp nhất, tạo sự khác biệt về chất lượng phục vụ và
thương hiệu để cạnh tranh, giảm thiểu chi phí vận hành và tăng hiệu quả kinh
doanh của các Ngân hàng. ( Nguồn từ Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ: Văn hoá
“A tờ mờ”(2006) Số 3 Trang 42).

1.2 Giới thiệu về thẻ nội địa
1.2.1 Khái niệm về thẻ nội địa
- Thẻ nội địa bao gồm 2 loại: thẻ nội địa tín dụng và thẻ thanh toán và rút tiền nội

địa (thẻ ATM).
- Thẻ tín dụng nội địa là thẻ thay thế tiền mặt, dùng để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Với thẻ này, chủ thẻ được Ngân hàng cấp trước moät
2


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

hạn mức tín dụng. Thẻ tín dụng mang tính năng “ chi tiêu trước, trả tiền sau” với
thời hạn ưu đãi miễn lãi hoặc có thể trả chậm mỗi tháng số tiền phải chi tiêu
nhưng phải trả phí tài chính.
- Thẻ thanh toán và rút tiền nội địa hay còn gọi là thẻ ATM là phương tiện thay
thế tiền mặt dùng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Thẻ
ATM có thể dùng để thực hiện một số giao dịch khác ngay tại máy ATM như
chuyển khoản, thanh toán hoá đơn, xem số dư, in sao kê... Hạn mức sử dụng của
thẻ bằng số dư có trên thẻ, do chủ thẻ đóng tiền trực tiếp vào. Số tiền trong thẻ
được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tuỳ theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ tự quyết
định số tiền và thời gian gửi tiền vào thẻ.

1.2.2 Lợi ích của thẻ nội địa
* Đối với khách hàng
- Thẻ nội địa là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt rất được ưa
chuộng.
- Tấm thẻ gọn nhẹ, chủ thể có thể mang theo bên mình bất kỳ đâu.
- Với tính năng an toàn như không phải lo lắng sợ mất tiền mang theo, không sợ
tiền giả, không còn rắc rối về tiền lẻ, ngoài ra thẻ nội địa còn đem lại sự tiện lợi
cho người sử dụng: khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch qua máy rút tiền
tự động.

- Có thể tự giao dịch trên máy ATM mà không cần phải đến Ngân hàng.
* Đối với Ngân hàng
- Ngân hàng huy động nguồn vốn từ các tài khoản tiền gửi thanh toán tương đối rẻ
bởi chi phí trả lãi cho khách hàng thấp hơn nhiều so với các loại nguồn vốn khác.
- Việc thu các loại phí liên quan đến thẻ nội địa tạo thêm nguồn thu nhập cho
Ngân hàng.
- Đối với loại thẻ tín dụng nội đia được cấp hạn mức tín dụng, ngoài việc góp
phần thúc đẩy khả năng tiêu dùng của dân cư, Ngân hàng còn thu được một khoản
3


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

lãi lớn từ việc cho vay đó.
- Thị trường thẻ nội địa càng phát triển thì những Ngân hàng kinh doanh thẻ sẽ có
nhiều thế mạnh để tăng nguồn thu nhập của mình.
- Thẻ còn là thành quả của sự phát triển khoa học công nghệ trong ngành Ngân
hàng. Một Ngân hàng có dịch vụ thẻ, biểu hiện là một Ngân hàng hiện đại và năng
động. Chính vì thế, thẻ giúp cho Ngân hàng nâng cao uy tín trong lòng công chúng.
- Thẻ ra đời góp phần hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, thúc đẩy
nền văn minh thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư. Tính an toàn và hiệu
quả về vốn được nâng cao.

1.3 Thực trạng kinh doanh thẻ nội địa tại TP. HCM và nhận định
xu thế phát triển
1.3.1 Các nhân tố vó mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ
nội địa
Đối với các nước đang phát triển, do thói quen thanh toán của người dân là bằng

tiền mặt nên số người sử dụng thẻ trên tổng số dân còn thấp. Vấn đề đặt ra là làm
như thế nào để biết được đâu là những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh thẻ nội địa? Chính phủ và Ngân hàng phát hành thẻ cần làm gì để kích
thích nhu cầu sử dụng thẻ nội địa của người dân? Trên cơ sở những phân tích các
mô hình nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ nội địa của các nước
trên thế giới, kết hợp với việc xem xét điều kiện thực tế Việt Nam để hình thành
mô hình các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ nội địa để có thể
hoàn thiện hoạt dộng kinh doanh thẻ nội địa tại Việt Nam nói chung và tại Thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng. Những nhân tố này được xem xét dựa trên những yếu
tố vó mô của quốc gia, những đặc điểm của đơn vị phát hành thẻ và những người
sử dụng thẻ.


