LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
CỦA CÔNG TY VÀ CÁC PHÒNG BAN.
I>LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may Việt
Nam, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con
dấu riêng và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên Tiếng Việt : CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
Tên Tiếng Anh : HÀ NỘI TEXTILE AND GARMENT COMPANY
Tên Viết Tắt : HANOSIMEX
Địa Điểm : Số 1 – Mai Động, Quận Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội
Số điện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : www.hanosimex.com.vn.
Tên gọi trước đây của công ty dệt may hà nội là nhà máy sợi hà nội hoặc xí
nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội.
- Ngày 7 tháng 4 năm 1978 Tổng Công ty Nhập Khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng Unionmatex (Cộng Hoà Liên Bang Đức ) chính thức ký hợp đồng
xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội .
- Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy .
- Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị.
- Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho Nhà máy
quản lý điều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ).
Quy mô: 10 vạn cọc sợi< 3,5 vạn cọc coton, 6,5 vạn cọc Pêco>
Sản lượng: 8000tấn sợi/ năm.
Xây dựng xưởng dệt kim công suất thiết kế 1000 tấn sản phẩm/năm.
Nhà máy sợi Hà Nội được xây dựng theo quyết định số 457/TTg ngày
16/9/1978 do phó thủ tướng Lê Thanh Nghị ký.
Diện tích: 1306 Héc ta.
Tổng vốn đầu tư( tại thời điểm 9/78) là 259695000đ)
Vốn xây lắp: 50000000đ
Vốn thiết bị: 176660000đ.
Kỹ thuật cơ bản khác: 31537000đ.
Số công nhân tham gia lắp máy(CBCNV)
Năm 1979: 87 người
Năm 1980: 136 người
Năm 1981: 171 người
Năm 1982: 297 người
- Tháng 12 năm 1989 đầu tư xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm 1990
đưa vào sản xuất.
- Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép Nhà máy được kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp ( tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX).
Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
động nhà máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi –Dệt Kim Hà Nội .
- Tháng 6 năm 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994 đưa
vào sản xuất .
- Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim ( cả hai dây chuyền
I và II ) .
- Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh ( tỉnh Nghệ An ) và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng Nhà Máy may thêu Đông mỹ .
- Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty Dệt Hà
Đông và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 6 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp
thành Công ty dệt Hà Nội .
- Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành Nhà Máy May thêu Đông Mỹ .
- Trong năm 2000 một lần nữa Công ty dệt Hà Nội được Bộ Công Nghiệp nhẹ
đổi tên thành CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI < theo quyết định số
103/QĐ/HĐQT ngày 28/2/2000của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty dệt
may Việt Nam>.
Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợi, dệt, nhuộm, in, trao đổi và
buôn bán hàng dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lượng cao :
- Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE.
- Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single .
- Các sản phẩm may mặc lót , mặc ngoài bằng vải dệt kim .
- Các loại vải dệt thoi , các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi .
- Các loại khăn bông .
- Mũ và lều vải .
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành,
hoá chất, thuốc nhuộm.
- Các hoạt động thương mại - dịch vụ .
- Sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang các nước Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Úc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp
Khắc, Nam Phi, khu vực EU .Trong đó nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50%
doanh thu xuất khẩu.
Đại lý bán buôn bán lẻ của công ty có mặt khắp cả nước đặc biệt là các thành
phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lượng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình
sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu cầu của
khách hàng. Duy trì nâng cao chất lượng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu chuẩn
ISO- 9002 tại nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy may II
và các phòng ban chức năng của công ty.
Công ty luôn duy trì và sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng các
hình thức kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng
các bạn hàng trong nước và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công
nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm .
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ
có năng lực cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt chất
lượng cao, được tặng nhiều huy chương vàng và bằng khen tại các hội chợ triển
lãm kinh tế .
Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt được công xuất thiết kế
10.000 tấn sợi/ năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất
lượng sản phẩm được nâng cao và duy trì được tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
II.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY; CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ CỦA CÔNG TY VÀ CÁC PHÒNG BAN .
1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có tổng số nhân viên 5235 người hoạt động tại các trụ sở, các nhà máy,
các đại lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng diện
tích mặt bằng là 24ha.
- Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới được thành lập ngày
3 tháng 12 năm 2001
- Tại Quận Hai Bà Trưng Hà Nội : 15 ha +
Nhà Máy Sợi số I
+ Nhà Máy Sợi Số II
+ Nhà Máy Dệt Kim ( bao gồm dệt , nhuộm , may ).
+ Nhà Máy Cơ Khí
+ Nhà Máy Động Lực .
- Tại huyện Thanh Trì Hà Nội : 9950 m
2
+ Nhà Máy May Thêu Đông Mỹ .
- Tại Hà Đông ( tỉnh Hà Tây ): 19666 m
2
+ Nhà Máy Dệt Hà Đông chuyên dệt vải , dệt khăn bông .
- Tại thành phố Vinh Nghệ An:
+ Nhà Máy Sợi Vinh .
- Cửa hàng thương mại - dịch vụ, các đơn vị du lịch khác
Đứng đầu là Tổng Giám Đốc Công Ty, là người chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, trước cấp trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh
nghiệp Nhà nước.
Tổng Giám Đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
các nội quy, quy chế thể chế, nghị quyết được ban hành trong công ty, các quy
định thể chế của Bộ Công nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà nước.
