Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khảo sát nhận thức về biến đổi khí hậu của học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện bình chánh, tp hcm nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƢỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP
TRƢỜNG

ĐỀ TÀI KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM
Mã số đề tài:

Thuộc nhóm ngành khoa học: CNSH mơi trƣờng

Bình Dƣơng, tháng 3 năm 2015

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƢỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP
TRƢỜNG

ĐỀ TÀI KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM
Mã số đề tài:



Thuộc nhóm ngành khoa học: CNSH mơi trường
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Thị Minh Thu.
Lớp DH11NN
Lê Thị Mỹ Duyên
Lớp DH11NN
Nguyễn Minh Tân.
Lớp DH11NN
Nguyễn Thị Quỳnh My
Lớp DH11NN
Nguyễn Thế Bôn.
Lớp DH13SH01
Khoa: Công nghệ sinh học
Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Đỗ Thị Minh Thu - Nữ. Dân tộc kinh
Lớp: DH11NN- khoa Công nghệ sinh học. Năm 4/4
Ngành học: công nghệ sinh học Nông nghiệp - Dược - Môi trường.
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Đỗ Thị Kim Chi.

Bình Dƣơng, tháng 3 năm 2015


BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN

GVHD: ĐỖ THỊ KIM CHI

MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .......................................................................................................................................1
CHƢƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................................2

1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................................3
1.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................4
1.4. Cấu trúc bài nghiên cứu .......................................................................................................................4
CHƢƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................................5
2.1. Khí hậu và biến đổi khí hậu .................................................................................................................5
2.1.1.

Khí hậu .....................................................................................................................................5

2.1.2.

Thời tiết ....................................................................................................................................5

2.1.3.

Biến đổi khí hậu - nguyên nhân và hệ quả của biến đổi khí hậu ..............................................5

2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến TP.HCM và đến huyện Bình Chánh .......................................11
2.2.1.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến TP.HCM ......................................................................11

2.2.2.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến huyện Bình Chánh .......................................................12

2.3. Nhận thức và mơ hình K-A-P ............................................................................................................13
2.3.1.

Nhận thức: ..............................................................................................................................13


2.3.2.

Mơ hình K-A-P (Knowledge- Attitude- Practice) ..................................................................13

2.4. Ứng dụng của mơ hình K-A-P trong đề tài nghiên cứu. ....................................................................14
2.5. Các nghiên cứu trước đây về nhận thức về BĐKH ở Việt Nam và TP.HCM ....................................15
2.5.1.

Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................15

2.5.2.

Các cơng trình nghiên cứu dành cho khu vực ở TP.HCM. ....................................................16

CHƢƠNG III PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................18
3.1. Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu .......................................................................................18
3.2. Phương pháp tổng quan tài liệu ..........................................................................................................18
3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp xử lý số liệu ......................................................19
3.4. Quy trình nghiên cứu..........................................................................................................................21
3.5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................................................................21
3.5.1.

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................................21

3.5.2.

Kích thước mẫu: .....................................................................................................................21

3.5.3.


Mơ tả mẫu ..............................................................................................................................22

CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................................................23

i


4.1. Kiến thức của học sinh về biến đổi khí hậu .......................................................................................23
4.1.1.

Nguồn cung cấp thơng tin về biến đổi khí hậu .......................................................................23

4.1.2.

Kiến thức của học sinh về biến đổi khí hậu............................................................................24

4.2. Nhận thức của học sinh đối với vấn đề biến đổi khí hậu....................................................................26
4.2.1.

Nhận thức về diễn biến của biến đổi khí hậu ........................................................................26

4.2.2.

Nhận thức về tác nhân đóng vai trị chính trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu..............28

4.2.3.

Nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu trong cuộc sống ................................................29


4.3. Thái độ của học sinh đối với việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu .....................................31
4.4. Hành vi của học sinh đối với việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. ...................................32
4.5. Nội dung và hình thức tuyên truyền hiệu quả ....................................................................................34
4.5.1.

Nội dung về biến đổi khí hậu .................................................................................................34

4.5.2.

Phương tiện truyền thơng khi tun truyền về biến đổi khí hậu. ...........................................36

4.5.3.

Hình thức tuyên truyền dễ tiếp cận và dễ hiểu đối với học sinh ............................................37

4.5.4.

Thời điểm thích hợp nhất để tuyên truyền về biến đổi khí hậu cho học sinh ........................38

CHƢƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................40
5.1. Kết luận ..............................................................................................................................................40
5.2. Đề xuất kiến nghị ...............................................................................................................................41
5.3. Đóng góp của đề tài............................................................................................................................42
5.4. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu mới........................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................................45
PHỤ LỤC 1- BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ...........................................................................................47
PHỤ LỤC 2- HÌNH ẢNH ĐI KHẢO SÁT ...............................................................................................51


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Tỉ lệ % các hoạt động của lồi người đóng góp vào khí nhà kính ................................... 7
Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ giới tính ...................................................................................................... 22
Hình 3.2: Biểu đồ tỉ lệ học sinh ...................................................................................................... 22
Hình 1.1: Mức độ hiểu biết về BĐKH của học sinh trên địa bàn huyện Bình Chánh .................... 23
Hình 4.2: Nguồn cung cấp thơng tin về biến đổi khí hậu ............................................................... 24
Hình 4.3: Ngun nhân chính gây ra BĐKH.................................................................................. 25
Hình 4.4: Khí nhà kính gây ra biến đổi khí hậu tồn cầu ............................................................... 26
Hình 4.5: Kịch bản ngập úng ở các quận huyện ở TP.HCM [28] .................................................. 27
Hình 4.6: Tác nhân đóng vai trị chính trong việc ứng phó với BĐKH ......................................... 29
Hình 4.7: Tác động của BĐKH trong cuộc sống ............................................................................ 30
Hình 4.8: Ý kiến của học sinh về vấn đề nhiệt độ tăng cao............................................................ 33
Hình 4.9: Phương tiện truyền thơng khi tuyên truyền về BĐKH ................................................... 37
Hình 4.10: Hình thức tuyên truyền dễ hiểu đối với học sinh ......................................................... 38
Hình 4.11: Thời điểm thích hợp để tuyên truyền cho học sinh ...................................................... 38