Yếu tố kinh tế

Thu nhập của người dân là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt
4


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

động kinh doanh thẻ nội địa , thông thường những cá nhân và gia đình có thu nhập
càng cao thì khả năng sử dụng thẻ càng nhiều giúp Ngân hàng huy động được
nguồn vốn nhàn rỗi lớn. Việc sử dụng thẻ sẽ thuận tiện cho việc cất giữ các khoản
thu nhập, thanh toán các hóa đơn và những chi tiêu phát sinh trong cuộc sống.
Những người có thu nhập cao thường yêu cầu những dịch vụ kèm theo cao hơn
(như hạn mức thấu chi, khả năng rút tiền tại các máy giao dịch khác nhau...). Mặt
khác, trong điều kiện Việt Nam, việc phát triển kinh tế không đồng đều giữa các

tỉnh, thành phố, dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ đã gây nên
những khó khăn nhất định trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ
nội địa.
➢ Yếu tố luật pháp
Thị trường thẻ là một thị trường khá mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên, đây là thị
trường cạnh tranh khá quyết liệt bởi các Ngân hàng đều nhận thức vai trò quan
trọng của việc nắm giữ thị phần thẻ trong hiện tại đối vớisự thành công của kinh
doanh trong tương lai. Để một thị trường thẻ hoạt động được tốt, Chính phủ cần
vạch ra một lộ trình hội nhập nhất định, theo đó cần có những văn bản pháp luật
quy định cụ thể (như luật giao dịch, thanh toán điện tử, chữ ký điện tử...) nhằm
quy định quyền và nghóa vụ của các bên tham gia. Mặt khác, Chính phủ cũng cần
có những chính sách, quy định việc bảo vệ an toàn của người tham gia, những
ràng buộc giữa các bên liên quan đến nhữnfg sai sót, vi phạm vô tình hoặc cố ý
gây nên rủi ro cho chính bản thân người chủ thẻ hoặc các chủ thể khác, kể cả
những quy định liên quan đến những tầng lớp dân cư không phải là chủ thẻ cũng
có thể gây nên tổn thất, rủi ro cho Ngân hàng như làm hỏng các trang thiết bị giao
dịch tự động đặt tại nơi công cộng.
➢ Hạ tầng công nghệ
Một trong những yếu tố quyết định thành công của việc kinh doanh thẻ là hạ tầng
công nghệ của đất nước nói chung và công nghệ của đơn vị cấp thẻ nói riêng.
Những cải tiến về công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của
5


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

Ngân hàng, nó đã mang đến những thay đổi kỳ diệu của nghiệp vụ kinh doanh
Ngân hàng như chuyển tiền nhanh, máy gửi- rút tiền tự động ATM, card điện tử,

phone-banking. Việc lựa chọn giao dịch và mở thẻ đối với Ngân hàng nào còn tùy
thuộc rất lớn vào kỹ thuật mà Ngân hàng sử dụng nhằm thõa mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng.
Hiện nay, một vấn đề mà các Ngân hàng tham gia dịch vụ thẻ tại thị trường Việt
Nam gặp phải là hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và POS) còn chưa đủ lớn để
khuyến khích các tầng lớp dân cư sử dụng thẻ trên diện rộng. Ngoài ra, nhiều
Ngân hàng của chúng ta với quy mô kinh doanh không lớn nên gặp rất khó khăn
trong việc đầu tư đồng bộ hạ tầng công nghệ, các giải pháp phần mềm để triển
khai hệ thống kinh doanh thẻ. Đồng thời, hệ thống ATM và POS giữa các Ngân
hàng chưa được liên kết hết được với nhau để giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và
đem lại nhiều tiện ích và sự lựa chọn cho khách hàng. Đây cũng là một vấn đề
khiến thị trường thẻ tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh và chưa thu hút được
nhiều người sử dụng. ( Nguồn từ Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ:Thực trạng và
giải pháp phát triển thị trường thẻ, thị trường dịch vụ ngân hàng (2005) Số 3 Trang
5).
➢ Nhận thức vai trò của thẻ nội địa
Mối quan hệ giữa trình độ nhận thức vai trò của thẻ với việc quyết định sẽ sử dụng
thẻ. Khi người dân có nhận thức và hiểu biết nhất định về vai trò của công nghệ
mới nói chung và vai trò của thẻ nội địa trong giao dịch nói riêng sẽ dễ dàng ra
quyết định sử dụng thẻ. Một vấn đề quan trọng giúp cho việc nhận thức vai trò của
thẻ nội địa là trình độ của người sử dụng. Hiện nay, khá nhiều Ngân hàng phát
hành thẻ đã tiếp cận được các đối tượng là nhân viên tại các doanh nghiệp, học
sinh, sinh viên , những đối tượng rất nhạy bén trong việc nhận thức và tiếp cận
những loại hình công nghệ mới.
➢ Thói quen sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hóa nhỏ, bao cấp, taäp trung
6