Dưới Tổng Giám Đốc có 4 Phó Tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tham mưu chính
cho Tổng Giám Đốc, giúp Tổng Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh của công ty theo sự phân công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
Đốc, trước Pháp luật về những công việc được phân công .Căn cứ vào quy chế của
công ty thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện nghiêm
túc và báo cáo Tổng Giám Đốc Công ty về những phần việc được phân công phụ
trách.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
<Nguồn: Phòng tổ chức hành chính>
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
IV
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
III
PHÒNG
KẾ TOÁN –TÀI
CHÍNH
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
II
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
I
Trung
Tâm
Y
Tế
Phòng
Đời
Sống
Phòng
Xuất Nhập
Khẩu
Phòng
Kế hoạch
Thị trường
Nh Máyà
Dệt vải
Denim
Nhà Máy
Sợi
Phòng kỹ
thuật đầu
tư
Ban
CBSX
Nh Máyà
May 3
Nh Máyà
Cơ Điện
Nhà
MáyMay
Đông Mỹ
Nh Máy à
May 2
Nh Máy à
May 1
Nh Máyà
Dệt
Nhuộm
Trung
tâm
TN
&KTCL
Để giúp Tổng Giám Đốc trong công tác quản lý điều hành Công ty, ngoài các
Phó Tổng Giám Đốc còn có các Phòng Ban Tham mưu nghiệp vụ, các Nhà Máy,
Phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
Đốc Công ty về những nhiệm vụ đã được giao .
- Phòng Sản xuất -Kinh doanh
- Phòng Kỹ Thuật - Đầu tư
- Phòng Kế Toán -Tài Chính
- Phòng Xuất Nhập Khẩu
- Phòng Tổ Chức Hành Chính
- Phòng Thị Trường
- Phòng Bảo Vệ - Quân Sự
- Phòng Đời Sống
- Trung Tâm Thí nghiệm và Kiểm tra chất lượng sản phẩm .
Công ty có một hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh khá tốt.
Công ty đã đầu tư một hệ thống máy tính hiện đại nối mạng INTERNET, hệ thống
thông tin liên lạc khá hoàn chỉnh, các phương tiên giao thông đi lại của riêng công
ty cũng được đầu tư nâng cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng
khá tốt khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho công
ty nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh
doanh qua đó có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay và các năm
tiếp theo.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, XNK, gia công các
mặt hàng sợi, dệt may cũng nhu dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh và
mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Phấn đấu nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, giảm chí phí sản xuất,
bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu, qua đó mở rộng sản xuất, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng
cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho CBCNV trong công
ty, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội, làm chọn nghĩa vụ quốc phòng.
- Với mục tiêu “chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp” . Công ty đã và đang tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, sắp
xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo
tiêu chuẩn ISO_9002 để thâm nhập vào thị trường quốc tế và tạo lòng tin cho
khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi dệt kim, công ty đă khai thác
triệt để thế mạnh của sản phẩm sợi nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như
Các Nh Máy à
Dệt Sợi Khác
Phòng
Tổ
Chức
H nhà
Chính
xuất khẩu. Theo dự báo tốc độ tăng trưởng của thị trường sợi trong giai đoạn
2000-2005 là từ 8-10% và từ 5-7% giai đoạn 2005-2010.
2. Chức năng, nhiệm vụ
a.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có vai trò lớn lao như
các doanh nghiệp Nhà nước khác là định hướng phát triển cho các thành phần kinh
tế khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu như cung cấp hàng tiêu
dùng, may mặc trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và
tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất
lượng cao như sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt
hàng sợi là thế mạnh của Công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single,
các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm may
mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cũng như bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt
May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình
kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm của công ty.
Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá chi
phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục vụ
mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty luôn
tuân thủ tôn chỉ “khách hàng là thượng đế”. Nhờ việc giảm giá thành công ty có
thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lượng hàng bán ra, tăng doang
thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty không chỉ
đầy đủ về mặt vật chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần.
Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên “đeo đuổi” mục tiêu
bảo vệ môi trường và an toàn lao động cho công nhân.
Quyền hạn của Công ty
Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch
toán độc lập. Công ty được tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân,
có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, được mở tài khoản
riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp lệnh của Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước
và các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May
Hà Nội được Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê
chuẩn.
Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo
đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo
đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất.
Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước, các chủ trương của Bộ
Công Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các
hoạt động của địa phương tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty.
b.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy
b.1 Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển
khai nhiệm vụ đã được TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan,
đồng thời làm công tác tham mưu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động
điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính
xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công ty
luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản xuất
được xuyên suốt và thuận lợi.
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm:
* Phòng Tổ chức hành chính
+Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền
lương, chế độ chính sách.
* Phòng Kế toán tài chính
+Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng
đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch thương mại :
+Tham mưu, giúp TGĐ về các lĩnh vực như : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển
của thị trường nội địa, đề ra hướng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải
dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị,
khuyếch trương quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước.
* Phòng Xuất nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho TGĐ
trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ
tùng. phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng
thời xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nước ngoài bao gồm cả xuất nhập
khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu tư
+Tham mưu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí,
động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trường, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi
toàn Công ty.
* Phòng kế hoạch - thị trường
+Tham mưu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác như: đề ra các giải pháp,
xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa
và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật tư, sản phẩm của Công ty; thực
hiện Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng các phế liệu
của Công ty.
* Phòng Đời sống
+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại
Công ty.