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

IPCC

Intergovermental panel on climate change


KAP

Knowlegde-attitude-practice

LHQ

Liên hợp quốc

THPT

Trung học phổ thơng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WMO

World Meteorological Organization


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Khảo sát nhận thức về biến đổi khí hậu của học sinh, sinh viên trên
địa bàn huyện bình chánh, TP.HCM.
- Sinh viên thực hiện:

Đỗ Thị Minh Thu

Lớp: DH11NN

Khoa: công nghệ sinh học
Lê Thị Mỹ Duyên

Lớp: DH11NN

Khoa công nghệ sinh học
Nguyễn Minh Tân

Năm thứ 4 - Số năm đào tạo: 4
Lớp: DH11NN

Khoa công nghệ sinh học
Nguyễn Thị Quỳnh My
Khoa công nghệ sinh học
Nguyễn Thế Bôn

Năm thứ 4 - số năm đào tạo: 4
Lớp: DH11NN.
Năm thứ 4 - số năm đào tạo: 4
Lớp: DH13SH01.

Khoa công nghệ sinh học
- Người hướng dẫn:

Năm thứ: 4 - Số năm đào tạo: 4


Năm thứ 2 - số năm đào tạo: 4

Thạc sĩ Đỗ Thị Kim Chi.

2. Mục tiêu đề tài: dựa vào các bảng hỏi điều tra để khảo sát nhận thức về biến đổi
khí hậu của các bạn học sinh cấp 3 trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP.HCM. Kết quả
nghiên cứu là cơ sở cho các chương trình truyền thơng môi trường cũng như thông qua
cuộc điều tra này, đối tượng khảo sát cũng được cung cấp thông tin về BĐKH và định
hướng cho đối tượng khảo sát nói riêng và cộng đồng nói chung những hành vi đúng
để ứng phó với biến đổi khí hậu khi mà các hoạt động sai trái với môi trường đang
ngày càng gia tăng.
3. Tính mới và sáng tạo: điểm khác của đề tài này là lấy học sinh làm đối tượng khảo
sát chính, và chọn địa điểm khảo sát là huyện Bình Chánh- một huyện cách xa nội
thành và trình độ nhận thức về BĐKH chưa cao. Học sinh là tương lai của đất nước,
đại diện cho một thế hệ trẻ của đất nước. Các bạn sau khi đã nhận thức được đầy đủ về
BĐKH thì có thể cùng góp phần vào tun truyền cho cộng đồng cùng nâng cao nhận
thức theo.


4. Kết quả nghiên cứu:
Qua kết quả khảo sát, đề tài đánh giá nhận thức về BĐKH của học sinh trên địa
bàn huyện Bình Chánh như sau:
Kiến thức và nhận thức của học sinh THPT ở huyện Bình Chánh về vấn đề
BĐKH chưa được cao so với thực trạng về BĐKH đang diễn ra. Chỉ có khoảng 60%
các bạn học sinh được khảo sát là có nghe và hiểu vấn đề BĐKH. Các kiến thức của
các bạn học sinh về vấn đề BĐKH còn khá hạn chế. Đa số các bạn học sinh có nhận
thức đúng về diễn biến của BĐKH ở Việt Nam nói chung và huyện Bình Chánh nói
riêng. Phần lớn các bạn học sinh THPT trên địa bàn huyện Bình Chánh có thái độ và
những hành vi nhằm làm giảm thiểu tác động của BĐKH khá tốt mặc dù kiến thức còn
hạn chế. Đa số các bạn học sinh THPT biết đến BĐKH qua các chương trình truyền

hình, phát thanh. Việc tuyên truyền BĐKH qua các pano, ap-phich đặt ở nơi công cộng
chưa đạt được hiệu quả. Các nội dung về BĐKH mà các bạn học sinh THPT ở huyện
Bình Chánh muốn được phổ biến, tuyên truyền là: nguyên nhân, tác động của BĐKH
trên toàn cầu. Đa số các bạn học sinh THPT huyện Bình Chánh khi được hỏi đều đồng
ý với ý kiến phương tiện truyền thơng hiệu quả là các chương trình truyền hình, hình
thức tuyên truyền dễ tiếp cận, dễ hiểu nhất đối với các bạn học sinh là tin tức, thời sự.
5. Đóng góp của đề tài:
Nếu kết quả đề tài được phổ biến đến các trường cấp 3 ở huyện Bình Chánh nói
riêng và TP.HCM nói chung, là tiến hành thêm các khảo sát ở các trường THPT khác
trên địa bàn TP.HCM thì chúng ta sẽ có một cái nhìn tổng quan về kiến thức BĐKH
của các bạn học sinh. Từ đó xây dựng được chương trình truyền thơng phù hợp với đối
tượng này cả về nội dung tuyên truyền và thời gian thực hiện.
Ngày

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài :
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Ngày
Xác nhận của đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

tháng

năm

Ngƣời hƣớng dẫn
(ký, họ và tên)


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM

THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:



Họ và tên: Đỗ Thị Minh Thu
Sinh ngày:


13

tháng

08

năm 1993

Nơi sinh: Pleiku- Gia Lai
Lớp:

DH11NN

Khóa: 2011

Khoa: Cơng nghệ sinh học
Địa chỉ liên hệ: 180/1 Phan Đình Phùng - TP.Pleiku - Tỉnh Gia Lai
Điện thoại: 0166 7103 193

Email:

II. Q TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học:

cơng nghệ sinh học

Khoa: công nghệ sinh học


Kết quả xếp loại học tập: trung bình- khá
* Năm thứ 2:
Ngành học:

cơng nghệ sinh học

Khoa: công nghệ sinh học

Kết quả xếp loại học tập: trung bình- khá
*Năm thứ 3 :
Ngành học : cơng nghệ sinh học

Khoa : công nghệ sinh học

Kết quả xếp loại học tập : trung bình- khá
Ngày
Xác nhận của đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

tháng

năm

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)


BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI SINH VIÊN NCKH


GVHD: ĐỖ THỊ KIM CHI

TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là một vấn đề toàn cầu, thách thức nghiêm trọng
đối với toàn nhân loại trong thế kỷ 21. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) nói riêng
và nước ta nói chung đã và đang bị tác động của BĐKH như tình trạng nước biển
dâng, nhiệt độ tăng … sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh tế-xã hội và đời
sống của người dân. Để góp phần vào việc giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH thì việc
làm ưu tiên hiện nay là nâng cao nhận thức của người dân về tác hại to lớn của BĐKH,
giúp người dân có ý thức hơn trong việc làm bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động
của BĐKH. Đề tài Khảo sát nhận thức về biến đổi khí hậu của học sinh, sinh viên
trong địa bàn huyện Bình Chánh được thực hiện nhằm đánh giá nhận thức hiện nay
của học sinh về BĐKH, từ đó đề xuất các giải pháp, hoạt động phù hợp nhằm giúp học
sinh trên địa bàn khảo sát nâng cao được nhận thức về BĐKH.
Dựa vào cơ sở lý thuyết của mơ hình kiến thức- thái độ-hành vi (KAP) để tìm
hiểu nhận thức của học sinh sẽ dẫn đến thái độ và hành vi như thế nào, từ đó thông qua
các phương pháp nghiên cứu khác như tổng quan tài liệu, điều tra sơ bộ,… để xây
dựng bảng hỏi và phát bảng hỏi khảo sát cho học sinh. Hoạt động khảo sát được thực
hiện ở 2 trường trung học phổ thơng (THPT) ở huyện Bình Chánh đại diện cho tồn bộ
học sinh cấp 3 trên địa bàn huyện Bình Chánh. Thông qua khảo sát 150 mẫu điều tra
trong đối tượng học sinh có 99% các bạn học sinh đã nghe về BĐKH nhưng chỉ có
60% là hiểu vấn đề này. Đa số các bạn học sinh THPT trên địa bàn huyện Bình Chánh
có thái độ và những hành vi khá tốt nhằm làm giảm thiểu tác động của BĐKH, phần
lớn các bạn đã cho rằng tác nhân đóng vai trị chính trong việc giảm thiểu tác động của
BĐKH là người dân. 35% các bạn học sinh khi được hỏi đều đồng ý với ý kiến
phương tiện truyền thông hiệu quả là các chương trình truyền hình; hình thức tuyên
truyền dễ tiếp cận nhất với các bạn là tin tức, thời sự; 44% các bạn cho rằng nghỉ hè là
thời gian thích hợp nhất để thực hiện các hoạt động tuyên truyền cho học sinh.

1



CHƢƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong phần 1, chúng tơi sẽ trình bày khái quát về l do chọn đề tài, mục đích
nghiên cứu. Sau đó, chúng tơi sẽ giới thiệu sơ lược về phương pháp nghiên cứu và
trình bày cấu trúc của bài nghiên cứu này.

1.1.

Lý do chọn đề tài
BĐKH toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự

nóng lên của trái đất, băng tan, nước biển dâng cao; các hiện tượng thời tiết bất thường,
bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực
phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm…
Việt Nam là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất do ảnh hưởng của
BĐKH [1]. BĐKH đã, đang và sẽ làm trầm trọng thêm những nguy cơ sẵn có về tài
ngun thiên nhiên, nơng nghiệp, an ninh lương thực, cơ sở hạ tầng, sức khỏe và đặt ra
những mối đe dọa lớn cho phát triển kinh tế và con người, cũng như môi trường [2].
Những người dân nghèo thiếu điều kiện, ít có khả năng thích ứng với môi trường bị
thay đổi sẽ là một trong những người bị tác động nặng nề nhất của BĐKH. Nếu chúng
ta khơng có những hành động kịp thời nhằm hạn chế, giảm thiểu và thích nghi, hậu quả
mà BĐKH mang lại sẽ vô cùng nghiêm trọng.
Cộng đồng thế giới đang tích cực tìm các giải pháp để giúp mọi người đối phó với
BĐKH. Biện pháp về việc xây dựng mơ hình cộng đồng thích ứng với BĐKH đang
được đánh giá cao vì chi phí khơng cao và tính chất dài hạn mà nó mang lại. Ở Việt
Nam, với lợi thế đông dân và người dân sống theo tập thể làng xã nên việc áp dụng mơ
hình này được tin tưởng sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác ứng phó với BĐKH.
Mơ hình ứng phó với BĐKH dựa vào cộng đồng làm thay đổi thái độ nhận thức của

người dân, trang bị những kỹ năng, cơ sở vật chất cho cộng đồng thường xuyên chịu
ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, có những kiến thức cần thiết để chủ động bảo vệ tài
sản và tính mạng của mình [3].
Tại một hội thảo do Cục khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu tổ chức, Tiến sĩ
Nguyễn Phương Loan (Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội) cho
rằng một trong những công cụ quan trọng làm thay đổi nhận thức – tác động – hành vi
của con người, để con người tự nguyện tham gia vào các hoạt động ứng phó với BĐKH
2