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN


SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

sang nền kinh tế thị trường, việc thanh toán trong dân cư với nhau phổ biến vẫn là
bằng tiền mặt. Thu nhập của dân cư nói chung còn ở mức thấp, những sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của dân cư vẫn chủ yếu được mua sắm ở chợ tự do
cộng với thói quen sử dụng tiền mặt, đơn giản, thuận tiện bao đời nay không dễ
nhanh chóng thay đổi. Những người có thói quen sử dụng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ có xu hướng sử dụng thẻ nhiều hơn và thích ứng với sự
thay đổi về công nghệ nhanh hơn.
➢ Độ tuổi của người tham gia
Những người lớn tuổi thường ít chấp nhận rủi ro và ít dùng thẻ. Trong khi đó,
những người dùng thẻ trong độ tuổi từ 18 đến 45 rất dễ dàng chấp nhận mở tài
khoản bởi vì ở độ tuổi này, họ khá nhạy với những sự thay đổi của công nghệ mới
và năng động trong việc tìm kiếm những ứng dụng mới phục vụ cho cuộc sống của
mình. Nghiên cứu sơ bộ về thị trường thẻ nội địa cho thấy có rất nhiều người trong
độ tuổi từ 18 đến 45 là người chủ thẻ và họ đã tiến hành khá nhiều giao dịch thông
qua hệ thống này. Vì vậy, các Ngân hàng cần chủ động tiếp cận với đối tượng này
sẽ có nhiều cơ hội trong việc phát hành thẻ trong tương lai.
➢ Khả năng sẵn sàng của hệ thống ATM và dịch vụ cấp thẻ nội địa của Ngân
hàng
Trong điều kiện chi phí đầu tư thiết bị đặt, cơ sở hạ tầng cho một máy ATM khá
lớn thì Ngân hàng nào đủ khả năng mang lại sự sẵn sàng cho người sử dụng (số
lượng, địa điểm đặt máy, mức độ bao phủ thị trường) thì Ngân hàng đó sẽ chiếm
ưu thế trên thị trường. Thực tế tại Việt Nam cũng cho thấy, việc một số Ngân hàng
có số lượng máy ATM nhiều như Vietcombank, Đông Á..., thiết bị đặt tại những
nơi hợp lý như siêu thị, sân bay, các trung tâm thương mại, trường học... đã giành
được khá nhiều ưu thế vầ khai thác thị trường thẻ. Một khách hàng sử dụng không
thể và không chấp nhận tốn quá nhiều thời gian để đến nơi có máy rút tiền. Mặt
khác, có một số Ngân hàng cung cấp thẻ như hệ thống máy ATM không phục vụ

24/24 (có thể do vấn đề an ninh) cũng là một trong những trở ngại trong việc tìm
7