+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện ra vào, đi lại trong toàn Công
ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xưởng, toàn Công ty 24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
1.1 Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất
ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà
máy có chức năng sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện
các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động
trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dưới sự chỉ đạo của Giám
đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ,
tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ hoạt
động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công
việc được phân công và được GĐ uỷ quyền, tham mưu cho GĐ những vấn đề quan
trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả công việc
được giao.
Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau:
- Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty)
- Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh – Nghệ An)
- Nhà máy dệt nhuộm được trang bị thiết bị dệt của Châu Âu.
- Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ).
- Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ – Thanh Trì Hà Nội).
- Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty).
- Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am – Thị xã Hà Đông).
III ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT MẶT HÀNG DỆT MAY CÔNG TY
DỆT MAY HÀ NỘI.
3.1Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của ngành;
căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn
về phương án kinh doanh, phương án nguyên liệu, phương án sản phẩm đồng thời
Công ty cũng xây dựng chương trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước.
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng
hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể)
từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm:
+ Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lượng (kể cả phần gia
công bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu...
+ Các định mức sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng định mức hao phí
lao động tổng hợp.
3.2Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới được xây dựng và trang bị máy
móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra
đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời tạo điều kiện
tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm.
3.3Đặc điểm về lao động
Lực lượng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những người đã tốt nghiệp
đại học, những công nhân được đào tạo từ các trường trung cấp, cao đẳng cho tới
những người không được đào tạo qua trường lớp như công nhân bốc vác, lao công.
Nguồn nhân lực trong Công ty được phản ánh qua bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
Đơn vị: người
Năm
Tổng số
lao động Nam Nữ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
sản xuất
trực tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học
Trung
cấp
LĐ
Phổ thông
1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
2001 5.150 1.600 3.550 325 4.825 355 429 4.366
Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính
Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo
sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với
dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ
phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty
rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi
dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27,
đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thường có tính năng động, sáng
tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lượng lao động này đã giúp Công ty trở
thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trường.
3.4 Đặc điểm của sản phẩm
Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
- Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công
suất 15.000 tấn/năm
- Các sản phẩm dệt kim : được sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC,
100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib …Công suất: 6.000.000 sp/năm
bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt...
- Vải Denim có chun và không chun với các trọng lượng khác nhau, công suất
6.500.000mét/năm.
- Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm.
- Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm.
- Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm.
Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo
mùa. Sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và
hàng mua sắm.
Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công
thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc.
Hàng mua sắm là loại hàng mà người khách trong quá trình lựa chọn mua có so
sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lượng, giá cả, kiếu dáng.
Với mỗi loại sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau.
Chẳng hạn, sản phẩm sợi là mặt hàng truyền thống của công ty, loại sản phẩm này
có đặc điểm rất quan trọng vì nó là nguyên liệu để dệt vải. Nhu cầu về may mặc
đòi hỏi phải có nhiều loại sợi vải có chất lượng. Sợi có tốt thì vải mới bền, mịn đẹp
và vải nhuộm không phai.
Nhờ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng
công ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng hơn 60% tổng doanh thu
của toàn công ty. Doanh thu của sản phẩm sợi đạt khoảng 30 tỷ đồng/ tháng. Đến
nay công ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
Bảng2: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty dệt may Hà
Nội<2001>.
STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm
1 Poloshist ngắn tay 11 Váy nữ
2 Poloshist dài tay 12 Quần dài nam nữ
3 Poloshist trẻ em 13 Jacket
4 T.Shirt 14 May ô
5 T.Shirt trẻ em 15 May ô trẻ em
6 Hineck 16 áo váy nữ
7 Hineck trẻ em 17 Quần sịp nam nữ
8 Thể thao 18 quần áo xuân thu
9 Thể thao trẻ em 19 Quần áo xuân thu trẻ em
10 Quần Booxer 20 Quần dài
<Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường>
Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới từ đó thiết kế sản phẩm đó là
một biện pháp khá đơn giản song tiết kiệm. Song đó chỉ là biện pháp tạm thời
trước mắt không mang tính chất lâu dài vì công ty chịu sự cạnh tranh cao. Do vậy
mà trong những năm qua công ty không ngừng đầu tư nghiên cứu thị trường, tự
thiết kế mẫu mã mới đáp ứng yêu cầu trong và ngoài nước.
Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt thì nếu công ty chỉ
dựa vào sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến thất bại.
Do vậy, công ty cần phải thiết kế mẫu mã mới.
Bảng3: Danh mục mặt hàng sợi của công ty dệt may Hà Nội<2001>.
STT Sản phẩm sợi STT Sản phẩm sợi
1 Ne 45 PE 14 Ne 45 PE 100%
2 Ne 40 PE 15 Ne 45.83/17 chải thô
3 Ne 30 PE 16 Ne 30.83/17 chải thô
4 Ne 32 cotton chải thô 17 Ne 30.65/35 chải thô
5 Ne 32 cotton chải kỹ 18 Ne 20.65/35 chải thô
6 Ne 20 cotton chải thô 19 Ne 10 PE
7 Ne 20 cotton chải kỹ 20 Ne 32/2.65/35
8 Ne 30 cotton chải thô 21 Ne 40/2.65/35 chải kỹ
9 Ne 60.65/35 chải kỹ 22 Ne 42/2.65/35 dệt kim
10 Ne 45.65/35 chải kỹ 23 Ne 60/2.65/35 chải kỹ
11 Ne 23 cotton chải thô 24 Ne32/2 cotton chải thô
12 Ne 32.65/35 chải kỹ 25 Ne 20/2 cotton chải thô
13 Ne 30.65/35 chải kỹ
<Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường>
Đối với sản phẩm dệt kim công ty cũng có nhiều chủng loại sản phẩm của mặt
hàng dệt kim. Nghiên cứu mẫu mã trên thế giới cũng là một trong các biện pháp
phát triển sản phẩm dệt kim nói riêng và các mặt hàng nói chung của công ty.
