Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÀN SÓNG VĂN HÓA HALLYU ĐẾN GIỚI TRẺ HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.09 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN CƠNG NGHỆ VIỆT HÀN

TIỂU LUẬN LỊCH SỬ HÀN QUỐC

Chủ đề: LỊCH

SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÀN SĨNG VĂN HÓA
HALLYU ĐẾN GIỚI TRẺ HIỆN NAY

TP. HCM, ngày 20 tháng 7 năm 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Giải thích thuật ngữ Hallyu

2

CHƯƠNG MỘT: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÀN
SÓNG HÀN QUỐC HALLYU

2



1. Những năm 1990: Sự phát triển của văn hóa đại chúng
1.1. Bước đầu hình thành

2

2

1.2. Những bộ phim Hàn Quốc đặt “nền móng” cho làn sóng Hallyu

3

1.3. Gen1: Sự tiên phong của nền âm nhạc Hàn Quốc 3
2. Giai đoạn năm 2000 – 2020: Làn sóng Hallyu lan rộng khắp Châu Á
2.1. Sự công phá của những bộ phim Hàn Quốc ra trị trường Châu Á
2.2. Gen2: Thời đại hoàng kim của âm nhạc Hàn Quốc

4
4

5

3. Giai đoạn năm 2010 đến nay: Làn sóng Hallyu lan rộng ra tồn thế giới

6

3.1. Sức mạnh lan tỏa của những bộ phim Hàn Quốc 6
3.2. Gen3: KPOP trong Hallyu 3.0 – thế hệ của những kỳ tích dẫn đầu
CHƯƠNG HAI : ẢNH HƯỞNG CỦA LÀN SĨNG HALLYU


8

1. Ảnh hưởng của làn sóng Hallyu đến đất nước Hàn Quốc

8

2. Ảnh hưởng của làn sóng Hallyu đến giới trẻ Việt Nam 9
CHƯƠNG TỔNG KẾT 10

7


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hallyu (한한/한한) vốn là thuật ngữ bắt nguồn từ các nhà báo Trung Quốc khi nói

1.

về phát triển phi thường của văn hóa Hàn Quốc. Ngồi ra cịn thể hiện ở khía cạnh
văn hóa đại chúng bao gồm: phim ảnh, âm nhạc, truyện tranh, ẩm thực, làm đẹp,…
của đất nước Hàn Quốc.
Kể từ đầu thế kỷ 21, đất nước Hàn Quốc nổi lên như một nhà sản xuất lớn của
văn hóa và du lịch. Làn sóng Hallyu bắt đầu bùng nổ vào năm 1997 khi bộ phim
truyền hình Hàn Quốc “What Is Love All About”, phát sóng trên đài truyền hình
nhà nước Trung Quốc - CCTV tạo tiền đề cho hallyu ở Trung Quốc. Kể từ đó, sự
bùng nổ của văn hóa Hàn Quốc ở các quốc gia châu Á lân cận đã gia tăng đáng kể.
Sự phát triển mạnh mẽ của dòng nhạc KPOP cũng như những bộ phim truyền hình
Hàn Quốc khơng chỉ mang đến cho đất nước này những con số khủng cho sự phát
triển kinh tế mà còn là một niềm tự hào của người dân Hàn Quốc hiện nay.
Làn sóng này đã góp phần lan rộng hình ảnh của Hàn Quốc ra toàn thế giới,