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

kiếm thị trường. Khả năng sẵn sàng không chỉ thể hiện ở số máy chấp nhận thẻ
mà còn thể hiện ở công tác phát hành. Hiện nay các Ngân hàng đã cạnh tranh
quyết liệt và đưa ra nhiều chính sách ưu đãi trong việc phát hành thẻ như mở thẻ
tại nơi làm việc, mở thẻ lấy ngay trong ngày, miễn phí phát hành thẻ... giúp cho
người sử dụng có nhiều sự lựa chọn hơn và khả năng nắm giữ nhiều loại thẻ hơn.
➢ Chính sách Marketing của đơn vị cấp thẻ
Để đưa mạng lưới thẻ đến gần công chúng và thay đổi thói quen dùng tiền mặt
của khách hàng, nhiều Ngân hàng cấp thẻ đã thành lập luôn dịch vụ tư vấn và làm
thủ tục phát hành thẻ nội địa tại các máy ATM đặt nơi công cộng hoặc nơi làm
việc đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng làm thẻ. Những chính sách như cho
đăng ký sử dụng ATM tại các quầy dịch vụ tại nơi công cộng, miễn phí mở thẻ,
hướng dẫn và cho giao dịch thử đã củng cố lòng tin, sự trung thành và cũng khẳng
định được thương hiệu của chính Ngân hàng đó đối với người sử dụng. Là loại sản
phẩm thuộc công nghệ mới, vai trò Marketing và truyền thông về công dụng, tính
an toàn, tiện ích và sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đóng một vai trò
quan trọng, giúp cho người dân có một cái nhìn và sự hiểu biết toàn diện về loại
hình dịch vụ này.
➢ Tiện ích của thẻ
Với đặc trưng là loại công nghệ mới, những Ngân hàng phát hành và cấp thẻ có
càng nhiều tiện tích thì càng có khả năng thu hút sự quan tâm sử dụng của khách
hàng. Ngoài những chức năng thường có đối với thẻ nội địa như gửi, rút tiền,
chuyển khoản, thấu chi, một số thẻ hiện nay tại Việt Nam còn mở rộng các tiện

ích thông qua việc cho phép thanh toán tiền hàng hóa, thanh toán tiền điện, nước,
chi lương... đã cho phép ngườisử dụng thuận tiện hơn trong việc sử dụng khi có
nhu cầu liên quan phát sinh. Những tiện ích của thẻ không chỉ tạo ra bởi duy nhất
Ngân hàng phát hành thẻ mà phụ thuộc rất nhiều vào việc Ngân hàng đó có tham
gia các liên minh thẻ hoặc Banknet hay không, điều đó cho phép một người nắm
giữ thẻ của Ngân hàng này cũng có thể rút và thanh toán tiền thông qua máy cuûa
8


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

các Ngân hàng khác. Khi các tính năng của thẻ đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng càng cao thì người tiêu dùng sẽ sử dụng thẻ ngày càng nhiều hơn, điều
này giúp Ngân hàng huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi lớn ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
➢ Ý định sử dụng và quyết định sử dụng
Theo nghiên cứu của Rogers, Everett M. (1983), khi một người quyết định sử dụng
một sản phẩm thì họ phải có ý định sử dụng sản phẩm đó. Ý định có thể hình thành
trước hoặc liền sau khi họ quyết định sử dụng, hai yếu tố này luôn chịu tác động
bởi các yếu tố môi trường và những yếu tố hành vi của chính người đó. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải khai thác tốt nhất những yếu tố từ môi trường và kích thích
hành vi để tăng số lượng người quyết định sử dụng để hoàn thiện hoạt động kinh
doanh thẻ nội địa.
Sơ đồ 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ nội ñòa
THỊ TRƯỜNG THẺ ATM
Yếu tố kinh tế (YTKT)
Yếu tố luật pháp (YTLP)
Hạ tầng cơng nghệ (HTCN)

Nhận thức vai trị (NTVT)
Thói quen sử dụng (TQSD)

Ý định
sử dụng
thẻ nội địa
(YDSD)

Hoạt động kinh doanh thẻ nội
địa

Độ tuổi người sử dụng
(DTSD)
Khả năng sẵn sàng (KNSS)
Chính sách marketing (CSMA)
Tiện ích sử dụng thẻ (TISD)

Nguồn: Phòng kinh doanh TT ATM-ACB

1.3.2 Thực trạng kinh doanh thẻ nội địa tại Việt Nam
Số lượng phát hành thẻ nội địa vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và quy mô của
thị trường. Trở ngại lớn nhất khiến số lượng thẻ nội địa phát hành còn chưa cao so
9