chính là cơng cụ truyền thơng [3]. Cơng cụ truyền thông sẽ giúp người dân hiểu một
cách sâu sắc hơn về môi trường, về BĐKH, nguyên nhân và hậu quả khổng lồ mà
BĐKH mang lại để từ đó họ có thể thay đổi thái độ và hành vi sống của mình hướng
đến thân thiện với mơi trường nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH.
Ngày nay, thanh niên là lực lượng đang chịu thiệt thòi từ những ảnh hưởng của
BĐKH, nhưng thanh niên lại là lực lượng nòng cốt trong sự phát triển của đất nước nói
chung và ứng phó với BĐKH nói riêng. Giới trẻ có khả năng nâng cao nhận thức về
khí hậu, làm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, tuyên truyền đến người dân cùng thay
đổi nhận thức nhưng để giới trẻ có thể tham gia vào việc thay đổi nhận thức của cộng
đồng thì chúng ta cần phải lơi kéo họ tham gia vào q trình xây dựng và thực thi các
chính sách tác động đến mơi trường và khí hậu liên quan đến họ trong tương lai.
Để góp phần nhỏ vào việc giúp học sinh nói riêng và người dân nói chung nhận
thức được rõ hơn về tác hại to lớn của BĐKH và có những hành vi đúng đắn để giúp
giảm thiểu ảnh hưởng của BĐKH nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài: “Khảo sát
nhận thức về biến đổi khí hậu của học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện Bình
Chánh, TP.HCM”.

1.2.

Mục đích nghiên cứu

 Nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu sau:
Qua quá trình khảo sát từ sơ bộ đến chi tiết ta có được các thơng tin về nhận thức

về BĐKH, thái độ, hành vi ứng phó với các tác động của BĐKH của học sinh trung
học trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP.HCM.
Từ đó, ta có thể đánh giá và đề xuất ra các biện pháp giúp học sinh nâng cao
nhận thức về BĐKH và góp phần vào việc bảo vệ môi trường.
 Giới hạn nghiên cứu:
Do yêu cầu của đề tài cũng như những hạn chế khách quan về thời gian và kinh
phí nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là học sinh 2
trường trung học phổ thông (THPT) Lê Minh Xuân và Tân Túc trên địa bàn huyện
Bình Chánh.

3


1.3.


Phƣơng pháp nghiên cứu
h

ng pháp ti p c n nghiên cứ

phương pháp hồi cứu tài liệu, điều tra qua

bảng hỏi, thống kê. Về chi tiết từng phương pháp sẽ được nói rõ hơn trong phần
2 - Phương pháp nghiên cứu.
 Khách thể và đối t ợng nghiên cứu:
-


Khách thể nghiên cứu: học sinh trên địa bàn huyện Bình Chánh

-

Đối tượng nghiên cứu: nhận thức về BĐKH.

1.4.

Cấu trúc bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu gồm có 5 chương:

-

Chương 1: đặt vấn đề

-

Chương 2: tổng quan tài liệu

-

Chương 3: phương pháp nghiên cứu

-

Chương 4: kết quả và thảo luận

-


Chương 5: kết luận và kiến nghị.

4


CHƢƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Khí hậu và biến đổi khí hậu

2.1.1. Khí h u
Theo Tổ chức khí tượng thế giới World Meteorological Organization (WMO)
định nghĩa: "Khí h u là tổng hợp các điều kiện thời ti t ở một khu vực nhất định đặc
tr ng bởi các thống kê dài hạn các bi n số của trạng thái khí quyển ở khu vực đó" [4].
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008) [5], khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết
tại một khu vực nào đó (ví dụ như một tỉnh, một nước hay một châu lục). Khi ta nói,
khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, điều đó có nghĩa là nước
ta thường xuyên có nhiệt độ trung bình hàng năm cao và lượng mưa trung bình hàng
năm lớn, đồng thời có sự thay đổi theo mùa. Khí hậu thường ít thay đổi và có tính ổn
định tương đối, cịn thời tiết thay đổi mạnh.
Trong đề tài này chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm của Nguyễn Đức Ngữ.
2.1.2. Thời ti t
Thời tiết là trạng thái nhất thời của bầu khí quyển ở một địa điểm nhất định
(nhiệt độ, độ ẩm, các dịng khơng khí lưu thơng,…) thường thay đổi nhanh chóng
trong một thời gian ngắn. Con người có thể nhận biết trực tiếp được sự thay đổi của
thời tiết [6].
2.1.3. Bi n đổi khí h u - nguyên nhân và hệ quả của bi n đổi khí h u
a. Khái niệm
“Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật l hoặc sinh học gây ra

những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi, sinh sản của các
hệ sinh thái tự nhiên và được quản l hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã
hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”(Theo công ớc ch ng của LHQ về
bi n đổi khí h

) [6].