giúp cho đất nước này quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống, con người và du
lịch Hàn Quốc. Nhờ làn sóng Hallyu, Hàn Quốc đã đưa vào phim ảnh, ca nhạc, thể
hiện thực tế những nét đẹp văn hóa của nước mình, để khán giả thế giới từng bước
tiếp cận với văn hóa một cách vô thức. Thông qua điện ảnh và âm nhạc Hàn Quốc,
thế hệ trẻ của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đã chịu ảnh hưởng
không nhỏ trong phong cách thời trang, làm đẹp, ẩm thực mà cịn có cả ngơn ngữ và
giáo dục khi ngày càng có nhiều bạn trẻ theo học tiếng Hàn để hiểu thêm về thần
tượng của mình cũng như chủ động tìm hiểu một cách nghiêm túc về nền văn hóa
xứ Hàn bằng cách học các chuyên ngành liên quan đến Hàn Quốc hay lựa chọn đi
du học tại Hàn Quốc.
Đó chính là lý do khiến em chọn đề tài này, em muốn tìm hiểu về lịch sử hình
thành và phát triển của làn sóng Hallyu từ đó lý giải nguyên nhân khiến cho làn
sóng này có thể ảnh hưởng rộng rãi đến giới trẻ Hàn Quốc nói riêng và giới trẻ tồn
thế giới nói chung, đặc biệt là giới trẻ Việt Nam nhằm định hướng rõ hơn về ngành
nghề mà mình đang theo học và xu hướng phát triển của nó.
2.
Giải thích thuật ngữ Hallyu

3


Thuật ngữ Hallyu (한한/한한) bắt nguồn từ các nhà báo Trung Quốc khi nói về sự
phát triển phi thường của văn hóa Hàn Quốc. Cụm từ này có nghĩa là “Hàn lưu” –
chỉ sự ảnh hưởng của văn hóa Hàn Quốc.
Trong tiếng Hàn Quốc, Hallyu có nghĩa là “Làn sóng Hàn Quốc”. Từ “Hal”
được trích ra từ “한한” nghĩa là “Hàn Quốc” cịn từ “Lyu” được trích trong “한” có
nghĩa là “sóng”. Đây là một từ thuộc chủ nghĩa tân học tổng hợp, khi “한” trong “한한
” được thêm vào hậu tố “-한” thì có nghĩa là đặc trưng hoặc xu hướng độc đáo.

Lần đầu tiên thuật ngữ “Hallyu” được sử dụng một cách chính thức khi Bộ Văn hóa

và Du lịch Hàn Quốc cho sản xuất một album mang tên “ 한 한 -Song from Korea”
(Làn sóng Hàn Quốc – Bài hát đến từ Hàn Quốc) để quảng bá âm nhạc Hàn Quốc
nổi tiếng sang nước ngoài vào năm 1999.
Thuật ngữ này được hiểu thành nhiều nghĩa khác nhau. Đối với nước ngoài,
“Hallyu” được dùng để chỉ nền văn hóa Hàn Quốc nói chung, ví dụ như: phim
truyền hình, âm nhạc, ẩm thực Hàn Quốc. Nhưng đối với người dân Hàn Quốc,
thuật ngữ Hallyu chỉ được sử dụng để chỉ những bộ phim Hàn Quốc, những diễn
viên hoặc nhóm nhạc Hàn Quốc,… đã nổi tiếng ở nước ngoài
CHƯƠNG MỘT
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LÀN SĨNG HÀN QUỐC
1. Những năm 1990: Sự phát triển của văn hóa đại chúng
1.1 Bước đầu hình thành:
Nhờ “Tun ngơn dân chủ ngày 29/6” của tổng thống 한한한 (Roh Taewoo) đã bắt
đầu nền dân chủ ở Hàn Quốc, công chúng nhờ vậy cũng đã bắt đầu quan tâm nhiều
hơn đến văn hóa đại chúng. Phát sóng thương mại đã được kích hoạt một cách
nghiêm túc, nhiều kênh truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh được mở ra, mang
đến sự phát triển của mơi trường phát sóng kéo theo nhiều tập đồn lớn tham gia
góp vốn vào ngành cơng nghiệp văn hóa mang đến nhiều sự thay đổi khác nhau
nhằm nâng cao chất lượng của nội dung văn hóa. Nhiều cơng ty giải trí chun
nghiệp được thành lập như SM Entertainmet (cơng ty chuyên đào tạo thần tượng),...
Cùng với đó, việc thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Trung Quốc vào năm
1992 đã giúp cho nền văn hóa đại chúng của Hàn Quốc thâm nhập vào thị trường
này. Điều đó giúp cho một số một phim truyền hình Hàn Quốc được phát sóng ở
Trung Quốc và được khán giả Trung Quốc vơ cùng mến mộ đã đặt những “nền
móng đầu tiên” của làn sóng Hallyu ở quốc gia này. Vào ngày 19/11/1999, tờ Nhật
4