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

với tiềm năng thị trường là do tập quán sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng của người

dân Việt Nam vẫn còn phổ biến. Thống kê của tổ chức thẻ Visa International cho
thấy, lượng cung tiền mặt trong lưu thông ở các nước phát triển chỉ 10-25% trong khi
ở các nước đang phát triển là 75-90%. Riêng trường hợp Việt Nam, Trưởng đại diện
Visa Gordon Copper, tiền mặt vẫn rất phổ biến, với 99% chi tiêu tiêu dùng cá nhân
được thực hiện theo phương thức này. (Theo nguồn Bộ tài chính)
Tuy vậy, với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với xu thế hiện nay,
thẻ được người dân sử dụng ngày một nhiều với tốâc độ phát triển tăng trưởng cao,
đặc biệt là thẻ nội địa được mọi người ưa dùng và có tính ứng dụng cao.
Sản phẩm thẻ của các Ngân hàng đã có những bước tiến nhảy vọt, nếu năm 2001,
trên toàn Việt Nam mới chỉ có khoảng 15.000 thẻ quốc tế, 3.000 thẻ nội địa và
khoảng 20 máy ATM thì tính đến tháng 5 năm 2005, lượng thẻ phát hành trên thị
trường lần lượt tăng từ 3,4 lần đến 6 lần, cao hơn bất kỳ ngành dịch vụ nào, riêng
Vietcombank đã có khoảng 400 máy ATM, nếu tính các máy ATM liên kết với một
số Ngân hàng khác (thẻ ATM của các Ngân hàng liên kết có thể sử dụng trên máy
ATM của nhau) thì số máy là 450 máy và con số này có thể tăng lên đến gần 1.0000
máy với 14 Ngân hàng liên kết, hiện tại số lượng thẻ của Ngân hàng này lên đến
1.500.000 thẻ và số lượng phát hành cuối năm 2007 dự kiến sẽ là 2.000.000 thẻ. (
Nguồn từ Phòng kinh doanh TT ATMACB).
Việt Nam hiện nay đã có 20 Ngân hàng
phát hành thẻ nội địa, 6 ngân hàng phát
hành thẻ tín dụng quốc tế. Số lượng thẻ
phát hành là 6,2 triệu thẻ.Thẻ tín dụng
đang là xu hướng được các Ngân hàng
đẩy mạnh, bởi thị trường còn quá rộng. 90% doanh số thanh toán bằng thẻ tín dụng
ở Việt Nam bắt nguồn từ du khách và người nước ngoài. 90% các khoản chi tiêu cá
nhân tại Việt Nam vẫn đang sử dụng tiền mặt. Trong tổng số dân hơn 84 triệu của
10


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN


SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

Việt Nam mới có khoảng 6,2 triệu người sử dụng dịch vụ Ngân hàng thì những con
số trên còn khá khiêm tốn. Đây cũng chính là tiềm năng phát triển của dịch vụ này
trong tương lai.( Nguồn từ Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ: Thẻ ngân hàng tiềm
năng và thách thức (2005) Số 15 Trang 9).
Việt Nam là nền kinh tế đang có tốc độ phát triển cao trong khu vực, dân số trẻ; số
lượng người Việt Nam đi học tập, du lịch, chữa bệnh, làm ăn, xuất khẩu lao động
tăng mạnh... Ngược lại, người nước ngoài đến Việt Nam cũng không ngừng tăng
nhanh. Thực tế trong thời gian qua, số lượng thẻ thanh toán và thẻ tín dụng của các
Ngân hàng thương mại tăng cao tập trung chủ yếu ở giới trẻ. Bởi vậy, chắc chắn thời
gian tới, thị trường thẻ ở Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa. Đặc biệt, các
Ngân hàng sẽ tập trung rất nhiều nguồn lực về tài chính lẫn nhân lực, cạnh tranh
quyết liệt để giành thị phần đối với thị trường thẻ nói chung và thị trường thẻ nội địa
nói riêng.
Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng của thẻ nội địa từ năm 2001 đến cuối năm 2006
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA THẺ NỘI ĐỊA ( 2001 - 2006 )
3000000

2500000

2500000

2000000

2000000

1500000


1000000

500000
3000

0
2001

2005

Cu ốI 2006

Nguồn: Phòng kinh doanh TT ATM-ACB
Hệ thống máy ATM được các Ngân hàng thương mại trang bị cũng tăng lên
nhanh. Từ năm 2002 trở về trước, trên thị trường Việt Nam chỉ có 2 chi nhánh,
Ngân hàng nước ngoài triển khai hệ thống thanh toán tự động ở quy mô nhỏ là
ANZ(3 máy) và HSBC (2 máy). Sau khi thấy được triển vọng phát triển của thị
trường này thì vào năm 2001, các Ngân hàng thương mại quốc doanh cũng đã
nhảy chân vào đầu tư nhập khẩu, lắp đặt hệ thống máy ATM. Hiện nay, hệ thống

11


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

ATM đã có mặt khắp mọi nơi trên toàn quốc với số máy lắp đặt lên đến 1.800
máy.
Bên cạnh đó, hệ thống đơn vị chấp nhận thẻ (POS)

hiện nay cũng đạt được 21875máy, cung ứng dịch
vụ thanh toán bằng thẻ tại hầu hết các trung tâm
thương mại, cửa hàng mua sắm, siêu thị, khách
sạn...trên toàn quốc nhằm mang lại một nét văn hóa
thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại cho xu thế phát triển của xã hội hiện nay.
Riêng tại TP.HCM, một thị trường được đánh giá là sôi động và trẻ trung nhất Việt
Nam.