Theo Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu Intergovermental panel on
climate change (IPCC) [7], BĐKH đề cập đến một sự thay đổi trong trạng thái của khí
hậu có thể được xác định (ví dụ như sử dụng các bài kiểm tra thống kê...) bởi những
thay đổi vẫn còn trong thời gian dài, thường là một thập kỷ hoặc lâu hơn. Nó đề cập
5


đến những thay đổi khí hậu theo thời gian, hoặc từ tự nhiên hoặc từ kết quả của hoạt
động con người."
Qua những khái niệm về BĐKH trên, nhóm đề tài đã tóm lược lại định nghĩa về
BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, sinh quyển, thủy quyển,
thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong
một giai đoạn nhất định và mang lại sự ảnh hưởng có hại đến mơi trường tự nhiên
cũng như đe dọa cuộc sống của con người.
b. Ng yên nhân gây ra BĐKH
Theo dòng lịch sử địa chất của trái đất, BĐKH đã từng xảy ra rất nhiều lần với
những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xảy
ra cách đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về
nguyên nhân gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến
động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất
quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành
phần khí quyển [8].
Ngồi ra, ngun nhân chính gây nên sự BĐKH cịn có sự tác động rất lớn của

con người. Các hoạt động khai thác kinh tế của con người, sự gia tăng các hoạt động
tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí
nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác trong
những thập kỷ gần đây đã làm tăng đáng kể những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính
(nồng độ khí thải trong các hoạt động cơng nghiệp, giao thơng, sự gia tăng dân số,…),
làm trái đất nóng dần lên, từ đó gây ra hàng loạt những thay đổi bất lợi của mơi trường
tự nhiên.
 Hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính có vai trị cực kỳ quan trọng đối với Trái đất và sự sống của
mọi sinh vật. Hiệu ứng nhà kính là một q trình vật lý tự nhiên có tác dụng điều chỉnh
khí hậu Trái đất làm cho Trái đất trở nên ấm áp để con người có thể sinh sống. Sự tăng
nồng độ của các khí nhà kính làm nóng tầng đối lưu (tầng khơng khí sát mặt đất) và
nguội tầng bình lưu, được coi là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự BĐKH toàn cầu hiện
nay. Nh v y hiệ ứng nhà kính à hiện t ợng các khí nhà kính hấp th bức ạ nhiệt

6


t mặt đất phát ra r i phản ạ một ph n trở ại mặt đất giảm

ợng nhiệt thốt ra

ngồi khơng tr ng tựa nh một nhà kính gi nhiệt àm cho Trái đất ấm ên [9].
Nhằm hạn chế sự BĐKH, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu
loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6 [10]:
 CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí
nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt
động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
 CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.

 N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động cơng nghiệp.
 HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ozon và HFC-23 là sản phẩm
phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
 PFCs sinh ra từ quá trình sản suất nhôm.
 SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong q trình sản xuất magiê.
 Các lĩnh vực đóng góp vào khí nhà kính:
Tỷ lệ phần trăm các hoạt động của lồi người đóng góp vào khí nhà kính làm
tăng nhiệt độ Trái Đất:
sử dụng
đất và đốt
cháy sinh
khối
thương 10%
mại và
tiêu dùng
10%

rác thải
4%

Sản xuất
điện năng
21%

khai thác
chế biến và
phân phối
nhiên liệu
11%


công
nghiệp
17%

nông
nghiệp
13%

Giao thơng
vận tải
14%

Hình 2.1: Tỉ lệ % các hoạt động của lồi ngƣời đóng góp vào khí nhà kính
(Ngu n: Wikipedia, green house gases emission of the year 2000) [11]

7


c. Biểu hiện của BĐKH
Theo bài “Báo cáo tổng kết về biến đổi khí hậu” của Tiến sĩ Lê Văn Khoa tháng
1/2012 thì các biểu hiện sau đây được cho là khí hậu đã biến đổi:
 Gia tăng nhiệt độ khí quyển - trái đất nóng lên.
 Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của
con người và các sinh vật trên trái đất.
 Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
 Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau trên Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người.
 Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần

của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
d. Tác động của BĐKH đ n th giới
Kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay cho thấy nhiệt độ khơng khí trung bình
tồn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,74oC (0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều
hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC,
2007)[12]. Sang những năm đầu thế kỷ XXI, nhiệt độ trái đất tiếp tục tăng: nhiệt độ
trung bình tồn cầu năm 2003 tăng 0,46oC so với trung bình thời kỳ 1971–2000. Theo
IPCC (2007)[12], nhiệt độ trung bình bề mặt tồn cầu sẽ tăng 2,0 - 4,5oC vào năm
2100 (so với thời kỳ 198 -1999) tương ứng với mức tăng nhiệt độ nói trên, mực nước
biển trung bình tồn cầu sẽ tăng 0,18 - 0,59 m vào thời kỳ 2090-2099 (so với thời kỳ
1980-1999).
Tác hại theo hướng nóng lên tồn cầu dẫn đến nhiều điều tồi tệ: gia tăng mực
nước biển, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt, khơ hạn, thiên tai, suy thoái kinh tế, xung
đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh
chứng cho các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu
trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận
lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico [8]. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị
hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, cịn các nước Tây
Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng
8


như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xảy ra tại Mỹ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong
nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng
các trận bão không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã
tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, bắc Đại Tây
Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi
vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất [8].
e. Tác động của BĐKH đ n Việt Nam

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm nước
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng đồng bằng
sơng Hồng và sơng Mê Kơng bị ngập chìm nặng nhất. Một trong những tác hại của
BĐKH là sự gia tăng của mực nước biển, khiến cho nhiều vùng đất sẽ bị ngập sâu
trong nước. Việt Nam là một nước có đường bờ biển dài (3260 km bờ biển chạy dọc
theo chiều Bắc Nam), nằm ngay sát biển Đông - một trong những biển lớn của thế
giới, vì vậy Việt Nam được xếp vào một trong những nước có nguy cơ chịu tác động
rất lớn của việc BĐKH, cụ thể là sự gia tăng của mực nước biển. Nếu mực nước biển
dâng 1m sẽ có 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất khoảng 10% GDP, nếu
nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất
khoảng 25% GDP [12] . Tác động của nước biển dâng là vô cùng nghiêm trọng khi
Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, hơn 1 triệu km2 lãnh hải, trên 3.000 hòn đảo gần bờ
và hai quần đảo xa bờ, nhiều vùng thấp ven biển nên những vùng này hằng năm phải
chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô [13].
BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng ngập lụt, làm tăng diện
tích ngập lụt, gây khó khăn cho việc thốt nước, làm xói mòn bờ biển và hiện tượng
nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng nặng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt,
gây rủi ro lớn đối với các cơng trình xây dựng ven biển như đường giao thông, các đô
thị, bến cảng, nhà máy, …
BĐKH đã và đang làm các thiên tai trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm
họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xóa đi những thành quả nhiều
năm của sự phát triển. Các nhà khoa học đã dự đoán các vùng, khu vực chịu tác động
lớn nhất của các thiên tai như bão lũ, nắng lớn, hạn hán,… là dải ven biển Trung Bộ,
9


vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) [14].
BĐKH làm thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp: một phần đáng kể diện tích đất
nơng nghiệp ở vùng thấp đồng bằng ven biển, đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long

bị ngập mặn do nước biển dâng, những vựa lúa như ĐBSCL có thể mất một phần diện
tích nếu khơng có giải pháp ứng phó. Đặc biệt, tác động của sự nóng lên tồn cầu đối
với sản xuất nơng nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật ni và mùa vụ có thể thay đổi ở một
số vùng, trong đó vụ đơng ở miền Bắc có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí khơng cịn
vụ đơng, vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó địi hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt
độ tăng và tính biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng
phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ rủi
ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực [14].
f. Ứng phó với BĐKH
Để ứng phó với những thay đổi của khí hậu, thế giới hiện nay đang tiếp cận theo 2
hướng là giảm nhẹ BĐKH và thích ứng với BĐKH.
 Để giảm nhẹ BĐKH, phải ngăn ngừa sự nóng lên trên tồn cầu, muốn vậy phải
có các hoạt động giảm phát thải để nồng độ khí nhà kính tăng chậm lại [13]:
 Sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng.
 Sử dụng năng lượng carbon thấp hoặc năng lượng khơng carbon (mặt trời, thủy
điện, năng lượng gió,…).
 Tăng bề hấp thu carbon như cây xanh, rừng,…
 Lối sống và lựa chọn tiêu dùng carbon thấp như chuyển sang khí đốt tự nhiên,
nhiên liệu sinh học,…, đi lại bằng các phương tiện cơng cộng.
 Thích ứng bao gồm tất cả những hành động, điều chỉnh trong hoạt động của con
người để giảm thiểu hậu quả tác động của BĐKH và khai thác những mặt thuận lợi khi
khí hậu đang thay đổi.
GSTS. Nguyễn Đức Ngữ [15] lập luận rằng “Với điều kiện thực tế của nước ta,
thích ứng với BĐKH là yêu cầu tất yếu. Khả năng tổn hại của VN khi chịu tác động
của BĐKH rất lớn, nên chỉ có thích ứng tốt với BĐKH, chúng ta mới đảm bảo được sự
phát triển bền vững và ngược lại, chỉ phát triển theo hướng bền vững mới giúp chúng
ta có điều kiện thích ứng, nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH”.
10



Muốn ứng phó với BĐKH thì cộng đồng cần nhận thức rõ về BĐKH. Nhận thức
về BĐKH sẽ giúp cho cộng đồng trang bị được những kỹ năng, những kiến thức cần
thiết để chủ động bảo vệ được tài sản và tính mạng của mình trước thiên tai. Cần phải
tun truyền để người dân thay đổi nhận thức. Từ thái độ tích cực ứng xử với thiên tai,
người dân mới phản ứng một cách chủ động, có tính khoa học, khơng ỉ lại vào sự cứu
trợ từ bên ngồi.

2.2.

Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến TP.HCM và đến huyện Bình

Chánh
2.2.1. Ảnh h ởng của bi n đổi khí h u đ n TP.HCM
TP.HCM là một đô thị lớn nhất Việt Nam và có tầm quan trọng đặc biệt trong
lĩnh vực tăng trưởng kinh tế và hiện đại hóa. Theo một báo cáo gần đây của tổ chức
WMF (World Wild Foundation - Quỹ quốc tế bảo tồn động vật hoang dã), TP.HCM
nằm trong 10 thành phố hàng đầu trên thế giới mà cư dân có nhiều khả năng bị ảnh
hưởng bởi BĐKH, ví dụ như mực nước biển dâng và sơ đồ lượng mưa khó lường
trước được [16].
Diện tích khu vực đơ thị có độ cao dưới 2m so với mực nước biển chiếm 72%
diện tích của TP.HCM, do đó TP.HCM luôn đứng trước nguy cơ bị đe dọa bởi lũ lụt
do mực nước biển dâng. Ngoài những đợt ngập lụt do BĐKH và nước biển dâng, nhiệt
độ mặt nước tăng lên ở Biển Đông sẽ làm gia tăng cường độ bão xảy ra gần TP.HCM
hơn [1]. Thủy triều tràn vào các con kênh ở khu vực đô thị gây ra những trận ngập
định kỳ, những trận mưa ngày càng tăng về về số lượng và cường độ. Các khu vực
nông nghiệp ngoại thành do nằm trong vùng thấp nên chịu ảnh hưởng bởi hệ thống
nước sông khi triều cường và mưa lớn. Mưa lớn kết hợp triều cường và xả lũ ngày
càng trở thành một hiện tượng phổ biến. Những cơn mưa lớn trên 100 mm xuất hiện
nhiều hơn, kết hợp với triều cường làm các điểm ngập lụt tại các khu vực, đường phố
trở nên phổ biến hơn và có thể nhiều hơn. Nhiệt độ trung bình được dự báo là sẽ tăng