Công ty chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách về sản
phẩm mới vùa hướng tới cái mới lạ theo su hướng chung của thị trường vừa tạo ra
được những sản phẩm độc đáo vượt trội các đối thủ cạnh tranh là rất cần thiết. Tuy
nhiên với cách này thì chi phí bỏ ra là rất lớn và đòi hỏi khả năng sáng tạo phải phù
hợp vơí thị hiếu nguời tiêu dùng.
3.5 Đặc điểm công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Công ty dệt may Hà Nội xác định: Đảm bảo chất lượng sản phẩm và những
điều cam kết với khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài cho công ty.
Nhận thức được vấn đề chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh quan trọng lâu
dài trong sự phát triển mới nên công ty dệt may Hà Nội đã thực hiện hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 mà công ty đã được cấp chúng vào năm
2000.
*Những biện pháp thực hiện chính sách chất lượng.
- Đầu tư nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống đảm bảo
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO-9002.
- Khách hàng là nhân tố quan trọng của công ty. Đáp ứng yêu cầu và những đòi
hỏi của khách hàng là nhiệm vụ của mọi thành viên để đem lại lợi nhuận cho
công ty.
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, thị hiếu thời trang của khách hàng để đưa
ra những sản phẩm độc đáo có chất lượng đáp ứng yêu câù đa dạng phong phú
của thị trường .
- Có kế hoạch đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ để đảm bảo yêu cầu chất lượng,
đủ sức cạnh tranh trên thị trường
- Công tác đào tạo huấn luyện là công việc thường xuyên lâu dài nhằm duy trì
được đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ. Có chính sách đãi
ngộ hợp lý để họ gắn bó lâu dài với công ty
- Từng kỳ đề ra và thực hiện những mục tiêu cụ thể thích hợp với chính sách chất
lượng sản phẩm của công ty
- Có kế hoạch đánh giá xem xét nội bộ, kịp thời rút ra những điểm tồn tại trong
hệ thống quản lý chất lượng để có biện pháp khắc phục, phòng ngừa nhằm bảo
đảm công tác quản lý chất lượng luôn được cải tiến và có hiệu quả.
*Đối với sản phẩm sợi:
Sản phẩm sợi được xem là có chất lượng cao so với toàn ngành với hầu hết là
sản phẩm cấp I tức là sản phẩm đạt loại chất lượng tốt. Chất lượng sản phẩm sợi
thể hiện qua khả năng tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong mấy năm qua. Sản
phẩm đã chứng tỏ được thế mạnh bởi sự đa dạng về chủng loại, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Sản phẩm loại I chiếm hơn 98% cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về mặt hàng sợi để sản xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể điêù đó chứng tổ
công ty luôn giữ mức chất lượng ổn định tạo được niềm tin cho khách hàng.
*Sản phẩm dệt kim.
Hầu hết các sản phẩm dệt kim là xuất khẩu theo đơn đặt hàng, do đó chất lượng
vải, mẫu mã, kiểu dáng , mầu sắc...đã được ghi rõ trong đơn đặt hàng và nhiệm vụ
của công ty là phải sản xuát theo đúng tiêu chuẩn của đơn đặt hàng. Tại các nhà
máy may, công nhân trực tiếp sản xuất may thêu và kiểm kha chất lượng sản phẩm
để làm lại những sản phẩm không đạt yêu cầu, sau đó những sản phẩm này lại
được kiểm tra trước khi bao gói theo phương pháp lấy mẫu.
Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cảu công ty đặc biệt được coi trọng vì đây
là vũ khí cạnh tranh của công ty từ đó tạo được niềm tin đối với khách hàng truyền
thống và khách hàng tiềm năng.
Sơ đồ 2 : Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
L ậ p k ế ho ạ ch
a
bc
Theo dõi ho ạ t độ ng
sau khi đ ánh giá
Xem xét k ế t qu ả đ ánh giá L ậ p h ồ s ơ đ ánh giá H ọ p k ế t thúc Đ ánh giá
Chu ẩ n b ị
H ọ p m ở đầ u
a: Đánh giá trước
b: Đánh giá
c: Đánh giá sau
< Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu>
3.6Đặc điểm nguyên vật liệu.
a> Quy trình mua nguyên vật liệu.
Sơ đồ3: Quy trình mua nguyên vật liệu
Xem xét
L ự a ch ọ n nh thà ầ u ph ụ
Phê duy ệ t
Đ m phánà
L ậ p h ợ p đồ ng ho ặ c
mua tr ự c ti ế p
Nh ậ n h ngà
Nh thà ầ u n ướ c ngo ià Nh thà ầ u trong n ướ c
Chi chú :
Hoạt động có thể xảy ra
Đư a v o danh sáchà
nh thuà ầ u ph ụ
Phân tích đ ánh giá
Ch ọ n l ự a nh thà ầ u
Phê duy ệ t yêu c ầ u
k ế ho ạ ch
Kí h ợ p đồ ng
Giám đị nh
Đ m phánà
Phê duy ệ t nh thà ầ u
ph ụ
Ch ọ n nh thà ầ u ph ụ
< Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu>
Nguyên liệu chính của công ty dệt may Hà Nội là bông xơ PE, nhưng nguyên
liệu này phần lớn là nhập khẩu. Do tính chất và nguồn gốc của bông xơ hiện nay
nước ta chưa sản xuất được bông xơ PE nên phải nhập khẩu từ nước ngoài. Mặt
khác do luợng bông trong nước chưa đáp ứng đủ cho ngành dệt trong nước, chất
lượng lại chưa cao nên các công ty dệt may vẫn phải sử dụng các loại bông nhập
khẩu từ nuớc ngoài.