báo Thanh niên Bắc Kinh đã xuất bản bài báo “Sự nhiệt tình của khán giả Trung
Quốc đối với các bộ phim truyền hình và bài hát KPOP Hàn Quốc” ngầm thừa nhận

sức ảnh hưởng của làn sóng Hallyu đối với Trung Quốc.
1.2 Những bộ phim Hàn Quốc đặt “nền móng” cho làn sóng Hallyu
Bộ phim truyền hình Hàn Quốc “Jealousy” ( Ghen ) đầu tiên được công chiếu ở
Đài truyền hình trung ương Trung Quốc (CCTV) năm 1993 đã đặt “nền móng đầu
tiên” cho sự phát triển của văn hóa Hàn Quốc ở đất nước này. Tiếp nối thành công
của “Jealousy”, bộ phim “What Is Love All About” năm 1997 đã tạo nên bước đột
phá, tăng sự mến mộ của người dân Trung Quốc với phim ảnh của “xứ sở Kim Chi”
và đưa Làn sóng Hallyu chính thức xuất hiện trên đường đua của nền cơng nghiệp
giải trí tồn cầu.
Ngồi những bộ phim truyền hình, Hàn Quốc cịn gây ấn tượng ở bộ phim điện
ảnh “Shiri” năm 1999 đã cơng phá phịng vé ở nhiều quốc gia Đơng Nam Á. Đây
cũng được coi là bộ phim đưa làn sóng Hallyu mở rộng ra các quốc gia trong khu
vực. .
1.3 Gen1: Sự tiên phong của nền âm nhạc Hàn Quốc

Dựa vào sự phát triển của những phim truyền hình Hàn Quốc gây sốt ở Trung
Quốc, nhóm nhạc H.O.T ra đời với 5 thành viên vào năm 1996 của SM
Entertainment đã tạo ra sức ảnh hưởng rất lớn, trở thành tiêu chuẩn cho nhiều
boyband thời kỳ ấy và sau này. Đây cũng là nhóm nhạc đầu tiên đánh dấu cho sự
ảnh hưởng của âm nhạc Hàn Quốc đến nhiều quốc gia trên thế giới, tạo nên làn
sóng KPOP rầm rộ hơn 20 năm trở lại đây.
Buổi biểu diễn của nhóm tại Bắc Kinh năm 2000 đã chính thức gây ra làn sóng
Hallyu tồn diện ở Trung Quốc. Đây là ngơi sao Hàn Quốc đầu tiên có fanclub được
lập tại Trung Quốc hơn 8 triệu thành viên. Nhóm nhạc H.O.T cũng là nhóm nhạc
đầu tiên tạo nên nhiều khái niệm cho làn sóng Hallyu sau này như văn hóa Fandom,
khái niệm fanfiction, tổ chức fanmeeting, ...
Vào năm 1998 , Nhóm đã nhận được giải thưởng “Video clip quốc tế hay nhất”
của MTV Mỹ với video “Line up”. Mặc dù nhóm đã tan rã vào năm 2001 nhưng
5



những đóng góp và cống hiến của nhóm đã dành cho nền âm nhạc Hàn Quốc đều
xứng tầm với cái tên “Huyền thoại KPOP”.
2. Giai đoạn năm 2000 – 2020: Làn sóng Hallyu lan rộng khắp Châu Á

Làn sóng Hallyu đã có một khởi đầu thuận lời và khơng chỉ thành cơng vang
dội ở thị trường Trung Quốc mà cịn thành công tiến vào các thị trường Đài Loan,
Nhật Bản, Hồng Kơng và sau đó tiến sâu vào khu vực Đông Nam Á.
2.1 Sự công phá của những bộ phim Hàn Quốc ra thị trường Châu Á