1oC cho đến năm 2050 và 2,6oC cho đến năm 2100 [17]. Như vậy, TP.HCM sẽ chịu
ảnh hưởng hỗn hợp các yếu tố: tăng nhiệt độ dẫn đến nhiệt độ cao hơn trong thành
phố; suy giảm chất lượng khơng khí và nguồn nước; mực nước biển dâng lên dẫn đến
nguy cơ ngập lụt và nhiễm mặn tăng lên, kết hợp với triều cường sẽ tạo ra các đỉnh lũ
cao hơn; tăng lượng mưa trong mùa mưa sẽ tạo ngập úng nhiều hơn và hệ quả làm
thay đổi dịng chảy của hệ thống sơng ngịi dẫn đến sự gia tăng các sự cố vỡ đê bao,
11


gia tăng tần suất ngập lụt. Thêm vào đó, sự phát triển nhanh chóng của TP.HCM cộng
với sự khơng được quan tâm đầy đủ về công tác quản lý bảo vệ môi trường sống đã
làm cho tác hại của BĐKH ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Một thách thức nữa là nhận
thức của mọi người về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu diễn biến một cách từ từ chậm
rãi nên khó thấy ngay nguy cơ trước mắt [16].
2.2.2. Ảnh h ởng của bi n đổi khí h u đ n huyện Bình Chánh
a. Điều kiện tự nhiên khu vực qu n Bình Chánh, TP.HCM [18]
- Vị trí địa lý: Bình Chánh là huyện nằm ở phía Tây - Tây Nam của nội thành
Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong 5 huyện ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên
là 25.255,29 ha, chiếm 12% diện tích tồn thành phố.
- Địa hình: địa hình huyện Bình Chánh có dạng nghiêng và thấp dần theo hai
hướng Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam, với độ cao giảm dần từ 3 đến
0,3m so với mực nước biển. Có 3 dạng địa hình chính sau:
 Dạng đất gị cao có độ cao từ 2-3m, có nơi đất cao 4m, thốt nước tốt, có thể bố
trí dân cư, các ngành cơng, thương mại, dịch vụ và các cơ sở công nghiệp.
 Dạng đất thấp bằng có độ cao xấp xỉ 2,0m. Dạng địa hình này phù hợp trồng lúa
2 vụ, cây ăn trái, rau màu và nuôi trồng thuỷ sản.
 Dạng trũng thấp, đầm lầy, có cao độ từ 0,5m - 1,0m, đây là vùng thoát nước
kém. Hiện nay trồng lúa là chính, hướng tới sẽ chuyển sang trồng cây ăn trái và dứa
Cayene.
- Thủy văn: huyện Bình Chánh có hệ thống sông, kênh, rạch khá đa dạng

(khoảng 10 sông, rạch chính), với những đặc điểm chính sau: Phần lớn sơng, rạch của
huyện Bình Chánh nằm ở khu vực hạ lưu, nên nguồn nước bị ô nhiễm do nước thải từ
các khu công nghiệp của thành phố đổ về đã ngày càng gây ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản) cũng như đối với môi trường sống
của nhân dân trong các khu dân cư. Nhìn chung hệ thống sơng, kênh, rạch trực tiếp chi
phối chế độ thủy văn của huyện và nét nổi bật của dịng chảy là sự xâm nhập của thủy
triều.
- Khí hậu: Bình Chánh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính
chất xích đạo. Có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khơ từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau. Nhìn chung, thời tiết của huyện với các đặc điểm khí hậu nóng
ẩm, nhiệt độ tương đối ổn định, thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp và sinh hoạt
12


của nhân dân. Tuy nhiên, lượng mưa tập trung theo mùa nên có những kỳ xảy ra hạn
hán làm thiệt hại cho năng suất hoa màu trong nông nghiệp và đời sống dân sinh.
b. Ảnh h ởng của bi n đổi khí h u đ n huyện Bình Chánh
Trong 24 quận huyện của TP.HCM, Bình Chánh là khu vực bị ảnh hưởng của
BĐKH nhiều nhất [19]. Đến năm 2070, sẽ có một số diện tích bị chìm vĩnh viễn trong
nước biển: đất nông nghiệp (610 ha), khu dân cư nội thành (190 ha), khu dân cư mới
(247 ha), đầu mối hạ tầng (93 ha), khu công viên cây xanh thể dục thể thao (124 ha)
[19].
Theo kịch bản biến đổi khí hậu lạc quan nhất của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường trong 6,3% diện tích đất tự nhiên của thành phố bị ngập lụt thì vùng sản xuất
nơng nghiệp của thành phố sẽ chịu tác động ít nhất so với các kịch bản cịn lại. Vùng
sản xuất nơng nghiệp chịu ảnh hưởng bao gồm phần lớn huyện Bình Chánh [2].
Huyện Bình Chánh là một trong những vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt chịu
sự ảnh hưởng của nước biển dâng, xâm nhập mặn theo hệ thống sông rạch. Trong
khoảng thời gian gần đây, do ảnh hưởng của BĐKH nên nhiệt độ tại khu vực tăng cao
và kéo dài, tăng mức độ dịch bệnh; hiện tượng triều cường diễn ra với cường độ cao

hơn và khó dự đốn [19].

2.3.