1.3.3 Thực trạng kinh doanh thẻ nội địa tại TP. HCM
Theo tính toán của các Ngân hàng, đối tượng sử dụng thẻ ở độ tuổi từ 18-60, tập
trung chủ yếu ở khu vực thành thị, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh. Trong tổng
số hơn 20 triệu dân cư thành thị hiện có, 10 triệu người có thể trở thành đối tượng sử
dụng tiềm năng của thẻ nội địa.
Thị phần thẻ nội địa (tính đến cuối năm 2006)
Biểu đồ 2: Thị phần thẻ nội địa tại TP. HCM từ năm 2001 đến cuối năm 2006
THỊ PHẦN TH Ẻ NỘI ĐỊA
Sacombank

NH KHAC

ICB

Agribank

BIDVTechcombank

EAB

VCB


Nguồn: Phòng kinh doanh TT ATM-ACB
Do ACB phát triển mạnh về thẻ quốc tế, thị phần thẻ nội địa chưa phát triển mạnh
nên chiếm thị phần nhỏ. Mục đích đưa ra biểu đồ về thị phần thẻ nội địa tại Thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến cuối năm 2006 của các Ngân hàng thương maïi
12


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

khác mà không đề cập đến thị phần thẻ nội địa của ACB là để thấy được trong thị
trường thẻ nội địa tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến cuối năm 2006
thì Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chiếm thị phần thẻ
nội địa cao nhất.
* Kết quả thăm dò ý kiến của một số người dân sống tại TP.HCM về thẻ nội địa
Do điều kiện hạn hẹp, chúng tôi mở cuộc thăm dò nhanh trên cỡ mẫu nhỏ, nhưng
được chọn lọc tương đối đầy đủ các thành phần đại diện khác nhau như cán bộ
công nhân viên, sinh viên, giới trẻ... kết quả cho thấy từ phiếu thăm dò được phát
ra cho 100 người dân sống tại TP.HCM một cách ngẫu nhiên, số lượng thu về là 95
bảng
Bảng thăm dò được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm những người có nhu cầu sử dụng thẻ nội địa, gồm 84 người – chiếm
88,42%
- Nhóm những người không có nhu cầu với thẻ nội địa, gồm 11 người – chiếm
11,58% tổng số điều tra.
Kết quả thăm dò ý kiến của một số người dân sống tại TP.HCM về thẻ nội địa
(Xem phụ lục 1)
Bảng tổng hợp thông tin cá nhân của những người có nhu cầu dùng thẻ nội địa
(Xem phụ lục 2)

Nhận xét từ Kết quả thăm dò ý kiến và Bảng tổng hợp thông tin cá nhân của
những người có nhu cầu dùng thẻ nội địa
- Những người có nhu cầu sử dụng thẻ nội địa đa phần là sinh viên và cán bộ công
nhân viên, một tỷ lệ nhỏ là các thành phần khác.
- 71,4% người sử dụng thẻ nội địa có độ tuổi từ 20-30: giới trẻ hiện nay đang sử
dụng thẻ với tỷ lệ cao.
- Hiện nay thu nhập khác nhau ảnh hưởng không rõ ràng đến nhu cầu dùng thẻ nội
13