Bảng 4: Thực trạng cung ứng nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu (Nhập khẩu/ mua trong nước %)
NGUYÊN LIỆU
Nhập khẩu
TRONG NƯỚC
Xơ 95% 5%
Sợi 95% 5%
Hoá chất, thuốc nhuộm 99% 1%
Vải 95% 5%
<Nguồn : Báo cáo chuẩn đoán công ty dệt Hà nội>
Các nguyên liệu sản xuất các mặt hàng chính của Công ty xơ sản xuất sợi,
sợi cho dệt, vải sản phẩm may chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài chiếm 95%, mua
ở trong nước là không đáng kể chỉ chiếm khoảng 5%. Những con số này cho thấy
Công ty dệt may Hà Nội chưa chủ động về mặt nguyên liệu, bị phụ thuộc vào
nước ngoài; cho nên tính chủ động trong sản xuất chưa cao và hiệu quả sản xuất sẽ
bị hạn chế. Đặc biệt sản phẩm sợi hiện vẫn là mặt hàng chủ đạo của công ty, là
nguồn thu nhập chính của Công ty thế nhưng nguyên liệu chính của nó là xơ PE
chiếm phần lớn là mua từ thị trường nước ngoài.
Nguyên liệu bông xơ được sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau:
Nguyên vật liệu bông:
- Bông Viêt Nam chiếm 13,5% lượng bông sử dụng.
- Bông Nga chiếm khoảng 69,5%
- Ngoài ra bông còn được nhập từ các nước như : Mỹ, Úc, Tây Phi.
Toàn bộ nguyên liệu bông của công ty đều được đặt mua tại tổng công ty dệt may
Việt Nam.
Nguyên vật liệu xơ: được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài loan...
Ngoài ra công ty còn nhập nhiều loại hoá chất thuốc nhuộm dùng cho các công
đoạn tẩy nhuộm in làm bóng vải... và các nghuyên liệu khác phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
b> Công tác quản lý nguyên vật liệu<NVL>
Hiện nay NVL sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỉ lệ
khá cao trong giá thành sản phẩm( từ 65% đến 75%) cho nên vấn đề tích kiệm
nguyên vật liệu và tỷ lệ tiêu hao bông xơ là cần thiết.
Công ty đã sử dụng những kinh nghiệm và khảo sát thực tế để xây dựng định
mức tiêu hao NVL theo các bước sau:
- Khảo sát từng công đoạn: Bồng, chải, ghép, thô, sợi con
- Từ số liệu khảo sát kết hợp với kết quả sản xuất các kỳ trước và người làm công
tác định mức các số liệu khảo sát xẽ được xem xét số liệu hàng tháng. Tiếp tục
theo dõi thực hiện định mức mỗi tháng một lần, so sánh, phân tích nguyên nhân
tăng giảm so với định mức tạm giao.
- Xem xét định lại mức để rút ra kinh nghiệm và tìm biện pháp khắc phục tam
thời. Trong xây dựng định mức, các cán bộ định mức thường chú ý đến công
đoạn chải kỹ vì đây là công đoạn tiêu hao nhiều bông nhất do sợi chải mất
nhiều nhất để làm giảm thiểu lượng bông phế.
3.7 Đặc điểm thị trường, hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty.
a> Đặc điểm thị trường.
Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị
trường trong nước và thị trường nước ngoài.
*Thị trường trong nước< 50%>
Đối với sản phẩm sợi
Mỗi năm công ty sản xuất khoảng hơn 20 loại sợi xe và sợi đơn. Đây là mặt
hàng có sản lượng tiêu thụ khá ổn định và tăng đều từ năm 1997 đến nay. Với chất
lượng tốt sản phẩm chủ yếu tiêu thụ ở thị trường Miền Nam.
Mặc dù thị trường Miền Nam xa công ty, chi phí vận chuyển lớn do đó làm tăng
giá thành sản phẩm. Song do đây là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn, công ty đã
đáp ứng nhu cầu bằng cách kéo sợi có chỉ số cao, tỷ lệ pha trộn giữa cotton và PE
khác nhau làm đa dạng hoá mặt hàng. Với chất lượng sản phẩm cao nên công ty đã
thu hút được nhiều khách hàng, tăng khối lượng bán.
Tuy nhiên sản phẩm sợi của công ty lại chủ yếu tiêu thụ tại thị trường Miền
Nam còn Miền Bắc khối lượng tiêu thụ lại không đáng kể mặc dù thị trường Miền
Bắc có nhu cầu tương đương và ngày càng tăng về nhu cầu sợi. Do vậy đây là thị
trường tiềm năng mà công ty cần khai thác triệt để hơn nữa thị trường này. Mở
rộng thị trường Miền Bắc sẽ có nhiều lợi thế đó là chi phí vận chuyển thấp, khả
năng thông hiểu đối tắc dễ dàng hơn và tăng các hình thức phân phối trực tiếp cũng
như quảng bá sản phẩm.