Nhận thức và mơ hình K-A-P

2.3.1. Nh n thức: nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong tư duy của con
người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng như không thể
tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách
quan. (Theo t điển tri t học) [20].
2.3.2. Mơ hình K-A-P (Knowledge- Attitude- Practice)
Các điều tra sử dụng mơ hình K-A-P đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực kế
hoạch hóa gia đình và nghiên cứu dân số vào thập niên 1950 (Annika Launiala, 2009)
[21]. Hiện nay, mơ hình này được sử dụng rộng rãi trong các lãnh vực khác nhau có
liên quan đến việc hình thành hay thay đổi hành vi cá nhân và cộng đồng như phịng
chống bệnh tật, bảo vệ mơi trường, sử dụng dịch vụ.
Nghiên cứu dựa trên mơ hình K-A-P là một mơ hình nghiên cứu nhấn mạnh đến
sự thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi của con người về một vấn đề cụ thể trong
đời sống xã hội. Là mơ hình phổ biến trong các lĩnh vực y tế công cộng, cung cấp
13


nước sạch, tâm lý học, giáo dục, xã hội học, công tác xã hội,…K-A-P cho biết nhận
thức, cảm nhận và hành vi của con người về vấn đề nghiên cứu. Với mỗi nghiên cứu
dựa trên K-A-P được thiết kế với từng đối tượng và bối cảnh cụ thể.[21]


K-A-P tập trung vào kiến thức của người tham gia nghiên cứu về chính vấn đề
nghiên cứu.




K-A-P tập trung vào thái độ của người tham gia nghiên cứu cũng như những
kiến của họ liên quan đến vấn đề nghiên cứu.



K-A-P tập trung đến hành vi của những người tham gia nghiên cứu trong mối
quan hệ với nhận thức và thái độ của họ về vấn đề nghiên cứu.

 Các bước tiến hành xây dựng một nghiên cứu dựa trên mơ hình K-A-P[22]:
 Xác định nội dung (về K-A-P).
 Xác định đối tượng nghiên cứu và lượng mẫu cho nghiên cứu.
 Lấy thông tin qua các hình thức bảng hỏi bằng giấy, trực tuyến, gửi qua thư tín,
hoặc điện thoại.
 Phân tích và viết kết quả.

2.4.

Ứng dụng của mơ hình K-A-P trong đề tài nghiên cứu.
Dựa vào mơ hình K-A-P, ta rút được các yếu tố tác động đến nhận thức của học

sinh về BĐKH:
- Kiến thức của học sinh về BĐKH và tác động của BĐKH đến khu vực mình
sinh sống (đầy đủ/ khơng đầy đủ hay chính xác/sai lệch), đồng thời xác nhận xem
nguồn kiến thức đó học sinh thu nhập từ nguồn nào? (chương trình truyền hình, báo,
tạp chí, internet, chương trình tuyên truyền,…).
- Thái độ của người dân đối với BĐKH và giảm thiểu tác động của BĐKH (quan
tâm hay không quan tâm).
- Những hành vi mà cộng đồng biết nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH và

thích ứng với BĐKH (tham gia tiết kiệm điện, tiết kiệm nước, các hoạt động truyền
thông môi trường và bảo vệ môi trường,…)

14


2.5.

Các nghiên cứu trƣớc đây về nhận thức về BĐKH ở Việt Nam và

TP.HCM
2.5.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong thực tế đã có nhiều hội thảo, chương trình nhắm đến nâng cao nhận thức
về vấn đề BĐKH cho cộng đồng trong nước như:
- Cuốn tài liệu tập huấn “Giảm nhẹ rủi ro thảm họa trong trường học và cộng
đồng do trẻ em khởi xướng” được Tổ chức Cứu trợ trẻ em Thuỵ Điển và Tổ chức Cứu
trợ Trẻ em Anh xuất bản bằng tiếng Anh lần đầu tiên tại Thái Lan, là tài liệu hướng
dẫn tổ chức các hoạt động nhằm tăng cường năng lực của trẻ em trong việc giảm nhẹ
rủi ro thiên tai trong trường học và cộng đồng. Cuốn tài liệu này cũng đã được dịch
sang tiếng việt và đưa vào sử dụng ở Việt Nam [9]. Cuốn tài liệu này nhằm mục đích
tăng cường khả năng lãnh đạo của trẻ em và thanh niên trong q trình lập kế hoạch,
phân tích và thực hiện các hoạt động giảm nhẹ rủi ro thiên tai thơng qua việc tổ chức
các khố tập huấn về các chủ đề sau:
 Khái niệm và định nghĩa liên quan đến giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
 Lập bản đồ về rủi ro và nguồn lực của cộng đồng.
 Chiến dịch truyền thông giáo dục về giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
- Hội thảo “Nâng cao nhận thức và ứng phó với những thách thức của biến đổi
khí hậu” do trường ĐHSP Hà Nội, phối hợp với Cơ quan trao đổi Hàn lâm Đức
(DAAD), Uỷ ban quốc gia UNESCO Việt Nam, Văn phòng UNESCO tại Hà Nội,
Trường ĐHTH Hamburg tổ chức tại ĐHSP Hà Nội trong hai ngày 12 và 13/10/2009.

Hội thảo diễn ra nhằm hướng đến mục tiêu “từ nhận thức biến thành hành động”: nhận
thức được nội dung và hậu quả của BĐKH và từ nhận thức đó, có được những hoạt
động thích hợp. Ở mức vĩ mơ, chính phủ các nước phải đạt được sự đồng thuận trong
việc chống lại việc BĐKH như cùng nhau cam kết giảm thiểu sự phát thải khí nhà
kính, phát triển nguồn nước sạch, chuyển giao kiến thức cho các nước đi sau mình,
đưa ra các chiến lược xã hội, mơ hình phát triển kinh tế, công nghệ cung cấp những
giải pháp trên toàn thế giới. Ở mức cá nhân, từ nhận thức biến thành những thói quen
lành mạnh trong cuộc sống hàng ngày, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường [10].
- Đối tượng học sinh và trẻ em được quan tâm trong khá nhiều dự án vì đây là đối
tượng dễ bị tổn thương nhất đồng thời cũng là niềm hi vọng thay đổi nhận thức của cả
15


×