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

địa trong công chúng. Trường hợp 30,1% những người có nhu cầu sử dụng thẻ nội
địa chưa có thu nhập riêng chủ yếu là sinh viên.
- Tỷ lệ nữ dùng thẻ nội địa cao hơn nam giới.
- Hiện nay vẫn có một số người không biết gì về thẻ nội địa, tuy nhiên chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ 6,4%.
- Tỷ lệ người dân đã, đang và sẽ sử dụng thẻ nội địa khá cao, chỉ có 11,57% trong
tổng số cho rằng không cần thiết phải sử dụng thẻ nội địa và nghó trong tương lai
cũng không cần dùng đến thẻ.
- Đa phần người dân biết đến thẻ nội địa qua các tờ bướm của Ngân hàng và do
người quen giới thiệu.
- Thẻ nội địa của Ngân hàng VCB, EAB được nhiều người biết đến nhất.
- Đa số các chủ thẻ thích sử dụng thẻ nội địa là vì sự tiện lợi, an toàn do nó mang
lại. Còn điểm khiến đa số người dân cảm thấy không hài lòng khi sử dụng thẻ là
máy rút tiền hay bị trục trặc, địa điểm đặt máy không thuận tiện, thời gian họat
động còn hạn chế và các máy n


i địabị quá tải. Hơn nữa, theo một số ý kiến cho

rằng, hiện nay thẻ nội địa của ngân hàng nào chỉ sử dụng được trên máy ATM của
ngân hàng đó...
- Nhiều người cho rằng phí mở thẻ của các Ngân hàng hiện nay là hợp lý.

1.3.3.1 Tính cạnh tranh của thị trường thẻ nội địa tại TP. HCM
- Cạnh tranh về phát triển mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ nội địa:
Mạng lưới thanh toán thẻ của các Ngân hàng đang dần mở rộng với số lượng máy
ATM tính đến hết quý I năm 2005 là 800 máy và trên 10.000 đơn vị chấp nhận
thẻ. Các hệ thống máy ATM luôn hoạt động với công suất 24/24 nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Ngoài ra để mở rộng mạng lưới
ATM, các Ngân hàng liên kết với nhau để các thẻ có thể thực hiện được mọi giao
dịch tại các máy ATM đã được kết nối với nhau. ( Nguồn từ Tạp chí thị trường tài
14


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

chính tiền tệ: Thực trạng canh tranh thị trường thẻ của NHTMVN. Cơ hội và thách
thức (2005) Số 14 Trang 18).
Thị trường hiện nay có nhiều máy đọc thẻ nội địa của các Ngân hàng
Vietcombank, Đông Á, BIDV...Trong đó số lượng người dùng thẻ nội địa của
Vietcombank chiếm nhiều nhất vì Ngân hàng này triển khai dịch vụ thẻ sớm hơn
các Ngân hàng khác tại Việt Nam và liên kết nhiều công ty để chi trả tiền lương
cho nhân viên qua hệ thống Ngân hàng Vietcombank.
Biểu đồ 3: Sự tăng trưởng của máy ATM tại TP.HCM từ năm 2001 đến cuối


SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MÁY ATM ( 2001 - 2006 )
2000
1800

1800

1600
1400
1200

1200

1000
800
600
400
200
20

0
2001

2005

Cu ốI 2006

năm 2006
Nguồn: Phòng kinh doanh TT ATM-ACB
- Cạnh tranh về mức phí dịch vụ:
Nhờ cạnh tranh, các Ngân hàng hạn chế thu phí thanh toán, thu phí rút tiền mặt tại

ATM. Mức phí phát hành thẻ của các Ngân hàng cũng đang thay đổi linh họat.Và
hiện tại, các Ngân hàng hạn chế thu phí thường niên đối với các thẻ nội địa.
- Cạnh tranh về dịch vụ gia tăng:
Đối với các loại thẻ nội địa ngoài việc miễn giảm các loại phí, tung ra các chiêu
tiếp thị cho thẻ, các Ngân hàng còn tích cực tham gia các tiện ích của thẻ.
Vậy có thể thấy tuy thị trường thẻ Việt Nam mới phát triển nhưng cạnh tranh cũng
đã rất gay gắt. Các Ngân hàng đua nhau phát triển mạng lưới thanh toán đưa ra
các hình thức khuyến mãi, dịch vụ hỗ trợ, các dịch vụ gia tăng trên sản phẩm và
định hướng phát triển khách hàng riêng biệt cho mình. Điều này một mặt làm sôi
15


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

động thên thị trường thẻ, mặt khác đem lại lợi ích cho các chủ thẻ.

1.3.3.2 Đa dạng hóa tính năng, tiện ích, chủng loại thẻ nội địa
Hiện nay xu hướng của các Ngân hàng là chạy đua trong việc gia tăng tiện ích của
các loại thẻ và đa dạng hóa các chức năng dựa trên sự phát triển công nghệ cũng
như mối liên kết giữa các Ngân hàng phát hành thẻ với nhau và với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế. Các loại thẻ nội địa được nâng cấp độ an toàn bằng việc
chuyển từ thẻ từ sang thẻ chip nhưng chỉ có một số ít Ngân hàng thực hiện được.