Đối với sản phẩm dệt kim.
Hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo T.shirt và Hineck. Sở dĩ như
vậy là do mặt hàng này phù hợp về giá thành, mẫu mã và phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Tuy vậy, mặt hàng dệt kim lại không được chú trọng ở trong nước
mà chủ yếu là xuất khẩu nhưng với số lượng nhỏ.
Bảng 5: Tiêu thụ nội địa sản phẩm dệt kim của Công ty Dệt may Hà Nội
Đơn vị : chiếc
Sản phẩm
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
So sánh (%)
2001/2
000
2002/2
001
Tổng số
2.303.
091
586.03
4
972.25
2
25,4 166
áo Poloshirt
938.97
6
170.42
2
332.40
9
18,5 195
áo T.shirt – Hineck
1.092.
810
286.62
3
339.41
6
26 118
Hàng thể thao
103.76
1
66.010
240.91
4
63,6 365
áo may ô
167.54
4
62.979 59.513 37,6 94,4
(Nguồn : Phòng Kế hoạch - Thị trường).
Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm tiêu thụ nội địa của hàng dệt kim giảm qua các
năm và có sự biến động (năm 2002 tăng so với năm 2001 là 66%) nguyên nhân chủ
yếu là do Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu về mẫu mã và chất lượng, giá thành
còn cao nên giá bán cao trong khi đó các hàng hoá may mặc càng nhiều và tình
trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Tuy nhiên, thị trường trong nước là thị trường tiềm năng bởi dân số nước ta là
khá cao và thu nhập bình quân đầu người ngày càng cao, xu hướng tiêu dùng hàng
dệt kim ngày càng tăng. Nhận thức vấn đề này, hiện nay công ty đang nghiên cứu
và sản xuất các sản phẩm với mẫu mã khác nhau, có đặc trưng dày mỏng, dài ngắn,
rộng hẹp, mầu sắc khác nhau. Luôn thay đổi theo su hướng tiêu dùng và chất lượng
sản phẩm ngày càng được quan tâm..
Sản phẩm khăn, lều du lịch.
Trong những năm qua, sản phẩm khăn của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị
trường xuất khẩu còn lượng tiêu thụ trong nứoc là rất nhỏ. Tuy nhiên, mức tiêu thụ
sản phẩm khăn sang thị trường nước ngoài ngày càng tăng. Điều đó khẳng định
rằng công ty dần khẳng định và tìm được chỗ đứng của mình ở thị trường trong và
ngoài nước đồng thời có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác.
Cũng như sản phẩm khăn thì sản phẩm lều bạt du lịch thực sự tìm được chỗ
đứng của mình trên thị trường nội địa. Đây là sản phẩm khó tiêu thụ vì chưa phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước nhưng công ty cũng ddã và đang từng
bước khẳng định vị chí của mình trên thị trường về mặt hàng này.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị truờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty là số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng. Có thể nói, công ty đang
phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị
trường.
*Đối với thị trường xuất khẩu.
Sản phẩm sợi.
Mặc dù chất lượng sản phẩm sợi luôn có khả năng cạnh tranh trong thị trường
nội địa. Song sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm tỷ lệ không đáng kể. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này đó là do máy móc thiết bị của công ty đã bị lạc hậu so
với công nghệ trên thế giới. Vì vậy năm 2002 sợi xuất khẩu của công ty có doanh
thu 3,865143 triệu USD trong khi đó doanh thu nội địa sản phẩm sợi năm 2002 là
205696 triệu đồng, kết quả trên cho thấy sản phẩm soị của công ty ít có khả năng
cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mặc dù sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn
ISO 9002. Nguyên nhân còn tồn tại chính là ở giá cả, khâu quảng cáo, khả năng
tìm đối tác của công ty chưa phát huy được thế mạnh song công ty cần nghiên cúu
tìm hiêủ hơn nũa để có thể thâm nhập thị trường rộng lớn này.
Sản phẩm dệt kim.
Sản phẩm dệt kim chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các hàng xuất khẩu< 70%>.
Các sản phẩm dệt kim được xuất khẩu sang thị truờng Nhật bản, Đài loan, Anh,
Đức, Pháp, Italia... được xem là thị trưòng truyền thống của công ty với kim ngạch
xuất khẩu tương đối ổn định.
Ngoài ra gần đây công ty có quan hệ buôn bán với một thị trường mới như Mỹ,
úc, Newzeland, Singapo...Công ty đang chú trọng nhằm phát triển các thị trường
mới này và tạo lập niềm tin hơn nữa đối với thị trường truyền thống.
Sản phẩm vải bò.
Đây là một loại sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm này được tiêu thụ ở thi
trường nội địa là chủ yếu chiếm 95,2%( 2002). Xuất khẩu chỉ chiếm 4,8% so với
năm 2001 thì giá trị xuất khẩu tăng 64,67%< năm 2001 giá tri OVAT(đ) vải bò
xuất khẩu là 269975700 năm 2002 là 4446002231).
Trong thời gian hiện tại và tương lai công ty đang nghiên cứu đẩy mạnh lượng
xuất khẩu sản phẩm này ra thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty là các đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng tăng. Có thể nói, Công ty
đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị
trường.