Giai đoạn này được xem là giai đoạn tạo nên “Cơn sốt phim truyền hình Hàn
Quốc trên tồn Châu Á” sau sự thành cơng của một loạt những bộ phim truyền hình
nổi tiếng khiến cho sự quan tâm về văn hóa Hàn Quốc cũng bùng nổ trên tồn thế
giới.
Bộ phim “Bản tình ca mùa đơng” ( 한한한한 ) lần đầu tiên được phát sóng tại Hàn
Quốc vào tháng 1 năm 2002 và sau đó được phát sóng tại Đài Loan vào tháng 4
cùng năm, tiếp đến là Hồng Kơng, Singapore và Nhật Bản. Chính bộ phim này đã
chính thức châm ngịi cho “cơn sốt phim truyền hình Hàn Quốc” ở Châu Á. Đặc
biệt, khi được công chiếu ở Nhật Bản vào khung giờ vàng thì tỉ lệ người xem bình
qn từng tập ln đạt con số gần 14%, gấp 3 lần so với các bộ phim được phát
sóng ở khung giờ vàng của các quốc gia khác trước đó. Riêng tập cuối đã vượt qua
kỷ lục trên 20% tỉ lệ người xem. Đây là bộ phim đánh dấu sự xâm nhập của làn
sóng Hallyu tại Nhật Bản. Không những vậy, cơn sốt này đã giúp cho ngành du lịch
của Hàn Quốc phát triển khi ngày càng nhiều khách du lịch đến Hàn Quốc tham
quan các địa danh là bối cảnh của bộ phim này.
Bộ phim cổ trang “Nàng Dae Janggeum” ( 한한한 )được phát sóng ở Hàn Quốc từ
năm 2003 – 2004 với chủ đề ẩm thực cung đình đã được bán sang 91 quốc gia bao
gồm: Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông và các nước Trung Đơng.. Chính bộ phim
này đã mở rộng làn sóng Hallyu sang các lĩnh vực ẩm thực, thời trang, y học,... giúp
cho sự quan tâm về văn hóa Hàn Quốc bùng nổ trên toàn thế giới.


6


Sau hai bộ phim trên, các bộ phim truyền hình khác của Hàn Quốc như “Ngôi
nhà hạnh phúc” (한한한한), “Nấc thang lên thiên đường” (한한한 한한 ) ,... đã lần lượt được
xuất bản sang các quốc gia như Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore,
Thái Lan, Philippines,... khiến cho làn sóng Hallyu liên tục gây sóng tại những nơi
này.
Về phim điện ảnh, bộ phim “Cô nàng ngổ ngáo” ( 한한한한 한한 ) của đạo diễn 한한한
(Kwak Jaeyong) vào năm 2001 đã tạo nên một bước đột phá quốc tế mới của phim
Hàn Quốc. Bộ phim đã trở thành cú hit lớn, phá đảo phịng vé của các nước Đơng
Á. Bản DVD của bộ phim cũng thu hút số lượng lớn người theo dõi ở Đông Nam Á
và khu vực Nam Á. Đây cũng là bộ phim được làm lại nhiều bản trên toàn thế giới,
bao gồm bản của Hollywood và một số bản làm lại của phim Châu Á, được chuyển
thể thành phim truyền hình và phần tiếp theo.
2.2 Gen2: Thời đại hoàng kim của âm nhạc Hàn Quốc

Cùng với sự phát triển của phim ảnh, ở giai đoạn này, âm nhạc đại chúng Hàn
Quốc (hay còn gọi là KPOP ) đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của làn sóng văn
hóa Hallyu ngày càng vươn xa hơn nữa. Đánh dấu bước ngoặt này phải kể đến ca sĩ
BoA, người nữ nghệ sĩ đầu tiên có album phát hành ở Nhật Bản vào năm 2002.
Album “Listen to my heart” đã nhanh chóng leo lên top 1 ở bảng xếp hạng âm nhạc
Oricon của Nhật Bản và là album KPOP đầu tiên đạt được thành tích này, đã khởi
đầu cho cơn sốt hâm mộ Hàn Quốc. Không dừng lại ở Nhật Bản, BoA còn gây ra
cơn sốt ở nhiều quốc gia khác như Trung Quốc, các quốc gia Đông Nam Á, ...
Nối tiếp thành cơng đó, hàng loạt tên tuổi trẻ được ra đời như TVXQ (2003 ),
SS501 (2005), Super Junior (2005), SNSD (2007), 2NE1 (2009),... và đặc biệt là
thành cơng vượt bậc của BIGBANG (2007) đã nhanh chóng tiến ra thị trường quốc
tế và trở thành ngôi sao hàng đầu tại nhiều nước Châu Á. Và vào năm 2009, nhóm

nhạc WonderGirl đã tiến vào thị trường Mỹ với ca khúc “Nobody” và trở thành
nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên lọt vào bảng xếp hang Billboard top 100.
Bên cạnh đó, nam ca sĩ Bi Rain là người nghệ sĩ có tên tuổi vượt ra khỏi ranh
giới quốc gia Hàn Quốc. Mặc dù chỉ mới ra mắt vào năm 2002 nhưng anh đã nhanh
7


chóng trở thành thần tượng hàng đầu tại Trung Quốc, Đơng Nam Á, tham gia đóng
phim bom tấn Hollywood và được nêu tên trong số “100 nhân vật gây ảnh hưởng
nhất thế giới” do tạp chí Times bình chọn vào cuối năm 2006.
3. Giai đoạn năm 2010 đến nay: Làn sóng Hallyu lan rộng ra tồn thế giới

Giai đoạn này được coi là giai đoạn đỉnh cao của Làn sóng Hallyu khi không
chỉ giới hạn ở Hàn Quốc và Châu Á mà liên tiếp có nhiều thành tích đáng kể ở các
bảng xếp hạng quốc tế. Làn sóng Hallyu đã vượt ra khỏi ranh giới quốc gia, quốc
tịch, tôn giáo,... đã chiếm trọn được trái tim của hàng triệu người dân trên toàn cầu.
3.1 Sức mạnh lan tỏa của những bộ phim Hàn Quốc ra toàn thế giới

Vào năm 2013, các bộ phim nổi tiếng như “Vì sao đưa anh tới” (한한한 한 한한) đã
thu hút sự chú ý của nhiều bạn trẻ trên thế giới. Vào năm 2016, các bộ phim truyền
hình như “Goblin” (한한한 ), “Mây họa ánh trăng” (한한한 한한 한한) và “Hậu duệ mặt
trời” (한한한 한한) với việc được xuất khẩu đi 32 nước và mang về hiệu quả kinh tế đến
hơn 100 triệu won đã chính thức hồi sinh làn sóng Hallyu.
Năm 2019, bằng việc bộ phim “Vương triều xác sống” ( 한 한 ) được chiếu trên
Netflix đã mang đến thành công vang dội và hình thành loại hình hồn tồn mới gọi
là “K-zombie”.Thơng qua bộ phim, đạo diễn 한한한 (Kim Seonghun) đã thành cơng
khiến cho nhiều khán giả nước ngồi tìm hiểu gián tiếp về kiến trúc và trang phục
của thời đại Joseon. Đặc biệt, với sự hiếu kì của người xem, nhiều người đã đổ xơ
tìm hiểu về 한 (GAT) – mũ đội truyền thống của Hàn Quốc và thậm chí loại mũ này
cịn được bán thơng qua mạng lưới mua sắm Amazon của Mỹ.

Năm 2020, phim Hàn Quốc đã được công nhận là đầu tư nhiều hơn về mặt nội
dung, hình ảnh, mức độ tạo đề tài và chất lượng sản phầm ngày càng được đánh giá
cao và thu hút nhiều sự chú ý đến từ người hâm mộ trên toàn thế giới. Và cũng vào
năm này,thông qua Netflix, bộ phim "Hạ cánh nơi anh" ( 한한한 한한한 )đã được ra mắt
tại 190 quốc gia. Bộ phim đã vững chân suốt 10 tuần trong top 10 bảng xếp hạng
Netflix tại Nhật Bản, cho thấy sức hút mạnh mẽ của mình ở các nước Châu Á.

8


Về phim điện ảnh, năm 2019, bộ phim “Ký sinh trùng” (한한한) của đạo diễn 한한한
(Bong Junho) đã xuất sắc trở thành tác phẩm phim điện ảnh Hàn Quốc đầu tiên
giành được giải thưởng Cành cọ Vàng tại liên hoan phim Cannes tiếp sau đó là 6
giải thưởng Oscar năm 2020 tại Mỹ, giúp nâng tầm của nền điện ảnh Hàn Quốc cao
hơn một bậc trong mắt bạn bè trên thế giới.
Ngồi ra, trên nền tảng phim truyền hình OTT, các bộ phim điện ảnh Hàn Quốc
cũng khẳng định được sức hút của mình. Bộ phim “#Alive” (#한한한한) được cơng
chiếu vào tháng 6 năm 2020 đã liên tục đạt vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Movie
tồn cầu của hơn 35 quốc gia chỉ sau 2 ngày khi được cơng chiếu chính thức trên
Netflix và là một trong số những phim điện ảnh của Hàn Quốc thành công nhất khi
ra mắt khán giả thế giới trên nền tảng phim truyền hình OTT.
3.2 Gen3: KPOP trong Hallyu 3.0 – thế hệ của những kỳ tích dẫn đầu

Năm 2012, ca sĩ PSY đã mang đến cho nền âm nhạc Hàn Quốc một cú hit toàn
cầu với ca khúc “Gangnam Style”.Ca khúc đạt kỷ lục hơn 3 tỷ người xem trên
Youtube, đứng thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ 7 tuần liên tiếp
và đứng đầu bảng xếp hạng đĩa đơn của Anh. Đây không chỉ là bài hát giúp lan tỏa
hình ảnh của nam ca sĩ ra tồn thế giới mà còn là bài hát đưa KPOP trở thành một
thương hiệu riêng trong nền âm nhạc thế giới.
Năm 2019, nhóm nhạc BTS đã giành được vị trí thứ I trong bảng xếp hạng

Billboard 200 và Billboard Hot 100, được nhận giải thưởng “Top Social Artist” tại
lễ trao giải Billboard Music Award suốt 3 năm liên tiếp và trở thành nhóm nhạc nổi
tiếng tồn thế giới. Từ đó, KPOP cũng được công nhận là một thể loại âm nhạc
riêng và vào năm 2019, lễ trao giải MTV Video Music Award đã thêm “Best KPOP”
vào hạng mục trao giải.
Đặc biệt từ sau thành cơng của nhóm nhạc BTS đã phá kỷ lục Guinness thế giới
khi đạt hàng tỷ lượt xem trên Youtube và nhiều kỷ lục trên các bảng xếp hạng âm
nhạc và việc Hype Corporation mua lại Ithaca Holdings của Scooter Braun vào năm
2021 thì thuật ngữ Hallyu gần như trở thành cái tên quyền lực trong ngành công
nghiệp giải trí tồn cầu và quyền lực mềm của thế giới. Thành công của BTS thuộc
9


một trong số ít những cái tên của Châu Á có thể thâm nhập vào nền giải trí chính
thống của Hoa Kì mà bao nhiêu lâu nay được thống lĩnh bởi các thương hiệu nội
địa, Anh và Châu Âu,…
Xu hướng tiêu biểu của KPOP là những hoạt động vô cùng tích cực của các
nhóm nhạc idol. Tính đến nay, ở Hàn Quốc có hơn 150 nhóm nhạc idol đang hoạt
động, trong đó, có thể kể đến những nhóm nhạc đại diện như BTS, BLACKPINK,
TWICE, EXO, GOT7, Red Velvet, SF9, NCT, ITZY, MONSTA X...
CHƯƠNG HAI
ẢNH HƯỞNG CỦA LÀN SÓNG HALLYU
1. Ảnh hưởng của làn sóng Hallyu đến đất nước Hàn Quốc
Kể từ khi làn sóng Hallyu ra đời, hình ảnh của đất nước Hàn Quốc đã được
nâng cao và khẳng định vị thế của mình trên tồn thế giới. Thơng qua phim
ảnh,người xem được đưa đến gần hơn với văn hóa truyền thống Hàn Quốc, ẩm thực
hoàng gia, trang phục,... Đây là một trong những thành công của Hàn Quốc nhằm
phát triển các ngành nghề liên quan đến văn hóa du lịch. Bằng chứng rõ nhất cho
việc này chính là số lượng khách du lịch đến đất nước Hàn Quốc ngày càng nhiều.
Tính trong năm 2016, Hàn Quốc đã đón tổng cộng trên 17 triệu lượt khách du lịch

tới từ nước ngồi và ln là một trong số những thị trường luôn dẫn đầu trong việc
sáng tạo ra các xu hướng mới cho các ngành như ẩm thực, thời trang, làm đẹp,...
Làn sóng Hallyu cịn mang đến cho Hàn Quốc những lợi ích đáng kể về kinh tế.
Khơng chỉ mang lại một số tiền khủng từ các sản phẩm như tỉ suất phòng vé, việc
mua bán album, goods, poster của các nghệ sĩ,... Mà các sản phẩm tiêu dùng nào
được cộp mác “made in Korea” đều được nhiều người tin dùng đặc biệt là người
dân khu vực Đông Nam Á, khiến cho doanh thu xuất khẩu sang khu vực này cũng
tăng mạnh. Theo thống kê thì trong năm 2014, Hallyu đã đóng góp 11.6 tỷ USD vào
nền kinh tế của quốc gia này và cho đến nay, con số này vẫn chưa có dấu hiệu suy
giảm. Điều đó lại một lần nữa khẳng định tầm quan trọng và những lợi ích từ làn
sóng Hallyu mang lại cho Hàn Quốc, góp phần đưa Hàn Quốc trở thành “một trong
bốn con rồng Châu Á” như hiện nay.
Không chỉ về mặt kinh tế, Hallyu còn giúp cho mặt ngoại giao của quốc gia này
phát triển. Thơng qua KPOP, Chính phủ Hàn Quốc đã thành cơng trong việc tạo cho
mình một “quyền lực mềm” bằng hình thức ngoại giao văn hóa. Khơng chỉ góp

10


phần xoa dịu mối quan hệ ngoại giao với các nước như Trung Quốc, Nhật Bản,...
mà còn mở rộng mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia Đông Nam Á như Việt
Nam,... và đặc biệt là với các quốc gia ở Đông Âu hay Trung Đông, vốn không phải
là đối tác giao lưu mạnh mẽ với Hàn Quốc trước đó thì bây giờ Hàn Quốc cũng bắt
đầu quan tâm đến những quốc gia này và mở rộng thêm cơ hội để có thêm nhiều
hoạt động giao lưu văn hóa mang lại lợi ích cho hai bên.
2. Ảnh hưởng của làn sóng Hallyu đến giới trẻ Việt Nam
Việt Nam là một trong số những quốc gia chịu tác động mạnh mẽ bởi làn sóng
Hallyu này.
Về lĩnh vực giải trí, Hàn Quốc dần trở thành “hình tượng” mà nhiều nghệ sĩ trẻ
Việt Nam hướng tới. Các sản phẩm âm nhạc cũng bắt đầu dần thay đổi theo phong

cách của Hàn Quốc và cũng ngày càng nhiều những sản phẩm âm nhạc được kết
hợp với nghệ sĩ Hàn Quốc. Đặc biệt, ở Việt Nam, những nghệ sĩ được đưa đi đào
tạo chuyên nghiệp ở Hàn Quốc sau đó quay trở về hoạt động tại nước mình ngày
càng nhiều như: LIME, D1Verse,.. Bên cạnh âm nhạc, các bộ phim truyền hình Hàn
Quốc gần như phủ sóng trên các kênh truyền hình Việt Nam và nhiều bộ phim cũng
đã được remake lại như Hậu duệ mặt trời, Ơng ngoại tuổi 30, Gia đình là số một, ,...
Về lĩnh vực thời trang, làm đẹp, các nhãn hàng thời trang lớn của Hàn Quốc đã
xâm nhập vào thị trường Việt Nam như TheFaceShop,... đã được nhiều giới trẻ tin
dùng. Ngoài ra, từ những bộ phim, sản phẩm âm nhạc Hàn Quốc cũng ảnh hưởng
khơng ít đến xu hướng thời trang của giới trẻ Việt.
Bằng tình yêu dành cho thần tượng Hàn Quốc của mình, nhiều bạn trẻ Việt
Nam hiện nay có xu hướng tìm hiểu một cách nghiêm túc ngơn ngữ và văn hóa Hàn
Quốc bằng cách học các ngành liên quan đến Hàn Quốc.Đặc biệt, những thước
phim về cuộc sống, môi trường, ẩm thực của Hàn Quốc đã tác động trực tiếp đến
ước mơ du học Hàn Quốc của nhiều bạn trẻ Việt Nam. Ngoài ra, mục đích có thể
gặp gỡ thần tượng của mình cũng là một trong những tác động lớn đến xu hướng du
học Hàn Quốc hiện nay.
CHƯƠNG TỔNG KẾT

11


Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, làn sóng Hallyu đã mang lại
nhiều tác động tích cực khơng chỉ đến cho đất nước Hàn Quốc mà cịn nhiều quốc
gia khác. Có thể thấy được rằng, làn sóng này không phải chỉ là một xu hướng nhất
thời mà đã có ảnh hưởng và chi phối nhiều đến hoạt động văn hóa, đời sống, giải trí
của Hàn Quốc, Việt Nam nói riêng mà nhiều nước trên thế giới nói chung. Để đạt
được thành cơng vượt bậc này, chính phủ Hàn Quốc đã khơn khéo đưa những nét
đẹp văn hóa của quốc gia vào những thước phim, những bài hát. Cùng với đó là sự
sáng tạo khơng ngừng nghỉ, liên tục chạy theo xu hướng và liên tục tạo nên nhiều

xu hướng mới cho thế giới. Bên cạnh đó là hệ thống đào tạo ngơi sao chun
nghiệp, khơng chỉ có ngoại hình đẹp, giọng hát tốt mà các nghệ sĩ Hàn hầu như đều
có khả năng vũ đạo tuyệt đỉnh, khả năng diễn xuất và có thể thơng thạo nhiều thứ
tiếng. Ngoài ra, tận dụng tốt các phương tiện truyền thơng như báo chí, internet, các
trang mạng xã hội,... cũng là một trong những phương pháp mang đến sự thành
công vượt bậc của làn sóng này. Làn sóng Hallyu đã góp phần đưa văn hóa Hàn
Quốc bước ra khỏi rào cản quốc gia, không những được nhiều người biết đến mà
còn mang đến những giá trị tốt đẹp và sự thu hút muốn tìm hiểu thêm về quốc gia
này của nhiều người trên thế giới. Và quả thật, Làn sóng Hallyu xứng đáng trở
thành niềm tự hào của người dân Hàn Quốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Bài viết “Làn sóng văn hóa Hàn Quốc Hallyu” của “ 한 한 한 한 한 – Korean
Cultural

-

tại

địa

chỉ:

ean-

culture.org/vi/144/korea/46
Bài viết “ Hallyu là gì? Làn sóng Hallyu Hàn Quốc ảnh hưởng như nào đến
giới


-

Center”

trẻ

Việt

Nam”

của

Du

học

Thanh

Giang

tại

địa

chỉ:

/>Bài viết “Phần 39: Làn sóng văn hóa Hàn Quốc vượt khỏi phạm vi châu Á”
(ngày


13/10/2015)

của

KBS

World

tại

địa

chỉ:

/>lang=v&menu_cate=history&id=&board_seq=3880&page=2&board_code

12


-

Bài viết “Sức ảnh hưởng của Kpop đối với giới trẻ và du học Hàn tại Việt
Nam” của “Korea – Thông tin thương mại Việt – Hàn” tại địa chỉ:
/>
-

han-tai-viet-nam/
Bài viết “Làn sóng Hàn Quốc” của Wikipedia Việt Nam tại địa chỉ:
/>
-


%E1%BB%91c
Bài viết “ 한 한 ( 한 한 )” của Wikipedia Hàn Quốc ( 한 한 한 한 ) tại địa chỉ:
/>%B8%ED%99%94)

13



×