Thẻ từ

Thẻ Chip

Hơn nữa các Ngân hàng cũng đưa ra nhiều chiêu tiếp thị nhằm thu hút khách hàng

mở thẻ như miễn phí phát hành thẻ, tặng kèm thẻ internet hoặc tài khoản trong
thẻ...cùng các chương trình giảm giá của các đơn vị chấp nhận thẻ làm cho chiếc
thẻ ngoài những tiện ích cơ bản đã được cải tiến còn mang lại nhiều ưu đãi cho
khách hàng sử dụng.

1.3.3.3 Kết nối mạng trong thanh toán thẻ nội địa
- Giữa các Ngân hàng : Khi thị trường thẻ nội địa phát triển, thì việc thẻ của Ngân
hàng nào chỉ sử dụng được trong hệ thống máy ATM của Ngân hàng đó sẽ làm
hạn chế tính hiệu quả và tiện ích cho người sử dụng thẻ. Trước thực tế đó, từ đầu
tháng 8/2004, mạng VNBanknet của công ty chuyển mạch tài chính quốc gia –
VNSWITCH trong nửa đầu năm 2006, khách hàng sử dụng thẻ của 8 Ngân hàng
thương mại thành viên có quy mô lớn (V-BARD, BIDV, VIB, ACB, ICB, EAB,
Sacombank, SaigonBank) sẽ thực hiện rút tiền mặt, thanh toán qua hệ thống các
máy ATM của các Ngân hàng này. Sau đó sẽ mở rộng liên kết với tất cả các Ngân
16


GVHD: TS NGUYỄN VĂN SƠN

SVTH: NGUYỄN NGỌC THANH THẢO

hàng thương mại khác tham gia phát hành thẻ trên thị trường.
Bên cạnh đó, 15 Ngân hàng thương mại khác là Ngân hàng Techcombank, Ngân
hàng Habubank, Ngân hàng Nhà TPHCM, Ngân hàngVIB, Ngân hàng VPB,
Ngân hàng Eximbank, Ngân hàng Quân đội, Ngân hàng phát triển Đồng bằng
sông Cửu Long, Ngân hàng Phương Nam, Ngân hàng Phương Đông, Ngân hàng
Việt Á, Ngân hàng Tân Việt, Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Liên doanh LàoViệt, Ngân hàng Shinhan Vina cũng kết nối hệ thống ATM của mình với VCBmột Ngân hàng đang dẫn đầu về cạnh tranh trên thị trường thẻ nước ta hiện nay.
Đây là mạng liên kết lớn nhất và đang hoạt động hiệu quả.
Một mạng liên kết khác là giữa chi nhánh Ngân hàng ANZ với Sacombank và
Ngân hàng Cổ phần Phương Nam.

Gần đây, một mạng nữa đã khai trương và đi vào hoạt động từ năm 2005 do Ngân
hàng cổ phần Đông Á sáng lập và liên kết với SaigonBank, Habubank, MHB. Đầu
năm 2006, tập đoàn chuyên kinh doanh thẻ China Union Pay là hệ thống có tới
815 triệu chủ thẻ, 152 Ngân hàng thành viên ở Trung Quốc và các nước trên thế
giới đã tham gia vào liên minh VNBC này, đánh dấu hướng phát triển đầu tiên
hướng ra thị trường nước ngoài.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay có 4 mạng liên kết độc lập. Vấn đề đặt ra là cần có
một mạng liên kết chung thống nhất giữa toàn bộ các Ngân hàng thương mại để
đảm bảo hiệu quả chung và tạo sự tiện lợi cho hơn 20 triệu khách hàng trong thời
gian tới.
- Giữa các Ngân hàng và Đơn vị chấp nhận thẻ: Các doanh nghiệp và tổ chức
thường xuyên có số lượng lớn khách hàng đến giao dịch cũng như có khối lượng
chi lương rất lớn cho người lao động đã có nhận thức rõ hơn về việc cùng tham gia
hạn chế sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, từ đó góp phần tiết giảm chi phí trong
cạnh tranh hội nhập quốc tế và tạo thói quen sử dụng tiện ích Ngân hàng hiện đại
trong đời sống xã hội. Do vậy, trong vài năm trở lại đây đã thấy các cơ quan, công
17


×