Bảng 6: Một số đối thủ cạnh tranh hàng dệt kim của C.ty Dệt may Hà Nội
Công ty
Số lượng
(Chiếc)
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)
Thành Công 7.000.000 230 28,2
Việt Tiến 14.000.000 195 17,2
May 10 3.723.000 105 3
Thăng Long 2.567.000 97 2,874
Chiến Thắng 3.000.000 79,5 2,9
(Nguồn : Tổng Công ty Dệt may Việt Nam năm 2000)
b> Hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội.
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lưới phân phối. Năm 2002
công ty có tới hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành
phố so với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lưới
kênh phân phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý như cơ sở vĩnh tiến, công ty
TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp được tập trung chủ yếu ở sản phẩm sợi, hàng may
mặc nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty nhận đơn
hàng trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ
tiêu thụ như quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các hội chợ triển
lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
3.8. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng để sản
xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền
này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục< bố trí mặt bằng định hướng theo sản
phẩm>.
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản xuất
sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cồn có thêm dây chuyền
sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất
sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông Mazoly và Muzata
của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy đậu và máy xe do
Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều được sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy
Schrafhort và Murata là mới được trang bị sản xuất vào những năm 1994, 1995.
Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất
vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử dụng khá
lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lược cạnh tranh của công ty trong cơ chế thị
trường. Do vậy công ty cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị để
tạo ra nhhững sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế
giới.
Bảng 7: Máy móc thiết bị tại nhà máy Dệt Nhuộm và các nhà máy may
STT Máy móc thiết bị
Năm sử
dụng
Số lượng
(chiếc)
Nước sản xuất
1. Máy cắt 1980 815
Tiệp Khắc, Ba Lan,
Trung Quốc
2. Máy may 1990 800
Nhật Bản (Juki,
Yamato)
3. Máy thêu 1990 820 Nhật Bản
4. Máy xử lý 1989 20 Hàn Quốc
5. Máy dệt 1989 320 Nhật Bản
Tổng số máy 2.775
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Bảng 8 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II<2001>
ST
T
Máy móc thiết bị
Tổng
số máy
Công
suất
Năm
sử
dụng
Nước
sản
xuất
Nhà
máy
sợi I
Nhà
máy
sợi II
1. Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2
2. Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24
3. Máy ghép 42 90% 1982 Đức,Ý 26 16
4. Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8
5. Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65
6. Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10
7. Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1
8. Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10
9. Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2
10. Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, Ý 2 1
11. Máy chải kỹ 13 90% 1989
Đức, Ý
Nhật
13 -
Tổng số máy 365 217 139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Như vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm
mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới được trang bị gần đây thì
còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu
trong chiễn lược cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường
II>THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU Ở CÔNG
TY DỆT MAY HÀ NỘI
1> Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam
1.1Tình hình đầu tư xây dựng ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
Ngành công nghiệp dệt may có thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng mở
rộng sản xuất kinh doanh , là ngành tương đối thành công trong việc huy động vốn
kể cả vốn trong dân vào đầu tư .
Ngành dệt may cũng như các ngành kinh tế khác , khi đầu tư cho sản xuất
kinh doanh gặp phải nhiều khó khăn song do ưu thế riêng của ngành nên có những
thuận lợi nhất định .
- Vốn đầu tư không lớn lắm so với các ngành kinh tế khác : 800.000-
1.000.000 $ cho xí nghiệp công suất 1 triệu sản phẩm / 1 năm .
- Là ngành trực tiếp xuất khẩu thu được ngoại tệ nên có khả năng trả nợ tiền
ngoại tệ nhập thiết bị .
- Dây chuyền công nghệ gọn , đơn giản nên nhiều nơi có thể tận dụng nhà
xưởng , kho tàng không dùng đến để cải tạo lại thành xưởng sản xuất .
- Liên doanh , liên kết với các ngành , các địa phương , huy động được vốn
của các đơn vị bạn để sản xuất kinh doanh đôi bên cùng có lợi .
Bảng 9: Tổng vốn đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2001-
2010 theo kế hoạch như sau :
(Đơn Vị : tỷ đồng )
Năm Ngành Dệt May Việt Nam Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam
2001-2005 35.000 30.000
2006-2010 12.500 9.500
(Nguồn : Quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 55/2001/QĐ-TTg)
Năm 2001, Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã phê duyệt 42 dự án đầu tư mở
rộng ở nhiều doanh nghiệp thành viên với tổng số vốn đầu tư hơn 968,5 tỷ đồng ,
bằng 101,6% so với cùng kỳ năm 2000. Trong đó có 26 dự án dệt với mức đầu tư
686,07 tỷ đồng ( đặc biệt phải kể đến dự án tăng năng lực dệt Denim 6,5 triệu m/
năm , dây chuyền 4000 tấn /năm với vốn đầu tư gần 190 tỷ đồng của công ty Dệt
May Hà Nội ) , 6 dự án may với mức đầu tư 67,91tỷ đồng và 10 dự án khác với
mức đầu tư 214,07 tỷ đồng .Trong tổng số vốn đầu tư vào 42 dự án trên, có khoảng
90,9 tỷ đồng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) , 95 tỷ đồng vốn tín dụng ưu
đãi còn hơn 687,3 tỷ đồng vốn vay thương mại .
1.2 Tình hình sản xuất
Trong hơn 10 năm qua , ngành dệt may nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ , kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên nhiều năm liền đứng thứ hai
trong số những những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng
trăm nghìn lao động , uy tín chất lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh
giá cao trên thị trường thế giới .
Có sự tăngtrưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối đổi mới của
Đảng tạo môi trường đầu tư , kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế sự
nỗ lực của nhiều cấp , nhiều ngành trong việc tìm kiếm , mở rộng thị trường và sự
năng động sáng tạo của các doanh nghiệp .
Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam khi đó đang gặp một số khó khăn dolà đồng
EURO của Châu Âu sụt giá trên 20% so với đồng USD đã ảnh hưởng không nhỏ
đến nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng tại thi
trường này một thị trường chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của ta . Mặc dù từ năm2000 , Việt Nam và EU đã thoả thuận tăng mức hạn ngạch
lên 20% và Liên Bộ Thương Mại- Công Nghiệp -Kế hoạch và Đầu Tư đã áp dụng
nhiều biện pháp khuyến khích tận dụng hạn ngạch , kể cả những mặt hàng nhạy
cảm , nhưng vẫn không đạt được kết quả mong muốn .Một yếu tố khác mà ta
không thể bỏ qua là sau khủng hoảng khu vực 97-98 , các nước xuất khẩu hàng dệt
may lớn như Indonesia , Ấn độ , Thái Lan , Pakistan đã phục hồi , cùng với Trung
Quốc bắt đầu các chương trình phát triển mới , mạnh mẽ hơn trước đây bằng việc
đổi mới công nghệ , thiết bị , khuyến khích đầu tư , chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực nên đã góp phần nâng cao chất lượng , hạ giá thành , tăng sức cạnh tranh cho
các sản phẩm của họ .Đây là một thách thức và lâu dài cho ngành dệt may nước ta .
Vì vậy trong những năm tới ngành dệt may Việt Nam cần phải được nhanh
chóng đầu tư đổi mới công nghệ , nâng cấp quản lý chất lượng sản phẩm , đẩy
mạnh hoạt động tiếp thị . Các thành viên thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam
phải khẩn trương xây dựng và triển khai các dự án phù hợp với chiến lược chung
của toàn ngành dựa trên những thế mạnh riêng về thiết bị công nghệ , trình độ cán
bộ tay nghề công nhân , sản phẩm truyền thống và thị trường . Đến năm 2005 nếu
không làm được điều này ngành dệt may Việt Nam sẽ mất thời cơ , không còn khả
năng hội nhập và phát triển .
Dưới đây là một vài nét cơ bản về tình hình về tổ chức cũng như năng lực sản
xuất riêng của ngành may mặc Việt Nam :
Về tổ chức
Theo thống kê năm 2000 cả nước hiện nay có khoảng 177 doanh nghiệp May
quốc doanh , gần 600 công ty TNHH , cổ phần , tư nhân , hoạt động trong lĩnh vực
may mặc .
Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam (VINATEX) có 48 đơn vị thành viên
( không tính các Viện , Trường và công ty liên doanh ) trong đó có 23 thuộc khu
vực phía Bắc còn lại là trong Nam .Các doanh nghiệp ngoài Bắc có các công ty lớn
như Công ty Dệt May Hà Nội , May 10 , Dệt Kim Đông Xuân , Công Ty May
Chiến Thắng ,May Thăng Long , trong Nam có cácCông ty lớn như Dệt May Sài
Gòn , May Việt Tiến , May Nhà Bè…Các công ty thuộc VINATEXchiếm hơn
30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới
.
Về năng lực sản xuất
Tổng năng lực sản xuất toàn ngành :
- Năm 1998 đạt khoảng 380 triệu sản phẩm (qui đổi ra sơ mi)
- Năm 1999 con số này là khoảng 470 triệu sản phẩm
- Năm 2000 đạt 580 triệu sản phẩm ( qui đổi ra sơ mi )
- Năm 2001 đạt 660 triệu sản phẩm .
Như vậy trung bình mỗi năm tăng khoảng 21% ( khoảng 100 triệu sản phẩm ).
Trong đó kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may(chủ yếu là ngành may ) luôn
giữ vị trí thứ hai sau dầu khí chiếm tỷ trọng trên dưới 15% tổng kim ngạch xuất
khẩu cả nước .
- Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 1450 triệu $
- Năm 1999 đạt 1747 triệu $
- Năm 2000 đạt 1892 triệu $
- Năm 2001 là 2000 triệu $ góp phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất
khẩu trong cả nước .
1.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu hàng dệt may đã , đang và sẽ là ngành hàng xuất khẩu quan
trọng hàng đầu của Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21 .Với
mức tăng trưởng bình quân hàng năm cao ( 23,8% / năm ) liên tục và ổn định suốt
gần chục năm qua , xuất khẩu hàng dệt may đã lần lượt vượt qua các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực khác vươn lên vị trí số 1 trong danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam( năm 1998 ) .Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may trong
cơ cấu xuát khẩu cũng ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ quan trọng ( chiếm
khoảng 14, % tổng kim ngạch xuất khẩu ), Điều tích cực hơn cả là giải quyết công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động trên mọi miền đất nước , trong lúc chúng ta
đang thiếu vốn thừa lao động .
Nhưng từ năm 1998 tới nay xuất khẩu hàng dệt may nước ta đã trưởng chậm
dần .Năm 2000 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 8,3% và năm 2001 chỉ là 5,7% do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và tình trạng trì trệ của kinh tế toàn
cầu . Tuy nhiên hàng dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính .
Bảng 10: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam